intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực công chức cấp xã, qua đó bổ sung và làm phong phú cho khoa học Quản lý công, khoa học Quản lý nguồn nhân lực. Đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tế ở địa phương giúp nâng cao năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../............... ........../............... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HỒNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Quản lý Công Mã số : 60.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI Phản biện 1:………………………………………………………. …………………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………. …………………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Địa điểm: Phòng …, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Số: 201 – Phan Bội Châu – TP Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, do đó nguồn nhân lực là tiền đề quan trọng cho quá trình phát triển của đất nước. Đặc biệt năng lực công chức cấp xã trở thành vấn đề then chốt cho sự thành công của quá trình này. Cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là một cấp trong hệ thống chính quyền các cấp ở nước ta; bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống chính quyền cơ sở; cấp trực tiếp triển khai và tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở cơ sở. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã tác động trực tiếp đến việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần bảo đảm cho sự ổn định và phát triển đất nước. Chính quyền cấp xã không thể đảm nhận tốt vai trò nếu đội ngũ công chức không có năng lực. Chính vì vậy, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”. Để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước có hiệu lực, hiệu quả thì cần có một đội ngũ công chức nhà nước có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính, năng lực quản lý nhà nước tốt và nhất là phải có đạo đức, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh, có tổng diện tích 21.689,69 ha, huyện có 5 đơn vị hành chính cấp xã, dân số toàn huyện là 17.046 người, trên địa bàn huyện có 2 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Hre là 12.469 người chiếm tỷ lệ hơn 73% dân số toàn huyện. Mật độ dân cư sống thưa thớt và phân bổ không đồng đều, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm nghiệp. Trong những năm qua việc đào tạo và nâng cao năng lực công chức cấp xã trên địa bàn huyện có nhiều bước chuyển biến tích cực, tỷ lệ nhân lực qua đào tạo được nâng lên; số sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp về nhận công tác ở địa phương tăng dần qua từng năm. Tuy nhiên công chức cấp xã trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế, chưa thực sự năng động; luôn có tư tưởng ỷ lại; không có chí tiến thủ; lề lối làm việc chậm đổi mới; 1
  4. chưa thể hiện hết vai trò, trách nhiệm trước nhiệm vụ được giao; việc đào tạo bồi dưỡng đội nguc cán bộ công chức cấp xã chưa gắn với yêu cầu sử dụng; đồng thời chưa có chính sách thỏa đáng để thu hút công chức có trình độ cao về xã công tác. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả xin chọn đề tài: “Năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi’’ làm luận văn Thạc sĩ, nhằm đưa ra một số giải pháp hữu hiệu, góp phần nâng cao năng lực đội ngũ công chức hiện nay của Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chủ đề năng lực công chức cấp xã là đề tài đã được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong đó, có thể kể đến những tác giả sau: Công trình của tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm chủ biên, ‘’Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước‟‟, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Công trình của tác giả Nguyễn Minh Sản “Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2009. