Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa một số vấn đề có tính chất lý luận và pháp lý về năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. Đánh giá thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã (thông qua khảo sát thực tế tại các xã và thị trấn của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn). Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÝ HÀ TRANG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP HỘ TỊCH CẤP XÃ, HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN Chuyên ngành : Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS TRẦN NGHỊ Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Vân Hương Phản biện 2: TS. Cao Minh Công Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 344, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 15 giờ 30 phút, ngày 23 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính quyền cấp xã là cầu nối giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân trong xã, đại diện cho nhà nước, để thực thi quyền lực nhà nước, triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước ở xã. Chính quyền xã giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác quản lý các vấn đề phát triển xã hội ở nông thôn. Vì vậy, đội ngũ CBCC cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, họ là những người trực tiếp truyền tải và thực thi chính sách pháp luật đến nhân dân thông qua giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích của nhân dân, đồng thời họ cũng là những người thấu hiểu nhất tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, giải đáp những vướng mắc, bất cập trong chính sách, pháp luật khi áp dụng vào thực tế cuộc sống. Trong đó, lĩnh vực tư pháp - hộ tịch và công chức tư pháp - hộ tịch giữ một vị trí hết sức quan trọng. Có thể khẳng định rằng tư pháp - hộ tịch là một lĩnh vực khó và phức tạp đòi hỏi đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch phải có tầm hiểu biết sâu, rộng về chuyên môn và thông thạo về đặc điểm dân cư, tập quán, truyền thống văn hóa, trình độ phát triển của địa phương. Có như vậy công chức tư pháp - hộ tịch mới có thể áp dụng một cách linh hoạt pháp luật của nhà nước, từ đó mới có thể giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tư pháp - hộ tịch một cách hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy việc xây dựng, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại cấp sơ cở luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Bắc Sơn là một huyện miền núi, điều kiện tự nhiên khó khăn hiểm trở nên vẫn còn nhiều rào cản cho sự phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, dân cư đa phần là người dân tộc thiểu số, sinh sống rải rác. Kinh tế còn chậm phát triển, chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp với thói quen canh tác sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, lạc hậu. Những đặc điểm trên đã tạo ra rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn huyện. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng tạo nên sức ép rất lớn cho công tác quản lý hành chính. Nhận thức được điều này, những năm gần đây Đảng và chính quyền huyện Bắc Sơn đã có những hành động để giúp cải thiện, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, là những người gần dân nhất, trực tiếp làm việc và truyền đạt nội dung định hướng của Đảng và Nhà nước đến nhân dân, cũng như giúp nhân dân thực hiện quyền của mình. Trong đó đặc biệt là nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch song công tác này vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi. Việc tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch giúp chính quyền cấp xã của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn nói riêng và chính quyền nhà nước nói chung có những giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, góp phần vào công cuộc cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn thạc sỹ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Có thể nói năng lực đội ngũ CBCC cấp xã luôn là một vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà quản lý và nhà nghiên cứu trong những năm gần đây. Cho đến nay, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn đề cập đến vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ CB, CC ở nước ta như: - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm, đồng chủ biên (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị 1
- quốc gia, Hà Nội. Trên cơ sở các quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. Từ đó đưa ra những quan điểm, kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Đội ngũ công chức tư pháp cấp xã, phường, thị trấn, thực trạng và phương hướng kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động” của tác giả Lê Thị Thu Ba, Viện Khoa học pháp lý (2003). Đề tài đã xác định vị trí, vai trò của Ban tư pháp và đội ngũ công chức tư pháp xã. Đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của tư pháp xã, nêu lên những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của những tồn tại đó. Và đề xuất các giải pháp để kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của tác giả Trần Văn Quảng, Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp: “Tăng cường năng lực tư pháp xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp”. Đề án đã nêu ra 4 yêu cầu cải cách hành chính và yêu cầu cải cách tư pháp cấp xã, đồng thời làm rõ các yếu tố về mặt thực tiễn của khái niệm “năng lực” của tư pháp cấp xã, đó là: kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ và đào tạo công vụ. Tác giả đã nhận định trong nhóm nhiệm vụ được giao, công chức tư pháp - hộ tịch chủ yếu tập trung nhiều vào nhóm nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, đăng ký, quản lý hộ tịch và chứng