intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Năng lực công chức quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực công chức quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .... ............................................ .................. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ TUẤN ANH NĂNG LỰC CÔNG CHỨC QUẢN LÝ CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN ĐÌNH THẢO Phản biện 1: PGS. TS. HOÀNG MAI Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. NGUYỄN THÀNH DŨNG Trường Chính trị tỉnh Đắk Lắk Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 204 - Phòng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Số: 02 đường Trương Quang Tuân, phường Tân Lập, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 13 giờ 30, ngày 13 tháng 5 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Ban Đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhân tố con người luôn được xác định là yếu tố cơ bản, quyết định sự tồn tại, vận hành và phát triển của mọi cơ quan, tổ chức. Trong hệ thống chính trị nói chung và hệ thống hành chính quốc gia nói riêng, đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) có vai trò đặc biệt quan trọng, là lực lượng thiết yếu góp phần đảm bảo cho bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương hoạt động thông suốt và hiệu quả. Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng vai trò của đội ngũ CBCC trong công tác xây dựng bộ máy nhà nước vững mạnh. Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng cũng đã nhấn mạnh yêu cầu: lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ CBCC đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025 đề ra mục tiêu: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết 76/NQ-CP của Chính phủ về “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030” đã nhấn mạnh yêu cầu: Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động; xây dựng được đội ngũ CBCC có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định... Trong hệ thống tổ chức chính quyền địa phương, các cơ quan chuyên môn (CQCM) thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh là cấp tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN theo các 1
  4. chuyên ngành; đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý (LĐQL), đặc biệt là công chức quản lý (CCQL) cấp phòng các CQCM của tỉnh là nhân tố góp phần quyết định chất lượng hoạt động của chính quyền cấp tỉnh. Vì vậy, việc phát triển và nâng cao năng lực cho đội ngũ CCQL cấp phòng là nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác cán bộ hiện nay. Đắk Nông là tỉnh Nam Tây Nguyên; dân số toàn tỉnh là 664.416 người (Trong đó có 34,5.% là người DTTS). Những năm qua, công tác nâng cao năng lực CCQL cấp phòng các CQCM của Đăk Nông được Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các ban - ngành chăm lo và đã góp phần xây dựng hệ thống các CQCM cấp tỉnh ngày càng vững mạnh. Tuy nhiên, so với yêu cầu, năng lực một bộ phận CCQL cấp phòng các CQCM tỉnh Đăk Nông vẫn còn không ít hạn chế - bất cập... Với các lý do chủ yếu nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Năng lực công chức quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ QLC. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có một số công trình liên quan đến đề tài luận văn như: - “Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý” (2009) của Đỗ Minh Cương; - Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), “Quản lý nguồn nhân lực chiến lược trong khu vực công vận dụng vào thực tiễn Việt Nam”; - Ngô Thành Can (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công”; - Viện Nghiên cứu và phát triển tổ chức - Bộ Nội vụ (2017), Kỷ yếu Hội thảo khoa học về thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong điều kiện hội nhập quốc tế; 2