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Cường đã nghiên cứu “Nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức xã - nghiên cứu thực tiễn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, 2010. Công trình của tác giả Lương Thanh Cường: “Một số vấn đề lý luận về chế định pháp luật công vụ, công chức”, sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2011. Công trình của tác giả Đinh Thị Minh Tuyết - Trịnh Văn Khánh, “Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã”, Tạp chí Quản lý nhà nước Học viện hành chính, số 3, 2011. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Trần Chi đã nghiên cứu “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở ngoại thành Hà Nội”, 2012. Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Tươi: “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở tỉnh Tây Ninh”. Ngành Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội, 2013. Những công trình khoa học trên đã cung cấp nhiều tư liệu quý, có giá trị tham khảo, giúp cho việc nghiên cứu đề tài của tác giả. 2
  5. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận về năng lực công chức cấp xã và thực trạng năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đề xuất những phương hướng, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục tiêu trên, Luận văn nghiên cứu và giải quyết 03 nhiệm vụ chính sau: + Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về năng lực công chức cấp xã. + Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và tìm ra những nguyên nhân hạn chế đó. + Đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tế ở địa phương giúp nâng cao năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu năng lực công chức cấp xã ở 5 xã trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được dựa trên nền tảng phép duy vật biện chứng và lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin làm cơ sở phương pháp luận và đồng thời dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền; các quan điểm của Đảng về công tác cán bộ, công chức và nâng cao năng lực cán bộ, công chức; những quy định pháp luật về quản lý nhà nước để định hướng cho phương pháp nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 3
  6. - Phương pháp khảo cứu tài liệu: Được sử dụng để phân tích các công trình nghiên cứu liên quan. Phân tích nội dung tài liệu để thu thập học hỏi, kế thừa và phát triển phù hợp với đề tài. - Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài thu thập thông tin bằng bảng hỏi (xem phiếu khảo sát số 01,02,03,04,05 ở phần phụ lục). Các đối tượng điều tra bao gồm: Công chức cấp xã; chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã; người dân. Tổng số phiếu phát ra 165 phiếu. Cụ thể như sau: Công chức cấp xã: 55 phiếu. Mục đích để công chức tự đánh giá khả năng tác nghiệp chuyên môn, giải quyết những yêu cầu chính đáng của nhân dân. Người dân: 100 phiếu chủ yếu là những người đến giao dịch tại bộ phận một cửa có tiếp xúc với công chức cấp xã. Mục đích để tiến hành lấy ý kiến nhận xét của nhân dân đối với công chức cấp xã ở nội dung như uy tín trong công tác, kỹ năng làm việc, phong cách thái độ phục vụ. Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã: 10 phiếu. Mục đích để xin ý kiến nhận xét về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực của công chức cấp xã đối với các vị trí đang đảm nhiệm về phẩm chất, đạo đức, lối sống, thái độ phục vụ nhân dân. Tổng số phiếu thu về: 165 phiếu Số liệu thu thập được phân loại theo nhóm nội dung, phân tích và so sánh thống kê, sau đó được xử lý bằng phần mềm Excel. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả tiến hành các cuộc phỏng vấn trực tiếp một số người dân trên địa bàn huyện Minh Long để có đánh giá khách quan về đội ngũ công chức cấp xã trong quá trình thực thi công vụ. - Phương pháp quan sát: Tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức cấp xã. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Những đóng góp của luận văn Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực công chức cấp xã, qua đó bổ sung và làm phong phú cho khoa học Quản lý công, khoa học Quản lý nguồn nhân lực. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn để cấp ủy, chính quyền huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi xây dựng và thực hiện 4