thực mà chưa dành nhiều thời gian cho công tác xây dựng pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật. Và đưa ra một số kiến nghị khả thi như từ năm 2016 bảo đảm 100% số xã có 02 công chức tư pháp - hộ tịch trở lên, các kiến nghị về quy hoạch cán bộ, tổ chức thực hiện. - Bùi Huy Khiên (2013), “Nâng cao năng lực của cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính” tạp chí giáo dục lý luận, số 191 (1/2013). Trong bài viết, tác giả đã trình bày sự cần thiết phải nâng cao năng lực đội ngũ CBCC và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. - Đề tài “Năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc” năm 2014 của Lê Thị Hương, Học viện Hành chính Quốc gia. Trong đề tài của mình, tác giả đã đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực của đội ngũ CBCC tư pháp - hộ tịch cấp xã tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề tài “Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang” năm 2016 của Ngô Xuân Hải, Học viện Hành chính Quốc gia. Đề tài cũng đã phân tích các ưu điểm, hạn chế của đội ngũ CBCC cấp xã tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, chỉ rõ nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Các công trình khoa học này cung cấp tư liệu quý báu về cơ sở lý luận, kiến thức, kinh nghiệm xây dựng, nâng cao năng lực đội ngũ công chức nhà nước nói chung và công chức tư pháp - hộ tịch nói riêng để tác giả có thể tham khảo trong quá tình nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên đối với huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống từ lý luận đến thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài “Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” để làm luận văn thạc sĩ có ý nghĩa thực sự cấp thiết trên địa bàn huyện Bắc Sơn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn để đưa ra các kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao năng lực đối với công chức tư pháp - 2
- hộ tịch cấp xã của huyện Bắc Sơn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề có tính chất lý luận và pháp lý về năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. - Đánh giá thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã (thông qua khảo sát thực tế tại các xã và thị trấn của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn). - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực công chức tư pháp - hộ tịch tại 1 thị trấn và 19 xã của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. - Đánh giá năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2018. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong giai đoạn hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn kiện: Được sử dụng để nghiên cứu, phân tích các văn bản quy phạm pháp luật và các công trình nghiên cứu liên quan. - Phương pháp phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử. - Phương pháp so sánh, đánh giá - Phương pháp điều tra xã hội học: Để thu thập số liệu, thông tin cho việc nghiên cứu. - Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về hành vi thái độ, năng lực, điều kiện làm việc của công chức cấp xã. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về công chức tư pháp - hộ tịch và năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. 6.2. Về mặt thực tiễn Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã qua khảo sát tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, luận văn sẽ đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được kết cấu gồm 03 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. 3
- Chương 2. Thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên đại bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Chương 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ 1.1. Công chức cấp xã và công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là người giúp Ủy bản nhân dân cấp xã làm công tác chuyên môn tư pháp - hộ tịch thuộc UBND xã, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân xã quản lý nhà nước về công tác tư pháp - hộ tịch trong phạm vi địa phương. 1.1.2. Đặc điểm của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã Về vị trí: Xét theo hệ thống thứ bậc thì chính quyền cấp xã là cấp cuối cùng, cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp. Xét theo ngành tư pháp thì tư pháp xã cũng là cấp cuối cùng trong hệ thống ngành tư pháp, chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Tư pháp cấp huyện. - Về chức năng, nhiệm vụ: Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã làm công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về công tác tư pháp - hộ tịch trong phạm vi của địa phương, thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy định pháp luật. 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã Với vị trí là một bộ phận của đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã phải đảm nhiệm một khối lượng công việc lớn và không ngừng gia tăng để góp phần giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự kỷ cương của đất nước. Do tính chất công việc, nhiệm vụ được giao, công chức tư pháp - hộ tịch phải thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của dân, giải quyết công việc mà dân đề nghị. Như vậy, họ chính là những người truyền đạt tinh thần hệ thống pháp luật tới nhân dân thông qua giải quyết công việc liên quan đến quyền và lợi ích của nhân dân. Đối với chính quyền cấp xã, công tác tư pháp - hộ tịch là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước, đồng thời là nơi triển khai trên thực tế các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tư pháp - tộ tịch, bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước về công tác tư pháp và hộ tịch từ trung ương đến cơ sở. Với vị trí là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước, công tác tư pháp - hộ tịch cấp xã chủ yếu quản lý các hoạt động phát sinh trong phạm vi ở cơ sở hoặc chỉ được tiến hành ở cấp cơ sở. Tuy nhiên khối lượng công việc lớn và không ngừng gia tăng do sự gia tăng dân số và tình chất ngày càng phức tạp của các quan hệ xã hội. Với vị trí là cấp cơ sở gần dân nhất, là nơi triển khai thực hiện các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, bộ phận tư pháp - hộ tịch còn tương tác trực tiếp với quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân thể hiện sự công bằng pháp luật. 1.1.4. Tiêu chuẩn công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ- CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn cụ thể sau: 4
- + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; + Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông; + Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; + Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; + Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công; + Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm. Đồng thời tiêu chuẩn công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã còn được quy định Điều 2, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ. + Tuổi đời: Đủ 18 tuổi trở lên và không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu. + Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị; tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi. + Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên. + Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Luật trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được tuyển dụng. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núihiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tư pháp cấp xã;nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp luật trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước sau khi được tuyển dụng. ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn. 1.1.5. Nhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã - Giúp Uỷ bản nhân dân xã thực hiện quản lý nhà nước về công tác tư pháp - hộ tịch xã - Giúp Uỷ bản nhân dân cấp xã trong việc soạn thảo, ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền. - Tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật - Quản lý, khai thác và sử dụng tủ sách pháp luật ở xã - Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch - Thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã - Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ hòa giải ở cơ sở - Tổ chức phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật - Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật - Thực hiện rà soát, thống kê nhu cầu giúp đỡ pháp luật, các vướng mắc của đối tượng được trợ giúp pháp lý. 1.2. Năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã 1.2.1. Quan niệm về năng lực Năng lực của con người là tổng hòa các điều kiện những nhân tố chủ quan tiềm năng bên trong con người cùng tham gia vào công việc, giải quyết, xử lý một tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể 5
- trong môi trường xác định. Nói cách khác, năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con người như kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt được các mục tiêu cụ thể trong một điều kiên xác định. Khả năng đó là quá trình biến tiềm năng của người đó như kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất để đạt được mục tiêu đã định trước. Năng lực thực thi công vụ Như vậy năng lực thực thi công vụ được hiểu như sau: năng lực thực thi công vụ là những gì mà người công chức nhà nước cần phải có (kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi) và biết kết hợp sử dụng chúng một cách thành thạo trong quá trình thực thi công việc do nà nước giao, đạt kết quả tốt nhất. Theo đó, năng lực thực thi công vụ của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được xác định thông qua: - Kiến thức của công chức tư pháp - hộ tịch xã cần phải làm để có thể hoàn thành công việc được giao - Những kỹ năng của công chức tư pháp - hộ tịch xã cần có để thực thi công việc được giao. - Những hành vi, cách ứng xử của công chức tư pháp - hộ tịch cần có để thực thi cong việc được giao 1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã Năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được xác định thông qua các yếu tố: - Kiến thức mà công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã cần phải có để có thể hoàn thành công việc được giao. - Những kỹ năng mà công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã cần phải có để giải quyết tốt nội dung công việc được giao. - Những hành vi, cách ứng xử của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã cần tuân thủ để thực thi công việc được giao. - Sự kết hợp của ba nhóm yếu tố trên trong quá trình thực thi công vụ để đạt được kết quả theo yêu cầu. 1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực của công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã 1.3.1. Tiêu chí kiến thức Kiến thức được biểu hiện thông qua bằng cấp, trình độ đào tạo ở trường lớp và qua kiến thức, kinh nghiệm xã hội mà người công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã tích lũy và học hỏi được trong cuộc sống. Bao gồm: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học và ngoại ngữ, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý hành chính nhà nước. .. 