  5. - Tần Xuân Bảo (2015), “Đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý. Kinh nghiệm từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”; - Bùi Thị Ngọc Mai (2017), “Năng lực của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực thi trách nhiệm”; - Đặng Xuân Hoan (2019), “Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”, Trang thông tin điện tử Tạp chí Cộng sản, ngày 11/01/2019; - Nguyễn Hữu Khiển (2020), “Những vấn đề đặt ra trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hiện nay”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về năng lực CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực CCQL cấp phòng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn - Về không gian: nghiên cứu, khảo sát về năng lực CCQL cấp phòng các CQCM cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. - Về thời gian: nghiên cứu thực trạng năng lực CCQL cấp phòng các CQCM cấp tỉnh trong khoảng thời gian 2019 - 2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 3
  6. 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp; khảo cứu tài liệu để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về năng lực công chức LĐQL. - Phương pháp thống kê, so sánh: để thu thập và xử lý thông tin. - Phương pháp khảo sát - điều tra bằng phiếu hỏi. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý luận, làm sáng tỏ thêm các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài; phân tích và xác định các tiêu chí thể hiện năng lực CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp tiếp tục nâng cao năng lực CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Nông những năm sắp tới. 6.2. Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp các cơ quan có thẩm quyền lựa chọn được các giải pháp phù hợp góp phần nâng cao năng lực CCQL cấp phòng các CQCM tỉnh Đắk Nông. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng dạy về lĩnh vực quản lý khu vực công cũng như những người quan tâm đến lĩnh vực phát triển đội CBCC. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chủ yếu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng năng lực CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Nông 4
  7. Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Nông Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC QUẢN LÝ CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Một số vấn đề lý luận về năng lực CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh 1.1.1. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh 1.1.1.1. Khái niệm: Cơ quan quản lý HCNN ở địa phương bao gồm UBND các cấp, để giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN chuyên ngành ở địa phương, các CQCM được thành lập. Như vậy, CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN chuyên ngành; góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực từ Trung ương đến cơ sở. Bộ máy giúp việc của UBND cấp tỉnh gồm Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành - gọi chung là cấp sở. 1.1.1.2. Vị trí và chức năng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh Theo Điều 3, Nghị định 24/2014/NĐ-CP: Sở là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định pháp luật. 1.1.1.3. Đặc điểm: Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về CM - NV của bộ chuyên ngành. CQCM thuộc UBND cấp tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh; cơ cấu tổ chức bao gồm VP Sở và các phòng - ban chức năng. 1.1.2. CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh 1.1.2.1. Khái niệm công chức; công chức lãnh đạo, quản lý 5
  8. - Công chức: Theo Luật Cán bộ, công chức: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Theo Điều 3, Nghị định 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ: “CBCC, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là người được bầu cử hoặc được người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được hưởng phụ cấp lãnh đạo”. 1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh - Khái niệm: CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh được hiểu là công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý (Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng) có thời hạn tại các phòng - ban chức năng của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Công chức LĐQL trong các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh bao gồm: Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng (và tương đương). - Về đặc điểm: Một là, CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh được hình thành bằng con đường bổ nhiệm, có trình độ chuyên môn tương đối cao; Hai là, là một cấp quản lý trong CQCM cấp tỉnh nên yêu cầu về kiến thức chuyên môn, kỹ năng quản lý - điều hành ở mức cao hơn so với công chức LĐQL các CQCM 6