  7. Đề án phát triển nguồn nhân lực của huyện Minh Long giai đoạn 2016- 2020. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn gồm 3 chương Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã Công chức cấp xã là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND xã và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. 1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã Công chức cấp xã có những vị trí, vai trò sau: - Công chức cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân; làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính sách đó. - Công chức cấp xã là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. - Công chức cấp xã là người giải quyết các yêu cầu chính đáng của nhân dân đồng thời là người nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy đủ các tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở khoa học sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. 1.1.3. Đặc điểm của công chức cấp xã - Công chức cấp xã được hình thành thông qua tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực công tác cụ thể. - Công chức cấp xã trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác. 5
  8. - Công chức cấp xã là người trực tiếp làm việc với người dân, chăm lo đến đời sống của nhân dân, là cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân. Họ là những người gần dân nhất, hiểu được những nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng chính đáng của người dân; thông thạo địa bàn, am hiểu phong tục tập quán địa phương. 1.1.4. Chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp xã Ngày 30/10/2012 Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 06/2012/TT-BNV về hướng dẫn chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức cấp xã, phường, thị trấn. Quy định đã xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của bảy chức danh công chức cấp xã. + Công chức Tài chính - Kế toán + Công chức Tư pháp – Hộ tịch + Công chức Địa chính – Xây dựng + Công chức Văn phòng - Thống kê + Công chức Văn hóa - Xã hội + Công chức Trưởng Công an xã + Công chức Chỉ huy trưởng quân sự 1.1.5. Tiêu chuẩn của công chức cấp xã Tiêu chuẩn công chức là một hệ thống các yêu cầu về phẩm chất, năng lực, trình độ cần phải có để đảm nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ do cương vị công tác đòi hỏi. 1.2. Năng lực công chức cấp xã 1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực công chức cấp xã 1.2.1.1. Khái niệm - Khái niệm năng lực Năng lực là tổng thể các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. - Khái niệm năng lực công chức cấp xã Năng lực công chức cấp xã là khả năng của công chức tiến hành quá trình tổ chức, điều hành chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở nhằm bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý cao. Xuất phát từ chức trách nhiệm vụ của công chức cấp xã. Năng lực quản lý nhà nước của công chức cấp xã được thể hiện ở 6