1.3.2. Tiêu chí mức độ thành thạo kỹ năng giải quyết công việc Kỹ năng thực hiện công việc của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là khả năng vận dụng những kiến thức và kinh nghiệm bản thân vào trong hoạt động thực tế, bao gồm nhiều loại kỹ năng khác nhau như: kỹ năng thu thập và tổng hợp phân tích và đánh giá thông tin, kỹ năng thực hiện, áp dụng pháp luật, kỹ năng phối hợp, viết báo cáo, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tiếp công dân và thành thạo các nghiệp vụ cụ thể, kỹ năng ứng dụng tin học... Bởi vì công chức tư pháp - hộ tịch là bộ phận giải quyết phần lớn các công việc về hành chính với người dân nên mức độ vận dụng các kỹ năng trên cầng thanh thạo, nhuần nhuyễn thì người công chức càng thuận lợi trong quá trình thực hiện công việc của mình, tạo sự chuyển biến tích cực cho việc thực thi pháp luật hệ thống tư pháp của nước ta. 1.3.3. Tiêu chí thái độ ứng xử Thái độ ứng xử trong công vụ của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được thể hiện qua các tiêu chí sau: - Ý thức chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội quy quy chế làm việc của cơ quan: - Tinh thần, ý thức trách nhiệm đối với việc thực thi công vụ - Tinh thần hợp tác, cầu thị, cởi mở trong giao tiếp với nhân dân 6
- - Thái độ phục vụ nhân dân. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực của công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã 1.4.1. Cách thức tuyển dụng Đây chính là nhân tố đầu tiên và có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực của cán bộ, công chức nói chung và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã nói riêng. 1.4.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng Chính sách đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao trình độ của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. Đào tạo, bồi dưỡng là con đường duy nhất để nâng cao trình độ kiến thức trong điều kiện công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã bị thiếu hụt về kiến thức như hiện nay. 1.4.3. Các chính sách đãi ngộ Chính sách đãi ngộ được thực hiện đúng và phù hợp thì sẽ thúc đẩy, tạo động lực để CBCC phát huy hết khả năng của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ và ngược lại. Trong các chính sách đãi ngộ có thể kể đến một số chính sách như: chính sách về tiền lương, chính sách thi đua khen thưởng, chính sách thu hút và đãi ngộ nhân tài,.... đây là động lực thúc đẩy công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã tận tâm, tận lực, phấn đấu rèn luyện, nâng cao trình độ đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công việc, hoàn thành nhiệm vụ được giao với tinh thần trách nhiệm cao. 1.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc Trong điều kiện đầy đủ về trang thiết bị và kinh phí hoạt động công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã sẽ có điều kiện học tập, khai thác thông tin, chủ động trong công việc tốt hơn đem lại hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức,... Ngược lại, với điều kiện làm việc không đảm bảo về trang thiết bị và kinh phí hoạt động bị hạn chế thì sẽ ảnh hưởng tới tâm lý cán bộ, công chức, không có điều kiện thể hiện khả năng, năng lực của cá nhân dẫn tới kết quả công việc không cao, không đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ công việc. Chính vì vậy, để nâng cao năng lực của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch thì cũng cần phải đảm bảo cho họ điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động. 1.5. Yêu cầu khách quan phải nâng cao năng lực của công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là yêu cầu tất yếu khách quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý cũng như nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay bởi các lý do: - Thứ nhất, từ vị trí, vai trò của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã hững người gần dân nhất, sát dân nhất. - Thứ hai, nhằm khắc phục những yếu kém hiện nay của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã - Thứ ba, để góp phần hoàn thành nhiệm vụ cải cách tư pháp - Thứ tư, từ yêu cầu xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp 1.6. Kinh nghiệm nâng cao năng lực của cán bộ, công chức cấp xã ở một số địa phƣơng 1.6.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang Để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh, thời gian qua các cấp ủy ở Bắc Giang luôn chú trọng công tác nâng cao năng lực CBCC cấp cơ sở với nhiều cách làm sáng tạo và hiệu quả, cụ thể: Một là, khắc phục những tồn tại, nhất là về con người, tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập. Hai là, hoàn thiện các kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC. Ba là, cần hướng về cơ sở, giúp đào tạo đội ngũ CBCC tại chỗ, tăng cường kinh nghiệm thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, hướng tới đội ngũ đạt chuẩn toàn diện. 7
- 1.6.2. Kinh nghiệm của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh Thứ nhất, về công tác đào tạo trung cấp chuyên môn cho các chức danh. Thứ hai, mở các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho tất cả cán bộ, công chức huyện và các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Thứ ba, về đào tạo kỹ năng làm việc. 1.6.3. Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh Thứ nhất, đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức đối với cán bộ, công chức và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Thứ hai, làm tốt công tác quy hoạch, tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ, công chức cấp xã một các hợp lý. Thứ ba, xác định chính xác nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, trên cơ sở đó xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã cho từng năm, từng giai đoạn. 1.6.