  9. thuộc UBND cấp huyện; Ba là, CCQL cấp phòng các CQCM cấp tỉnh thường được tham dự các lớp triển khai về hoạt động chuyên ngành, bồi dưỡng về chuyên môn - nghiệp vụ do các bộ - ngành cấp trên tổ chức; Bốn là, đội ngũ CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có vị trí quan trọng trong hệ thống cơ quan QLNN chuyên ngành. 1.1.2.3. Vị trí, vai trò; chức trách và nhiệm vụ của CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh - Về vị trí, vai trò CCQL cấp phòng: Trong nền hành chính, CCQL cấp phòng các CQCM có vai trò quan trọng trong việc XD và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước và trong hoạt động công vụ. CCQL cấp phòng là người tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan quản lý những ngành nghề dịch vụ công; quản lý hoạt động thuộc phòng - ban mình; đưa ra kế hoạch; phân công, điều tiết công việc, truyền cảm hứng và tạo động lực cho thuộc cấp… - Chức trách - nhiệm vụ của CCQL cấp phòng: Trưởng phòng là người đứng đầu phòng - ban, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của phòng. Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CM - NV, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ do Trưởng phòng phân công hoặc ủy quyền... 1.1.2.4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm CCQL cấp phòng - Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Về kinh nghiệm: Trưởng phòng: Có thời gian công tác trong ngành tối thiểu 05 năm trở lên, trong đó có tối thiểu 03 năm làm công tác trong lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành... Phó Trưởng phòng: Có thời gian công tác trong ngành tối thiểu 03 năm trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm công tác trong lĩnh vực chuyên môn được giao. 7
  10. - Có trình độ đại học trở lên, có chuyên ngành phù hợp. Tốt nghiệp lý luận chính trị trung cấp trở lên. Đã được bổ nhiệm vào ngạch công chức; có chứng chỉ chỉ bồi dưỡng LĐQL cấp phòng. 1.1.3. Khái niệm năng lực, các yếu tố cấu thành năng lực công chức lãnh đạo, quản lý 1.1.3.1. Khái niệm năng lực: Tùy theo góc độ tiếp cận của người nghiên cứu, có nhiều cách hiểu và diễn đạt về thuật ngữ “năng lực”. - Trong cuốn Thuật ngữ hành chính của Viện nghiên cứu khoa học Hành chính (thuộc Học viện Hành chính Quốc gia) định nghĩa: “Năng lực là khả năng thực hiện một công việc nào đó”. - Bemard Wynne cũng đã định nghĩa: “năng lực là một tập hợp các kỹ năng, kiến thức, hành vi và thái độ được cá nhân tích luỹ và sử dụng để đạt được kết quả theo yêu cầu công việc ” Tuy cách diễn đạt có khác nhau, nhưng có thể quan niệm về năng lực như sau: Năng lực luôn gắn với một chủ thể nhất định. Đó là khả năng đáp ứng của chủ thể về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi một cách tốt nhất trong việc thực thi công việc, chức năng hay giải quyết vấn đề để đạt mục tiêu mà chủ thể đã đặt ra. 1.1.3.2. Các yếu tố cấu thành năng lực - Những yếu tố cơ bản cấu thành năng lực của cá nhân bao gồm: kiến thức, kỹ năng, thái độ. Các yếu tố này có mối quan hệ tương tác. (1) Trình độ, kiến thức: Kiến thức là mức độ về sự hiểu biết của con người về công việc và những gì có liên quan đến công việc. - Học vấn, kiến thức: Là sự phản ánh mức độ được đào tạo, bồi dưỡng thể hiện qua bằng cấp, chứng chỉ; kinh nghiệm thực tiễn. (2) Kỹ năng làm việc: là tổng hợp các cách thức, phương thức, biện pháp tổ chức và thực hiện công việc thuần thục, thấu đáo... như: Kỹ năng tư duy, phân tích và giải quyết vấn đề; quản lý thời gian; lập 8