  9. từng chức danh công chức cụ thể như sau: + Năng lực của công chức Tài chính - Kế toán + Năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch + Năng lực của công chức Địa chính – Xây dựng + Năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê + Năng lực của công chức Văn hóa - Xã hội + Năng lực công chức Trưởng Công an xã + Năng lực của công chức Chỉ huy trưởng quân sự 1.2.1.2. Các yếu tố cấu thành của năng lực Yếu tố cấu thành năng lực công chức cấp xã bao gồm 3 yếu tố cơ bản: + Kiến thức: Sự hiểu biết chuyên ngành về một lĩnh vực cụ thể. + Kỹ năng: Là khả năng, sự thành thạo trong áp dụng các kỹ thuật, phương pháp và công cụ để giải quyết công việc. Một năng lực có thể bao gồm nhiều kỹ năng. + Thái độ hành vi: Là khả năng làm chủ thái độ, hành vi, trạng thái tinh thần của bản thân trong giải quyết công việc nhằm đạt mục tiêu đặt ra. 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức cấp xã 1.2.2.1. Nhóm tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá năng lực * Về kiến thức Kiến thức con người nói chung được đánh giá qua rất nhiều tiêu chí, trong đó có những tiêu chí có thể lượng hóa và cũng có những tiêu chí không thể lượng hóa. Dưới đây là một số tiêu chí cơ bản được sử dụng phổ biến để đánh giá kiến thức của công chức: - Trình độ học vấn: - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: - Trình độ lý luận chính trị: - Trình độ quản lý nhà nước:. - Trình độ tin học: *Về kỹ năng Để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của mình trong thực thi công vụ, công chức cấp xã cần có các kỹ năng cơ bản sau: - Kỹ năng soạn thảo văn bản - Kỹ năng phối hợp công tác - Kỹ năng lập kế hoạch công việc cá nhân - Kỹ năng giao tiếp và thuyết phục 7
  10. - Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin - Kỹ năng phân tích và giải quyết tình huống *Về thái độ Là việc làm chủ thái độ, hành vi, trạng thái tinh thần của bản thân công chức cấp xã trước những vấn đề có liên quan cần giải quyết. Người có thái độ ứng xử phù hợp, cầu thị, hợp tác, chia sẻ và quyết đoán sẽ giải quyết công việc được nhanh chóng và thấu tình đạt lý. Người có tinh thần, thái độ làm việc qua loa, chiếu lệ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công việc. Người tâm đắc với công việc, người có ý thức về trách nhiệm, nghĩa vụ của mình luôn có khả năng thực hiện công việc với chất lượng cao hơn. 1.2.2.2.Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực công chức cấp xã thông qua kết quả thực thi công vụ Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức cấp xã được thực hiện thông qua một quy trình đánh giá theo quy định với những nội dung, tiêu chí đánh giá cụ thể và kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức cấp xã do Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định phân loại theo 4 mức sau: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. - Hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực. - Không hoàn thành nhiệm vụ. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã 1.3.1. Công tác tuyển dụng công chức cấp xã 1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã 1.3.3. Công tác sử dụng công chức cấp xã 1.3.4. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ 1.3.5. Công tác đánh giá, kiểm tra công chức cấp xã 1.3.6. Môi trường làm việc 1.3.7. Vai trò, trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý 1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực công chức cấp xã ở một số địa phƣơng và các bài học rút ra 1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương về nâng cao năng lực công chức cấp xã 1.4.1.1. Kinh nghiệm của huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định 1.4.1.2. Kinh nghiệm của huyện Nam Tra My, tỉnh Quảng Nam 8
  11. 1.4.2. Bài học rút ra qua nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực công chức cấp xã ở một số địa phương Tiểu kết chƣơng 1 Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến năng lực công chức cấp xã của huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội 2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.2. Khái quát về công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi - Về số lượng Số lượng công chức chuyên môn cấp xã theo vị trí công tác từ năm 2011-2015 thể hiện tại bảng 2.1 Bảng 2.1 Số lượng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo vị trí công tác TT Chức danh 2011 2012 2013 2014 2015 1 Trưởng Công an 05 05 05 05 05 2 Chỉ huy trưởng 05 05 05 05 05 Quân sự 3 Văn phòng – 09 14 14 13 15 Thống kê 4 Địa chính – Xây 09 10 10 10 10 dựng 5 Tài chính – Kế toán 05 04 04 03 05 6 Tư pháp – Hộ tịch 04 06 06 05 08 7 Văn hóa – Xã hội 08 09 09 09 07 Tổng cộng 45 53 53 50 55 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Minh Long) Về cơ cấu công chức chuyên môn theo giới tính Qua bảng 2.2 bên dưới cho thấy, tỷ lệ công chức chuyên môn 9