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn Từ thực tiễn, kinh nghiệm nâng cao năng lực của công chức cấp xã ở một số địa phương nêu trên, có thể rút ra một số bài học cho huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn như sau: Thứ nhất, cần phải làm thật tốt và chặt chẽ khâu tuyển dụng. Cần tổ chức, thực hiện tuyển dụng theo năng lực và cạnh tranh, xóa bỏ cơ chế “xin - cho”. Chính sách thu hút nhân tài đã và đang được nhiều địa phương áp dụng cũng là một giải pháp hay cho huyện Bắc Sơn nhằm thu hút được ngày càng nhiều người có trình độ thực sự về làm việc trong các cơ quan nhà nước nói chung và CBCC xã nói riêng. Thứ hai, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức tư pháp - hộ tịch tại các xã là giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực của công chức. Cần thường xuyên cập nhật và đổi mới nội dung chương trình cũng như phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, sát với nhu cầu công việc của từng chức danh công chức. Thực hiện nghiêm túc đúng phương pháp quy trình về đánh giá, nhận xét công chức, tôn trọng công tác quy hoạch từ cơ sở, đảm bảo nguồn kế cận và có sự kế thừa qua các thế hệ. Thứ ba, để nâng cao năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ công chức cấp xã nói chung phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát. Kiểm tra, giám sát hoạt động của đội ngũ công chức là việc làm có ý nghĩa rất lớn trong việc sử dụng, nâng cao năng lực quản lý công chức. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát giúp kịp thời phát hiện các sai phạm, xử lý, kỷ luật các công chức có năng lực kém, thoái hoá biến chất, tham nhũng, qua đó góp phần nâng cao năng lực, trách nhiệm phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức. Từ đó xác định rõ hơn trách nhiệm, thẩm quyền, cách giải quyết các mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân trong quá trình đánh giá. Thứ tư, chú trọng quy hoạch nguồn công chức trẻ có năng lực, được đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt gắn với kế hoạch đào tạo bồi dưỡng sát với tình hình thực tế tại địa phương, để nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã đạt chuẩn. Thứ năm, xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ thoả đáng, thu hút những người tài, ngoài chế độ chung của Nhà nước cần mạnh dạn ban hành cơ chế chính sách riêng mang tính đột phá, thiết thực về kinh tế, môi trường làm việc. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Chương 1 đã nghiên cứu về hệ thống cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý của chính quyền cấp xã và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. Trên cơ sở đó, đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vị trí công chức cấp xã. Đồng thời xác định được vai trò quan trọng của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong quản lý và tổ chức công việc của chính quyền cơ sở thông qua việc thực thi công việc chuyên môn của mình. Bên cạnh đó chương 8
- này đã tìm hiểu một số vấn đề lý luận về năng lực và năng lực thực thi công vụ của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã và các tiêu chí đánh giá, yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. Từ đó xác định sự cần thiết phải nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã và tham khảo kinh nghiệm, bài học của một số địa phương đã áp dụng để nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. Toàn bộ nội dung cơ sở lý luận ở Chương 1 sẽ được sử dụng để giải quyết các nội dung ở Chương 2 và Chương 3. Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN 2.1. Khái quát chung về huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên * Vị trí địa lý Huyện Bắc Sơn là một huyện vùng cao, nằm phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn, địa hình Bắc Sơn khá phức tạp, xem kẽ giữa các dãy núi đá vôi là các thung lũng khá bằng phẳng. Huyện Bắc Sơn có tổng diện tích tự nhiên 70.001 ha, Đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp 14.260,60 ha, chiếm 16,4% diện tích tự nhiên; đất sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp 41.210,25ha, chiếm 48,5%; đất nuôi trồng thỦy sản 188,95 ha chiếm 0,11%; đất phi nông nghiệp 3.052,94 ha chiếm 2,3% diện tích tự nhiên. * Điều kiện tự nhiên Khí hậu: Huyện Bắc Sơn có khí hậu cận nhiệt đới ẩm của miền Bắc Việt Nam. Khí hậu phân mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình năm từ 17 - 22˚C. Hướng gió và tốc độ gió của Bắc Sơn vừa chịu sự chi phối của yếu tố hoàn lưu, vừa bị biến dạng bởi địa hình 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội 2.1.2.1. Về kinh tế Huyện Bắc Sơn có 224 thôn bản thuộc 19 xã và 01 thị trấn, trong đó có 03 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn (Nhất Tiến, Trấn Yên và Vạn Thủy) và 14 xã vùng cao. Cơ cấu kinh tế của huyện chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp. Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, trong những năm qua Huyện Bắc Sơn đã phát triển các ngành kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ,.Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm là 10,4%. 2.1.2.2. Về văn hóa - xã hội Dân số có 65.907 người, trong đó: dân số sống ở nông thôn chiếm 93,7%; dân số trong độ tuổi lao động chiếm 65,82%. Bắc Sơn là địa bàn quần cư các dân tộc, hiện nay có 5 dân tộc chính là Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông cùng đoàn kết sinh sống, trong đó: dân tộc Tày chiếm tỷ lệ 68,11% dân số, dân tộc Nùng chiếm 8,38%, dân tộc Dao chiếm 11,89%, dân tộc Kinh chiếm 11,05%, dân tộc Mông chiếm tỷ lệ 0,49% dân số, ngoài ra còn các dân tộc : Hoa, Sán Chay, Sán Dìu, Cao Lan, Sán Chỉ, Thái sinh sống rải rác cùng với các dân tộc khác. Tuy có đôi nét khác nhau về phong tục tập quán và ngôn ngữ, nhưng cộng đồng các dân tộc ở Bắc Sơn luôn chung sống đoàn kết, hòa thuận, tương thân tương ái chung sức xây dựng quê hương. Đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, không đồng đều, nhiều phong tục, quan niệm cổ hủ, lạc hậu còn tồn tại. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi nên tính cách người dân Bắc Sơn rất cứng cỏi và kiên cường trước khó khăn và biến động xã hội. 9