  11. kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch; phối hợp, làm việc nhóm; kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng giao tiếp, ứng xử... (3) Thái độ của cá nhân: là phong cách, quan điểm, cách ứng xử của mỗi người như: văn hóa giao tiếp, tố chất cá nhân, kinh nghiệm sống, tác phong, tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề nghiệp… 1.1.3.3. Năng lực lãnh đạo, quản lý Năng lực quản lý: “là khả năng điều hành để thực hiện các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu năng và hiệu quả”. Cụ thể như: Năng lực lãnh đạo, năng lực quyết định, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực nhận biết, chấp nhận sự thay đổi, năng lực giao tiếp… 1.2. Khái niệm, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh 1.2.1. Khái niệm năng lực CCQL cấp phòng CQCM cấp tỉnh Có thể hiểu: Năng lực CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh là tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với chức danh và vị trí quản lý của một đơn vị chuyên môn - nghiệp vụ; là cơ sở để CCQL cấp phòng thực hiện các hoạt động gắn với chức trách quản lý - điều hành để hoàn thanh tốt nhiệm vụ, góp phần đảm bảo cho các CQCM thuộc UBND tỉnh hoạt động thông suốt và hiệu quả. 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh 1.2.2.1. Tiêu chí trình độ, kiến thức - Về chuyên môn - nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. - Về lý luận chính trị: có trình độ từ trung cấp trở trên. - Về trình độ QLNN: được bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyên viên trở lên; đã tham dự lớp BD nghiệp vụ LĐQL cấp phòng. 9
  12. - Về ngoại ngữ, tin học: biết và có thể sử dụng tin học để quản lý thông tin hiệu quả và tiếp cận yêu cầu mới về CCHC, chuyển đổi số. 1.2.2.2. Tiêu chí kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng quản lý - điều hành: Các kỹ năng quản lý là tố chất quan trọng hình thành nên năng lực của CCQL. Cụ thể là các kỹ năng như: Kỹ năng tham mưu, ra quyết định, kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, kỹ năng phân công công việc; Kỹ năng đôn đốc, kiểm tra - đánh giá thực hiện công việc, khuyến khích động viên cấp dưới làm việc; kỹ năng điều hành hội họp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp… 1.2.2.3. Tiêu chí thái độ, hành vi trong công vụ: Thái độ, hành vi là những biểu hiện, cử chỉ, lời nói, việc làm, sự quan tâm, trách nhiệm xuất phát từ nhận thức, suy nghĩ, tình cảm đối với công vụ. 1.2.2.4. Tiêu chí về kết quả đánh giá - xếp loại CCQL cấp phòng - Theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ “Về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức”, tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng công chức LĐQL hằng năm bao gồm: (1) Chính trị tư tưởng; (2) Đạo đức, lối sống; (3) Tác phong, lề lối làm việc; (4) Ý thức tổ chức kỷ luật; (5) Kết quả thực hiện nhiệm vụ. Có 4 mức xếp loại: (a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; (b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; (c) Hoàn thành nhiệm vụ; (d) Không hoàn thành nhiệm vụ. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của CCQL cấp phòng các CQCM cấp tỉnh 1.2.3.1. Các yếu tố khách quan: Trình độ phát triển KT - XH của địa bàn; Môi trường làm việc, văn hóa công sở; Trang thiết bị và điều kiện làm việc, tài chính…; Chất lượng CBCC, nhân viên thuộc cấp. 1.2.3.2. Các yếu tố chủ quan: Ý thức học tập, cầu tiến của bản thân CCQL cấp phòng; Động lực làm việc, cơ hội thăng tiến của CBCC; Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, kiểm tra, đánh 10
  13. giá - xếp loại CCQL; Công tác ĐTBD giúp cho CCQL cấp phòng có khả năng thích ứng với những thay đổi của môi trường công vụ. 1.3. Sự cần thiết nâng cao năng lực CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh 1.3.1. Yêu cầu tiếp tục đổi mới và củng cố hiệu quả hoạt động QLNN của UBND cấp tỉnh 1.3.1.1. Nâng cao năng lực CCQL cấp phòng các CQCM góp phần tăng cường hiệu quả QLNN địa phương 1.3.1.2. Nâng cao năng lực CCQL ngang tầm với nhiệm vụ là sự đầu tư - phát triển nguồn nhân lực của chính quyền cấp tỉnh 1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền; góp phần cải cách hành chính và yêu cầu hội nhập quốc tế 1.3.2.1. Đáp ứng yêu cầu tăng cường XD nhà nước pháp quyền: Công tác nâng cao năng lực CCQL cấp phòng nhằm góp phần xây dựng chính quyền cấp cơ sở thực sự là “của dân, do dân và vì dân”. 