  12. nam cao hơn nữ; cụ thể có 41 công chức nam, chiếm tỷ lệ 74,54%; có 14 công chức nữ chiếm tỷ lệ 25,46% trong tổng số công chức hiện có. Chức danh có sự tham gia của nữ giới cao nhất là Văn hóa - Xã hội chiếm 57,14%, bên cạnh đó một số chức danh do có sự đặc thù nên chỉ có nam giới đảm nhận như chức danh Trưởng công an, Chỉ huy trưởng Quân sự. Do đó, đây là một tỷ lệ hợp lý đảm bảo hài hòa cho giới tính cũng như công việc chuyên môn cho từng đối tượng cụ thể. - Về cơ cấu công chức chuyên môn theo độ tuổi Cơ cấu công chức chuyên môn cấp xã theo độ tuổi trên địa bàn huyện ở bảng 2.2 bên dưới, thì độ tuổi từ 35-50 chiếm tỷ lệ là 32,73% và thứ hai là độ tuổi trên 50 tuổi có 4 người chiếm tỷ lệ 7,27%, còn lại là độ tuổi dưới 35 tuổi chiếm tỷ lệ 60%. Về cơ cấu công chức chuyên môn theo dân tộc Bảng 2.2 Cơ cấu về giới tính, dân tộc, độ tuổi của công chức cấp xã, huyện Minh Long (đến ngày 31/12/2015) Giới tính Dân tộc Độ tuổi T T Chức danh Tổng Đảng Từ số viên Nam Nữ Kinh Hre Dƣới 35 Trên 35 đến 50 50 1 Trưởng Công an 05 05 05 04 01 03 01 01 2 Chỉ huy trưởng Quân 05 05 05 02 03 01 03 01 sự 3 Văn phòng - Thống 15 07 08 09 06 12 03 kê 4 Địa chính - Xây dựng 10 10 07 03 06 04 5 Tài chính - Kế toán 05 03 02 03 02 04 01 6 Tư pháp - Hộ tịch 08 07 01 01 07 04 03 01 7 Văn hóa - Xã hội 07 04 03 04 03 03 03 01 Tổng cộng 55 10 41 14 30 25 33 18 04 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Minh Long) 2.3. Phân tích thực trạng năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.3.1. Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo nhóm tiêu chí yếu tố cấu thành năng lực 2.3.1.1. Về kiến thức - Trình độ văn hoá: Là nền tảng ban đầu cho việc tiếp thu những kiến thức mới, khả năng nắm bắt vấn đề cũng như thái độ và cách ứng xử của mỗi cá nhân được đánh giá thông qua kết quả học 10
  13. tập mà cá nhân đó tham gia các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc gia, được thể hiện qua bảng 2.3. Bảng 2.3 Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo trình độ văn hóa từ năm 2011 -2015 TT Trình độ văn hóa 2011 2012 2013 2014 2015 1 Trung học phổ thông 36 48 51 47 55 2 Trung học cơ sở 09 05 02 03 0 3 Tiểu học 0 0 0 0 0 Tổng cộng 45 53 53 50 55 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Minh Long) - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trong giai đoạn từ năm 2011-2015, lãnh đạo huyện Minh Long thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức nói chung đặc biệt là công chức cấp xã nói riêng. Nên trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức cấp xã, huyện Minh Long đã được nâng cao đáng kể. Bảng 2.4 Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo trình độ chuyên môn từ năm 2011-2015 TT Trình độ chuyên 2011 2012 2013 2014 2015 môn 1 Sau đại học 0 0 0 0 0 2 Đại học 09 14 16 16 23 3 Cao đẳng 0 02 02 02 01 4 Trung cấp 28 28 28 26 25 5 Sơ cấp 01 0 0 0 0 6 Chưa đào tạo 07 09 07 06 06 Tổng cộng 45 53 53 50 55 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Minh Long) - Trình độ lý luận chính trị: Việc trang bị kiến thức về lý luận chính trị đối với công chức cấp xã có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Bởi khi có nhận thức về lý luận chính trị thì công chức cấp xã mới có bản lĩnh chính trị vững vàng, là cơ sở cho việc xử lý một cách tỉnh táo đối với các tình huống phát sinh trong thực tiễn. Đây chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của đội ngũ công chức trong việc xử lý các tình huống, vấn đề nhạy cảm thường xuyên xảy ra ở cơ sở và đối phó với các thế lực thù địch về xuyên tạc các chủ 11