- 2.1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Bắc Sơn đến công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn 2.1.3.1. Ảnh hưởng tích cực Tình hình kinh tế chính trị, văn hóa xã hội huyện Bắc Sơn ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực của đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã nói riêng và đội ngũ công chức cấp xã nói chung. Sự phát triển của nền kinh tế cùng với việc cải cách chế độ đối với công chức đã làm cho đời sống vật chất của đội ngũ công chức ngày càng được nâng cao nên họ ngày càng tập trung vào công tác chuyên môn của mình. Cơ sở vật chất như công sở, trang thiết bị phục vụ công việc được đảm bảo, hiện đại, chế độ thông tin nhanh chóng, chính xác, đáp ứng nhu cầu thực thi công vụ của công chức cấp xã. Bên cạnh đó công chức cấp xã huyện Bắc Sơn chủ yếu xuất thân từ địa phương, do đó họ hiểu tâm tư, nguyện vọng của người dân cũng như nắm rõ các phong tục tập quán của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi khi thực thi công vụ, đặc biệt là làm việc trực tiếp với người dân. 2.1.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực Huyện Bắc Sơn có tổng số 19 xã và 1 thị trấn, chủ yếu người dân sống bằng nghề nông, đời sống nhân dân trong những năm qua đã thay đổi tiến bộ song vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Đồng thời nhận thức của nhân dân còn hạn chế nên công việc của đội ngũ công chức cấp xã còn gặp nhiều vướng mắc trở ngại. Nhất là với đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch, hàng ngày họ phải tiếp xúc với dân, làm nhiều đầu việc (trên 12 đầu việc), chế độ tiền lương không cao. Bởi thế họ còn dành nhiều thời gian tham gia các công việc sản xuất cùng gia đình, thời gian tập trung vào các công tác chuyên môn chưa nhiều ảnh hưởng lớn đến năng lực làm việc. Mặc dù trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của công chức cấp xã đã được cải thiện, tuy nhiên khi thực hiện nhiệm vụ thì họ vẫn bộc lộ yếu kém, bất cập về kiến thức, khả năng xử lý những vụ việc phức tạp. Nhiều công chức cấp xã vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, lúng túng trong quản lý và giải quyết công việc. Bên cạnh đó do sự tác động của cơ chế thị trường, một bộ phận công chức còn suy thoái đạo đức, vẫn còn thái độ hách dịch, quan liêu… ảnh hưởng cả đến uy tín và chất lượng phục vụ nhân dân. 2.2. Thực trạng năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn 2.2.1. Khái quát về đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn Theo bảng tổng hợp số lượng, chất lượng và đánh giá công chức xã năm 2018 của UBND huyện Bắc Sơn, hiện trên địa bàn huyện có 19 xã và 01 thị trấn với 201 công chức cấp xã. Chức danh công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải đảm nhiệm rất nhiều nhiệm vụ, lĩnh vực, đây cũng là chức danh thường xuyên giao tiếp với nhân dân, giải quyết nhiều yêu cầu công việc của nhân dân. Tính đến hết năm 2018, tổng số công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là 34 người/19 xã, 01 thị trấn. Như vậy, 14/20 xã, thị trấn được bố trí 02 công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, còn lại 06 địa phương chỉ có 01 công chức tư pháp - hộ tịch, bao gồm: UBND thị trấn, xã Long Đống, xã Quỳnh Sơn, xã Hưng Vũ, xã Vũ Lăng, xã Chiêu Vũ. - Về giới tính: + Nam: 21 người ( chiếm 61,76%) + Nữ: 13 người ( chiếm 38,24% - Về độ tuổi: + Dưới 30 tuổi: 06 người (chiếm 17,65%) 10
- + Từ 31 - 40 tuổi: 16 người( chiếm 47,05%) + Từ 41 - 50 tuổi: 05 người ( chiếm 17,71%) + Trên 51 tuổi: 07 người ( chiếm 20, 59%) - Về trình độ văn hóa: + Tốt nghiệp THCS: 0 +Tốt nghiệp THPT: 34 người ( Chiếm 100%) - Về trình độ chuyên môn: + Chưa tốt nghiệp trung cấp luật: 0 người (chiếm 0%) + Tốt nghiệp trung cấp Luật: 15 người (chiếm 41,18%) + Tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học: 19 người (chiếm 55.88%) - Về trình độ Lý luận chính trị: + Sơ cấp: 12 người (chiếm 35,29%) + Trung cấp: 12 người (chiếm 35,29%) + Cao cấp: 10 người (chiếm 29,41%) - Về trình độ tin học: + Không có chứng chỉ tin học văn phòng: 4 người (chiếm 11,76%) + Có chứng chỉ tin học văn phòng: 30 người (chiếm 88,24%) - Trình độ ngoại ngữ: + Có chứng chỉ ngoại ngữ: 10 người (chiếm 29,41%) + Không có chứng chỉ ngoại ngữ: 24 người (chiếm 70,59%) - Về bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức Quản lý nhà nước: + Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp - hộ tịch: 34 người (100%) + Đã được bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước: 32 người (94,12%) - Về thời gian làm công tác tư pháp - hộ tịch: + Dưới 5 năm: 06 người (chiếm 17,65%) + Từ 5 - 10 năm: 16 người (chiếm 47,06%) + Trên 10 năm: 12 người (chiếm 35,29%) 2.2.2. Về kiến thức của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn hiện nay - Về trình độ văn hóa Trình độ văn hóa công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã huyện Bắc Sơn là 34/34 công chức chiếm 100% số công chức tốt nghiệp THPT trở lên, không có công chức nào còn ở trình độ văn hóa tiểu học và THCS. - Về trình độ chuyên môn Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch huyện Bắc Sơn tương đối có thể đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ ở địa phương. 100% công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, huyện Bắc Sơn đều tốt nghiệp từ trung cấp trở lên. Trình độ trung cấp luật là 15 người (chiếm 41,18%) còn lại là bằng đại học cao đẳng là 19 người (chiếm 55.88%). Vấn đề không có kiến thức trình độ chuyên môn về công tác tư pháp - hộ tịch sẽ làm cho hơn 40% số công chức đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch có bằng đại học và trung cấp không phải chuyên ngành luật kia mất nhiều thời gian để học hỏi, đọc tài liệu, văn bản Luật liên quan đến công việc hàng ngày - Về trình độ lý luận chính trị 11