1.3.2.2. Nâng cao năng lực CCQL các CQCM cấp tỉnh góp phần xây dựng nền hành chính nhà nước hiện đại, chuyên nghiệp 1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu khắc phục những hạn chế của đội ngũ CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thực tiễn cho thấy, năng lực của một bộ phận CCQL cấp phòng còn không ít hạn chế, dẫn đến nhiều bất cập trong công tác quản lý. Tiểu kết Chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC QUẢN LÝ CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Khái quát về tỉnh Đắk Nông và đội ngũ CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh 11
  14. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và những đặc thù có tác động đến năng lực của CCQL phòng - ban các sở 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên: Đắk Nông ở Nam Tây Nguyên, có độ cao trung bình từ 600-700m, diện tích 6.514,3km2; tỉnh có 130km đường biên giáp Campuchia, có 2 cửa khẩu: Bu Prăng, Đak Peur. 2.1.1.2. Địa bàn hành chính, dân số và cơ cấu dân cư: Tỉnh Đắk Nông có 08 đơn vị hành chính cấp huyện (Tp. Gia Nghĩa và 7 huyện); dân số của tỉnh khoảng 664.416 người, người DTTS: 34,5 %. 2.1.1.3. Điều kiện kinh tế: Đắk Nông có lợi thế mở rộng giao lưu với các tỉnh Tây nguyên; các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Duyên hải miền Trung và nước Campuchia. Đắk Nông thuộc khu vực có đất bazan là chủ yếu, rất thích hợp với lâm nghiệp, phát triển cây công nghiệp. Tài nguyên nước, khoáng sản khá phong phú (chủ yếu là bauxit); Đắk Nông có mạng lưới sông suối thuận lợi cho khai thác thủy điện. Đất nông nghiệp có 592.997ha, chiếm 91% diện tích của tỉnh. Tiềm năng đất rừng và trữ lượng gỗ khá lớn, có nhiều đặc sản lâm sinh phong phú. Trên địa bàn tỉnh có nhiều thác, suối, hồ, rừng nguyên sinh... có thể khai thác và phát triển du lịch. Năm 2022 Tốc độ tăng trưởng GRDP ước đạt 7,59%, GRDP bình quân đầu người ước đạt 59,61 triệu đồng. Hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện, đời sống nhân dân được nâng dần... 2.1.1.4. Về y tế, văn hóa - xã hội Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của người dân được chú trọng thực hiện và ngày càng tiến bộ. Sự nghiệp giáo dục có bước phát triển mới về quy mô và chất lượng, đa dạng hóa loại hình trường lớp từ MN, TH đến THPT và dạy nghề. Trong giai đoạn 2010 -2020, Đắk Nông được công nhận đạt chuẩn Phổ cập giáo dục Mầm non cho 12
  15. trẻ 5 tuổi; hàng năm duy trì được chuẩn quốc gia về xóa mù chữ, Phổ cập giáo dục Tiểu học và Phổ cập giáo dục THCS. Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới, tính đến tháng 6/2022, Tỉnh Đắk nông đã có 35./60 (58,3%) xã, 02 huyện Cưjut, Đăk Rlấp và Tp. Gia Nghĩa đạt chuẩn. 2.1.1.5. Những yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến năng lực của CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh - Thuận lợi cơ bản: Đắk Nông là địa phương giàu truyền thống cách mạng. Đội ngũ CBCC của tỉnh Đắk Nông hiện nay đa số còn trẻ. - Khó khăn: So với mặt bằng chung các tỉnh trong vùng và cả nước, Đắk Nông vẫn là một trong những tỉnh nghèo; xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp. Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế. Đắk Nông là vùng đất sinh sống từ bao đời nay của đồng bào các dân tộc tại chỗ, đồng thời cũng là vùng đất quần tụ của cư dân từ nhiều vùng miền... là yếu tố ít nhiều ảnh hưởng đến công tác của các cấp QLNN nói chung. 2.1.2. Khái quát về hệ thống các CQCM và đội ngũ CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Nông 2.1.2.1. Hệ thống các CQCM cấp tỉnh: Thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, các CQCM thuộc UBND tỉnh được sắp xếp lại theo hướng sáp nhập, điều chỉnh chức năng - nhiệm vụ và tổ chức đúng theo quy định; bao gồm: VP UBND tỉnh và 17 sở - ngành. 2.1.2.2. Số lượng và cơ cấu đội ngũ CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh: Tính đến 31/12/2022: Các CQCM thuộc UBND tỉnh có 106 phòng - ban. Tổng số CCQL cấp phòng là 232, trong đó Trưởng phòng: 100; Phó trưởng phòng là 132. 13