  14. trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước và đây cũng chính là thước đo lòng tin, uy tín, sự tín nhiệm của người dân đối với họ. Bảng 2.5. Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo trình độ lý luận chính trị từ năm 2011-2015 TT Trình độ chuyên 2011 2012 2013 2014 2015 môn 1 Cao cấp 0 0 0 0 0 2 Trung cấp 16 24 26 23 19 3 Sơ cấp 01 02 03 04 01 4 Chưa đào tạo 28 27 24 23 25 Tổng cộng 45 53 53 50 55 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Minh Long) - Trình độ quản lý nhà nước: Trình độ quản lý nhà nước của công chức xã huyện Minh Long được thể hiện qua bảng 2.6. Bảng 2.6. Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo trình độ quản lý nhà nước từ năm 2011-2015 TT Trình độ chuyên môn 2011 2012 2013 2014 2015 1 Chuyên viên chính 2 Chuyên viên 3 Trung cấp 4 Chưa qua bồi dưỡng 45 53 53 50 55 Tổng cộng 45 53 53 50 55 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Minh Long) - Trình độ tin học: Bảng 2.7. Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo trình độ tin học từ năm 2011-2015 TT Trình độ chuyên 2011 2012 2013 2014 2015 môn 1 Trình độ C 2 Trình độ B 01 01 01 01 01 3 Trình độ A 09 17 17 18 15 4 Chưa đào tạo 35 36 36 31 39 Tổng cộng 45 54 54 50 55 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Minh Long) 2.3.1.2. Về kỹ năng Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã tác 12
  15. giả đã xây dựng những tiêu chí cơ bản để đánh giá kỹ năng của công chức cấp xã, huyện Minh Long và đã tiến hành khảo sát đối với 7 chức danh công chức xã của huyện, tổng số có 100% công chức cấp xã được khảo sát, kết quả cụ thể như sau: Bảng 2.8. Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của công chức cấp xã, huyện Minh Long do công chức cấp xã tự đánh giá Đánh giá mức độ thành thạo TT Kỹ năng Rất thành Thành thạo Chƣa thành Yếu thạo thạo SL % SL % SL % SL % 1 Soạn thảo văn bản 00 00% 27 49,1% 21 38,2% 07 12,7% 2 Phối hợp trong công 07 12,7% 22 40% 23 41,8% 03 5,5% tác 3 Lập kế hoạch công 12 21,9% 29 52,7% 07 12,7% 07 12,7% việc cá nhân 4 Kỹ năng giao tiếp và 09 16,4% 20 36,4% 21 38,1% 05 9,1% thuyết trình 5 Tiếp nhận và xử lý 05 9,1% 29 52,7% 15 27,3% 06 10,9% thông tin trong công tác 6 Phân tích và giải 10 18,2% 28 50,9% 15 27,3% 02 3,6% quyết công việc (Nguồn:Kết quả điều tra của tác giả tại xã đối với công chức cấp xã, huyện Minh Long tháng 7 năm 2016) Bảng 2.9. Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của công chức cấp xã, huyện Minh Long hiện nay tại xã do Chủ tịch và Phó Chủ tịch các xã đánh giá. Đánh giá mức độ thành thạo TT Kỹ năng Rất thành Thành Chƣa thành Yếu thạo thạo thạo SL % SL % SL % SL % 1 Soạn thảo văn bản 00 00% 25 45,5% 23 41,8% 07 12,7% 2 Phối hợp trong công tác 08 14,6% 26 47,2% 18 32,7% 03 5,5% 3 Lập kế hoạch công việc cá nhân 12 21,9% 29 52,7% 07 12,7% 07 12,7% 4 Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình 08 14,6% 20 36,3% 22 40% 05 9,1% 5 Tiếp nhận và xử lý thông tin trong công 05 9,1% 29 52,7% 15 27,3% 06 10,9% tác 6 Phân tích và giải quyết công việc 10 18,2% 30 54,5% 14 25,5% 01 1,8% (Nguồn: Kết quả điều tra do Chủ tịch và Phó Chủ tịch các xã đánh giá các kỹ năng cơ bản đối với công chức cấp xã, huyện Minh Long tháng 7 năm 2016) 2.3.1.3. Về thái độ, hành vi ứng xử trong thực thi công vụ Để đánh giá một cách khách quan về thái độ hành vi của công chức cấp xã trong quá trình thực thi công vụ, tác giả đã xây dựng những tiêu chí cơ bản để đánh giá thái độ của công chức cấp 13