- Theo số liệu trên cho thấy số công chức tư pháp - hộ tịch huyện Bắc Sơn có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên là 22/34 đồng chí, chiếm 64,71%. - Về kiến quản lý nhà nước và nghiệp vụ tư pháp Tính đến năm 2018 đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch trên địa bàn huyện Bắc Sơn có 100% công chức tư pháp được bồi dưỡng kiến thức về tư pháp và có 94,12% công chức tư pháp được tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, tỷ lệ này tương đối cao, tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả công việc một cách tốt nhất, trong thời gian tới huyện cần tổ chức bồi dưỡng thêm kiến thức quản lý nhà nước cho các đồng chí chưa được đào tạo. - Về trình độ tin học và ngoại ngữ Hiện nay, trên địa bàn huyện Bắc Sơn có 30/34 công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã đã có chứng chỉ tin học (đạt 88,24%). Như vậy hầu hết công chức tư pháp - hộ tịch có khả năng sử dụng thành thạo các kiến thức, kỹ năng về tin học áp dụng vào công việc. Số còn lại tập trung vào những người có độ tuổi cao (trên 40 tuổi) nên hạn chế trong quá trình soạn thảo văn bản, khiến bản thân họ không chủ động, phải phụ thuộc vào người khác nên ảnh hưởng đến thời gian giải quyết công việc. Ngoài ra, việc cập nhật thông tin, các văn bản, chỉ thị,… của nhà nước cũng bị hạn chế, thiếu chính xác; công tác đăng ký và quản lý hộ tịch cũng chậm trễ, ùn tắc, hiệu quả thực thi công việc không cao. Về trình độ ngoại ngữ, số lượng công chức tư pháp - hộ tịch có chứng chỉ ngoại ngữ chiếm tỉ lệ rất thấp 10/34 người chiếm 29,41%. Và thực tế, trong số những người có chứng chỉ thậm chí có bằng đại học theo chuyên môn công tác thì số người có thể sử dụng thành thạo, trực tiếp nghe nói được là rất ít. Như vậy, việc nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập quốc tế là một đòi hỏi cấp thiết cần được quan tâm trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng công chức. 2.2.3 Về kỹ năng giải quyết công việc Số lượng công chức tư pháp - hộ tịch huyện Bắc Sơn dưới 40 tuổi chiếm tỉ lệ cao lại có trình độ chuyên môn cao (41,18% tốt nghiệp trung cấp luật và 58,82% tốt nghiệp đại học bao gồm các các chuyên ngành ngoài luật) về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu để hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật cũng như có nhiều thuận lợi trong ứng dụng một cách có hiệu quả công nghệ thông tin vào việc thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên trong tổng số công chức tư pháp có bằng đại học đó bao gồm chính quy, đại học tại chức và từ xa. Như vậy thì việc đi học với đội ngũ này chỉ là sự hoàn thiện về bằng cấp chứ chưa phải là để hoàn thiện nâng cao năng lực chuyên môn. Việc học thật, học giả, bằng thật bằng giả hiện nay chỉ xuất phát từ thực tiễn là xã hội đang quá chú trọng quan tâm nhiều đến bằng cấp. Bảng 2.1: Số liệu các vụ việc quản lý hộ tịch hàng năm Năm 2015 2016 2017 2018 Số vụ việc Tổng số vụ việc QLHT tiếp 2727 2113 4035 4498 nhận Số vụ việc giải quyết đúng 2175 1986 3907 4210 hạn Số vụ việc quá hạn 552 127 128 288 (Số liệu thống kê của Phòng Tư pháp huyện Bắc Sơn) 12
- Nhưng thực tế cho thấy, đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch vẫn còn lúng túng, thiếu kinh nghiệm trong giải quyết nhiều công việc như: phối hợp với MTTQ, các ban ngành liên quan trong giải quyết công việc, nhất là trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, công tác hòa giải; kỹ năng tiếp công dân, giải thích cho người dân những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; kỹ năng trong giải quyết đơn tố cáo, khiếu nại của công dân. Bảng 1.2: Kết quả khảo sát cán bộ, công chức các xã, thị trấn về kỹ năng giải quyết công việc của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn (đơn vị:%) Mức độ lựa chọn (%) Kỹ năng Trung Tốt Khá Kém bình Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin 23.81 47.62 24.76 3.81 Kỹ năng thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin 19.04 57.14 20.95 2.87 Kỹ năng viết báo cáo và soạn thảo văn bản 20 62.86 14.29 2.85 Kỹ năng tiếp công dân 55.24 36.19 8.57 0 Kỹ năng tuyên truyền, vận động và giải thích 17.14 35.24 33.34 14.28 Kỹ năng phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan 34.29 43.81 14.28 7.62 (Nguồn: tác giả điều tra 4 vị trí chủ chốt và 3 vị trí công chức tháng 5/2019) Nhìn chung, qua điều tra đánh giá thì trong nhóm các kỹ năng giải quyết công việc, hầu hết các kỹ năng đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch đều đảm bảo được khi đa số đều đánh giá ở mức tốt và khá, mức kém chiếm tỷ lệ thấp. Duy chỉ có kỹ năng tuyên truyền và phổ biến của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là chưa đảm bảo khi được đánh giá không cao, số người được điều tra đánh giá ở mức độ trung bình và kém chiếm tới hơn 47,62%, như vậy trong thời gian tới huyện Bắc Sơn cần tăng cường đào tạo bồi dưỡng công chức tư pháp - hộ tịch để nâng cao kỹ năng thực thi công vụ, đặc biệt là kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, giải thích. 2.2.4. Về thái độ, hành vi và cách ứng xử Bảng 2.2: Kết quả khảo sát đánh giá của người dân khi đến UBND xã giải quyết công việc đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn (đơn vị:%) Chỉ tiêu đánh giá Mức độ lựa chọn (%) Tinh thần, thái độ phục vụ của Rất nhiệt tình 18% công chức tư pháp - hộ tịch Nhiệt tình 67.33% Chưa nhiệt tình 14.67% Thời gian giải quyết công việc Nhanh 72.67% Vừa 26% Chậm 1.33% Mức độ hài lòng khi làm việc với Rất hài lòng 20.0% công chức tư pháp - hộ tịch Hài lòng 44.67% Bình thường 28.0% Chưa hài lòng 7.33% 13