  16. - Về cơ cấu: Độ tuổi CCQL cấp phòng từ 40 đến 50 chiếm đa số (trên 56%). Trên 1/3 CCQL đang trong độ tuổi từ 30 đến dưới 40 (31,46%). Tuy nhiên, số CCQL là người DTTS còn quá ít (01,29%). 2.2. Thực trạng năng lực CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Nông 2.2.1. Năng lực CCQL cấp phòng các CQCM của tỉnh 2.2.1.1. Về trình độ - kiến thức Nhìn chung đội ngũ CCQL cấp phòng cơ bản đáp ứng khá tốt theo các tiêu chuẩn về trình độ, kiến thức. Trong đó, về lý luận chính trị, đã có tới 71,98% CCQL có trình độ Cao cấp lý luận; về chuyên môn: 43,53% CCQL cấp phòng có trình độ thạc sĩ; về QLNN: 71,98% có trình độ ngạch chuyên viên chính. 100% CCQL đã có chứng chỉ Bổi dưỡng nghiệp vụ LĐ, QL cấp phòng. 2.2.1.2. Về các kỹ năng công tác, giao tiếp Những năm qua, UBND tỉnh, Sở Nội vụ và lãnh đạo các Sở rất quan tâm đến công tác BD kiến thức và tác nghiệp cho công chức LĐQL. Đến nay, nhìn chung đội ngũ CCQL các CQCM đã cơ bản nắm bắt và vận dụng khá tốt các kỹ năng thông dụng và thiết yếu trong tác nghiệp CM - NV cũng như trong công tác quản lý như: thu thập và xử lý thông tin, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, soạn thảo văn bản, phân công công việc; tổ chức, điều hành hội họp, giao tiếp... Với tổng số 181 phiếu khảo sát thu được, kết quả khảo sát cho thấy: kỹ năng của CCQL cấp phòng được đánh giá ở khoảng Trung bình - khá (Trong đó, đạt mức Bình thường 15 - 26%; mức Khá: từ 36% trở lên). Số phiếu đánh giá các kỹ năng ở mức Tốt: tỷ lệ tương ứng của 2 đối tượng giao động trong khoảng 23 - 45 % và 32 - 48%). Tuy nhiên, so với yêu cầu, nhìn chung kỹ năng vẫn là điểm chưa mạnh của một bộ phận CCQL cấp phòng các CQCM của tỉnh 14
  17. 2.2.1.3. Về thái độ, hành vi của CCQL cấp phòng Nhìn chung, thái độ và hành vi của CCQL cấp phòng các CQCM khá tốt. Tổng hợp các phiếu đánh giá của công chức chuyên môn cũng như CCQL về thái độ, hành vi trong thực thi công vụ, trong giao tiếp và quan hệ với đồng nghiệp cũng như tinh thần phục vụ nhân dân cho thấy: Kết quả cả 2 đối tượng đều đánh giá các tiêu chí khá cao, chủ yếu ở mức Tốt và Khá (từ khoảng 42 - 47%). 2.2.2. Kết quả đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của CCQL cấp phòng qua các năm 2020, 2021 và 2022 Theo tổng hợp kết quả các năm 2020 - 2022: số CCQL cấp phòng đạt mức “Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ” giao động từ 15,95% - 21,12%; mức “Hoàn thành Tốt nhiệm vụ” chiếm từ 78,45% - 82,33%; số CCQL cấp phòng “Không hoàn thành nhiệm” vụ rất ít. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Ưu điểm 2.3.1.1. Hầu hết CCQL cấp phòng các CQCM đều có lập trường tư tưởng vững vàng, phẩm chất tốt; có ý thức đổi mới, ham học hỏi. 2.3.1.2. Trình độ, kiến thức: đội ngũ CCQL cấp phòng đã được đào tạo cơ bản, đáp ứng tiêu chuẩn ngạch - bậc và chức danh quản lý. - Về kỹ năng nghiệp vụ, thái độ và ý thức phục vụ nhân dân của CCQL cấp phòng có tiến bộ rõ nét trong thực thi công vụ. 2.3.1.3. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bố trí, luân chuyển CCQL được thực hiện dân chủ, công khai, đúng quy trình. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CCQL những năm gần đây được chú trọng hơn. Các CCQL có ý thức học hỏi nâng cao năng lực LĐQL. 2.3.1.4. Chương trình tổng thể cải cách hành chính, trong đó, yêu cầu cải cách công vụ và công chức ngày càng được chú trọng. 2.3.2. Hạn chế - tồn tại chủ yếu 15