  16. xã, đã tiến hành khảo sát và lấy ý kiến của Chủ tịch và Phó Chủ tịch các xã trong huyện với tư cách là người trực tiếp quản lý, tổng số có 20 lượt lãnh đạo xã được khảo sát và đánh giá của chính nhân dân với tư cách là những người thụ hưởng kết quả hoạt động công vụ của công chức cấp xã. Kết quả cụ thể ở bảng 2.10 dưới đây. Bảng 2.10. Kết quả khảo sát các tiêu chí đánh giá thái độ, hành vi ứng xử trong thực thi công vụ của công chức cấp xã, huyện Minh Long Kết quả đánh giá TT Tiêu chí đánh giá Rất tốt Tốt Chƣa tốt SL % SL % SL % Sự chấp hành chủ 1 trương, đường lối của 4 20% 14 70% 2 10% Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan 2 Tinh thần, ý thức 6 30% 12 60% 2 10% trách nhiệm đối với thực thi công vụ 3 Tinh thần hợp tác 8 40% 10 50% 2 10% Tinh thần, ý thức học 4 tập nâng cao trình độ 4 20% 14 70% 2 10% chuyên môn, nghiệp vụ, tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tự phê bình và phê bình (Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế do Chủ tịch và Phó Chủ tịch các xã đánh giá đối với công chức cấp xã, huyện Minh Long tháng 8 năm 2016) Tác giả cũng tiến hành khảo sát và lấy 100 phiếu đánh giá sự hài lòng của người dân về tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ, hành vi ứng xử trong thực thi công vụ của công chức cấp xã qua bảng số liệu 2.11 dưới đây. 14
  17. Bảng 2.11. Kết quả khảo sát đánh giá của nhân dân về năng lực tổ chức quản lý công việc, thái độ, hành vi ứng xử trong thực thi công vụ của công chức cấp xã, huyện Minh Long Kết quả đánh giá TT Tiêu chí đánh giá Rất tốt Tốt Chƣa tốt SL % SL % SL % 1 Năng lực tổ chức 21 21% 59 59% 20 20% quản lý công việc Sự hài lòng của 2 người dân về tinh 32 32% 45 45% 23 23% thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của công chức, uy tín trong công tác (Nguồn: Số liệu tác giả tự điều tra thu thập tháng 8 năm 2016) Bảng 2.11. Kết quả khảo sát đánh giá của nhân dân về tinh - Về sự hài lòng của người dân về tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của công chức cấp xã, huyện Minh Long: Tỷ lệ số phiếu lựa chọn phương án rất tốt và tốt là khá cao. Số phiếu lựa chọn trung bình là 23 phiếu tương ứng với tỷ lệ là 23% cho thấy tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ trong công việc của đội ngũ công chức cấp xã chưa tốt. 15
  18. 2.3.2. Thực trạng năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi thông qua kết quả thực thi công vụ thông qua bảng 2.12 Bảng 2.12. Đánh giá năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long thông qua kết quả thực thi công vụ Phân loại đánh giá công chức HTNV nhƣng còn Không TT Kỹ năng Tổng HTXSNV HTTNV hạn chế về HTNV số năng lực SL % SL % SL % SL % 1 Trưởng Công an 05 01 20% 03 60% 01 20% 0 0% 2 Chỉ huy trưởng Q/sự 05 01 20% 04 100% 0 0% 0 0% 3 Văn phòng - Thống kê 15 03 20% 09 60% 03 20% 0 0% 4 Địa chính - Xây dựng 10 02 20% 06 60% 02 20% 0 0% 5 Tài chính - Kế toán 05 0 0% 03 60% 02 40% 0 0% 6 Tư pháp - Hộ tịch 08 02 25% 05 62,5% 01 12,5% 0 0% 7 Văn hóa - Xã hội 07 01 14,3% 05 71,4% 01 14,5% 0 0% Tổng số 55 10 18,18% 35 63,64% 10 18,18% 0 0 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Minh Long) Qua bảng thống kê số 2.12 cho thấy, đa phần công chức cấp xã hoàn thành tốt nhiệm vụ, còn tỷ lệ công chức cấp xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cũng tương đối, tuy nhiên vẫn còn một số công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực. Tỷ lệ công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế là 18,18%. Nên để đánh giá đúng năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi tác giả đề tài đã thực hiện khảo sát thông qua việc đánh giá của người dân về thực thi công vụ của công chức cấp xã như phẩm chất đạo đức, lối sống; tiến độ giải quyết công việc được thể hiện qua bảng 2.13 sau. Bảng 2.13. Đánh giá của nhân dân đối với công chức cấp xã về tiến độ giải quyết công việc Tổng Ý kiến đánh giá TT Nội dung số ý Tốt Khá Trung Yếu kiến bình 1 Đánh giá của người 100 20 65 12 03 dân về tiến độ giải quyết công việc (Nguồn: Số liệu tác giả tự điều tra thu thập tháng 8 năm 2016) Thông qua việc lấy ý kiến của nhân dân đối với công chức cấp xã, huyện Minh Long tại bảng 2.13 về việc đánh giá công chức 16
  19. cấp xã qua tiến độ giải quyết công việc, có thể thấy đội ngũ công chức cấp xã được nhân dân đánh giá khá tốt. 2.4. Đánh giá chung về năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.4.1. Ưu điểm 2.4.2. Hạn chế 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, công tác tuyển dụng công chức cấp xã: Thứ hai, công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã: Thứ ba, công tác bố trí, sử dụng công chức cấp xã: Thứ tư, chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ: Thứ năm, công tác quản lý, đánh giá công chức cấp xã: Thứ sáu, môi trường làm việc Thứ bảy, vai trò, trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý Tiểu kết chƣơng 2 Chương 3 MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, huyện Minh Long giai đoạn 2016- 2020 3.1.1. Mục tiêu 3.1.1.1. Mục tiêu chung 3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể 5 năm tới 3.1.2. Phương hướng Một là, nâng cao năng lực công chức cấp xã phải đảm bảo đáp ứng được các nhiệm vụ được đảm nhiệm ở xã. Thứ hai, phải coi việc nâng cao năng lực công chức cấp xã là một nhiệm vụ trong quá trình đổi mới chính quyền cơ sở. Thứ ba, nâng cao năng lực công chức cấp xã phải gắn với tăng cường trao dồi phẩm chất đạo đức cho đội ngũ công chức cấp xã. 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực của công chức cấp xã, 17
  20. huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay 3.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức cấp xã Tuyển dụng công chức vào cơ quan nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu tuyển người có đức, có tài vào trong cơ quan nhà nước sẽ làm cho bộ máy trong sách. Nhưng ngược lại, nếu đưa những người không có đức, không có tài, không những làm cho cơ quan nhà nước suy yếu, mà còn làm mất lòng tin trong nhân dân. Do đó, việc đổi mới công tác tuyển dụng công chức là việc làm cần thiết về lâu, về dài. Để đảm bảo công tác tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi theo Quyết định số 45/2013/QĐ-UBND, ngày 25/9/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, theo Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ. Cụ thể như sau: Một là, đổi mới nội dung và cách thức thi tuyển công chức. Hai là, đảm bảo công tác tuyển dụng công chức cấp xã dân chủ, công khai, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh và tuyển dụng đúng người đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh. Ba là, đổi mới quy trình công nhận đối với người hoàn thành chế độ tập sự. 3.2.2. Đổi mới công tác bố trí, sử dụng công chức Công tác bố trí, sử dụng công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước, là yếu tố cơ bản để xem xét đánh giá kết quả tổ chức thực hiện công tác bố trí, sử dụng công chức của cán bộ lãnh đạo trực tiếp quản lý công chức. Công tác bố trí, sử dụng công chức phù hợp với công việc được giao thì kỷ cương được đảm bảo, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng cao; ngược lại nếu bố trí, sử dụng công chức không phù hợp với công việc thì kỷ cương không đảm bảo, hiệu lực quản lý nhà nước thấp, hoặc công việc yêu cầu không cao mà bố trí, sử dụng công chức có thừa năng lực thì sẽ lãng phí năng lực quản lý của công chức. 3.2.3. Nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã Như đã đề cập ở Chương 1, đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng quan trọng đến năng lực của công chức cấp xã, đó là nền tảng, là tiền đề quan trọng để công chức cấp xã thực thi công vụ một cách có hiệu quả, phục vụ nhân dân được chu đáo. Nghiên cứu thực trạng năng lực 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2