  18. 2.3.2.1. Một bộ phận CCQL cấp phòng tuy đạt chuẩn nhưng trên thực tế năng lực thực thi công vụ vẫn còn hạn chế: So với yêu cầu, vẫn chưa ngang tầm với nhiệm vụ, nhất là về tính chuyên nghiệp. 2.3.2.2. Kỹ năng, thái độ của công chức trong công tác quản lý - điều hành một số phòng - ban cần tiếp tục bổ khuyết: Một số kỹ năng thiết yếu của một số CCQL như: Đánh giá thực hiện công việc; tập hợp cấp dưới; thuyết trình; điều hành hội họp chưa được đánh giá cao. 2.3.2.3. Hạn chế về công tác đánh giá, xếp loại công chức Công tác nhận xét, đánh giá thuộc cấp của một số CCQL cấp phòng đôi khi còn thiên về cảm xúc, tình cảm, vị nể hơn là thực chất. 2.3.2.4. Công đào tạo - bồi dưỡng CCQL cấp phòng là người dân tộc thiểu số, công chức nữ chưa được quan tâm đúng mức: Nội dung ĐTBD có phần chung chung, chưa sát yêu cầu thực tiễn. Đắk Nông là tỉnh miền núi, nhưng số CCQL người DTTS còn ít (1,29%). 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế - tồn tại 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan - Đắk Nông là một tỉnh miền núi, có đông đồng bào DTTS, xuất phát điểm và trình độ phát triển KT-XH cũng như mức sống còn thấp. - Trong quá trình sáp nhập phòng - ban một số Sở, do có nnhiều yếu tố chi phối, một số trường hợp điều chuyển, bố trí CCQL chưa thật hợp lý có ảnh hưởng đến tâm tư một số CCQL cấp phòng. - Một số hoạt động bồi dưỡng trong khoảng thời gian tập trung phòng - chống dịch chưa được thực hiện kịp thời theo kế hoạch. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan - Một số cấp ủy đảng, lãnh đạo cơ quan chưa nhận thức đúng mức 16
  19. tầm quan trọng của việc phát triển năng của đội ngũ CCQL cấp phòng. Bản thân một số CCQL ít đầu tư tự học tập để nâng cao năng lực. - Việc vận dung quy trình bổ nhiệm CCQL ở một số CQCM có khi bị chi phối bởi một vài yếu tố ngoài công vụ. Đắk Nông chưa mạnh dạn thực hiện thí điểm phương thức thi tuyển cạnh tranh. - Việc thực hiện Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ LĐQL cấp phòng trên thực tế còn nặng về lý thuyết, thiên về giảng giải trên lớp. - Quản lý công chức chưa thật sâu sát; công tác đánh giá công chức LĐQL chậm đổi mới, đôi khi cảm tính hoặc chưa chuẩn xác. Tiểu kết Chương 2 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC QUẢN LÝ CẤP PHÒNG CÁC CQ CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG 3.1. Định hướng phát triển đội ngũ công chức LĐQL 3.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý 3.1.1.1. Quan điểm và tư tưởng chỉ đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ CB,CC: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII chỉ rõ định hướng và yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất, năng lực lãnh đạo - điều hành, QLNN. Trong văn kiện Đại hội lần thứ XIII, Đảng ta cũng đã nhấn mạnh yêu cầu đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC. 3.1.1.2. Quán triệt yêu cầu tiếp tục cải cách công vụ, công chức theo Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 15/7/2021của 17
  20. Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Trong đó, chú trọng đẩy mạnh ứng dụng CNTT; xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp và năng động. 3.1.2. Phương hướng và yêu cầu chủ yếu của tỉnh Đắk Nông về nâng cao năng lực đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các CQCM thuộc UBND tỉnh 3.1.2.1. Định hướng nâng cao chất lượng CBCC theo Nghị quyết ĐH Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII (nhiệm kỳ 2020 - 2025) đã xác định yêu cầu kiện toàn đội ngũ CBCC với mục tiêu là xây dựng, cơ cấu lại đội ngũ CBCC theo hướng chuẩn hóa, chú ý trẻ hóa; CBCC được đào tạo theo đúng CM - NV. - Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới một số chính sách thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo chuyên sâu những lĩnh vực cần cho sự phát triển của tỉnh; ưu tiên thu hút nguồn nhân lực đang sinh sống ở Đắk Nông, nhất là con em đồng bào DTTS tại chỗ. 3.1.2.2. Yêu cầu đặt ra trong công tác phát triển đội ngũ CCQL cấp phòng CQCM của tỉnh Đắk Nông - Đảm bảo nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ. - Yêu cầu các cấp QLNN đặc biệt là đội ngũ CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh tập trung làm tốt chức năng nhiệm vụ gắn với việc góp phần thực hiện các trọng tâm phát triển KT - XH 2021 - 2025. - Coi trọng đúng mức vai trò đội ngũ công chức LĐQL trong các Sở - ngành, chú trọng công tác nâng cao năng lực quản lý của CCQL. 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ CCQL cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Nông 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0