- (Nguồn: tác giả điều tra 4 vị trí chủ chốt và 3 vị trí công chức tháng 5/2019) Thực tế đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã tại huyện Bắc Sơn thông qua việc phân tích tông hợp số lượng chất lượng cũng như thông qua ý kiến của cán bộ chủ chốt cơ sở và của người dân cho thấy hầu hết họ đều có thái độ nhiệt tình, cư xử đúng mực theo đúng quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp. Đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã huyện Bắc Sơn nhìn chung được nhân dân đánh giá mọi mặt tương đối tốt. Một số rất ít vẫn còn tồn tại thái độ hách dịch, quan liêu. Điều này đã góp phần rất lớn vào công cuộc đổi mới toàn diện về thực hiện hoạt động quản lý hành chính của nhà nước trên địa bàn huyện. 2.2.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao Qua báo cáo công tác tổng kết tư pháp - hộ tịch giai đoạn 2015- 2018, công tác tư pháp - hộ tịch đã giúp chính quyền quản lý nhà nước về mọi mặt đời sống xã hội trên địa bàn, đồng thời đóng góp phần xây dựng huyện ổn định về chính trị, phát triển về kinh tế, an ninh quốc phòng được giữ vững, thể hiện số lượng, chất lượng công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Đã đạt được kết quả về công tác tư pháp đạt được trên một số mặt như sau: Công tác xây dựng pháp luật, công tác phổ biến giáo dục pháp luật, về tình hình xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật, về hoạt động quản lý và công tác hòa giải cơ sở, thực hiện việc quản lý và đăng ký hộ tịch, các công tác khác: về việc phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật, thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, thực hiện phối hợp với các trung tâm hoặc chi nhánh trung tâm trợ giúp pháp lý để tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Tuy nhiên trong công việc vẫn còn xảy ra một số sai xót, để xảy ra những tranh chấp, khiếu kiện và cần tiếp tục được hoàn thiện hơn nữa trong chất lượng công tác của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch nói riêng và công chức cấp xã nói chung. 2.3. Đánh giá chung thƣc trạng năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn 2.3.1. Ưu điểm Thứ nhất, chất lượng đội ngũ CBCC huyện Bắc Sơn từng bước được nâng cao Hiện nay trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện đang ngày càng cải thiện rõ rệt. Hằng năm đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng những kỹ năng nghiệp vụ gắn liền với chức danh chuyên môn. Số lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã mới được tuyển dụng trong thời gian gần đây đều có trình độ đại học. Trình độ chuyên môn cùng đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch ngày càng được nâng cao cùng với nhận thức của người dân. Sự đòi hỏi của người dân đối với tính chất phục vụ của hoạt động hành chính như: đăng ký khai sinh, kết hôn, chứng thực cho đến vấn đề giải quyết khiếu nại, tố cáo, hòa giải cơ sở, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật làm cho yêu cầu công tác của công chức tư pháp - hộ tịch ngày càng phải hoàn thiện để đạt kết quả cao. Thứ hai, công chức tư pháp - hộ tịch được chú ý kiện toàn, trẻ hóa, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Trong 3 năm gần đây, UBND huyện Bắc Sơn đã tuyển dụng thêm 04 công chức tư pháp - hộ tịch và đa số có tuổi đời trẻ dưới 35 tuổi, năng động và có trình độ chuyên môn cao. Hàng năm huyện đều tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ tư pháp - hộ tịch để công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã kịp thời nắm bắt được các chủ trương, đường lối, chính sách mới của Đảng, Nhà nước. 14
- Đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ngày càng ý thức được quyền và trách nhiệm của họ trong thực thi công vụ làm sao để thỏa mãn lòng dân, phục vụ nhân dân đạt hiệu quả cao nhất. Đa số công chức tư pháp - hộ tịch là dân địa phương nên họ đều có ý thức tìm cách để giải quyết công việc nhanh nhất và hiệu quả nhất nhưng vẫn chấp hành kỷ cương pháp luật. Đây là điều rất đáng quý của đội ngũ công chức nói chung và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã nói riêng. Đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch làm công tác tại cấp xã chủ yếu là người của địa phương, nắm vững đặc điểm dân cư đời sống vật chất cũng như tâm lý của nhân dân tại địa phương. Đội ngũ trẻ tuổi làm công tác tư pháp có nhiệt tình, có trình độ chuyên môn và khả năng tiếp thu kinh nghiệm rất nhanh nhạy cùng với bản lĩnh chính trị vững vàng có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao. Đây chính là ưu điểm của đội ngũ công chức ngày càng được trẻ hóa trên cơ sở tích lũy tiếp thu kinh nghiệm của thế hệ đi trước truyền đạt lại. 2.3.2. Hạn chế Huyện Bắc Sơn hiện có 14/20 xã, thị trấn được tăng cường 02 công chức. Còn lại 06 xã vẫn chỉ có 01 công chức tư pháp - hộ tịch trong khi khối lượng công việc của họ đảm nhận là rất lớn. Từ các việc đăng ký hộ tịch đến việc chứng thực, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, thực hiện hòa giải cơ sở và tiếp dân giải quyết khiếu nại tố cáo… một công chức khó có thể đảm nhận trách nhiệm giải quyết nhiều việc như vậy với chất lượng yêu cầu. Đây là một hạn chế cần phải khắc phục đảm bảo biên chế số lượng công chức hợp lý để đảm bảo chất lượng công việc được giao. - Do công tác quy hoạch cán bộ, công chức tại cơ sở Số lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có thời gian công tác trên 5 năm lâu năm chiếm trên 80%. Tuy nhiên, trong những năm qua, nhiều công chức tư pháp hộ tịch cấp xã đã thay đổi vị trí công tác khác do công tác quy hoạch cán bộ ở cơ sở như bầu bổ sung vào hội đồng nhân dân, bổ nhiệm vào các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân,... Đây là điều kiện thuận lợi nhưng cũng tạo ra khó khăn cho công tác tư pháp xã vì những người được thuyên chuyển thường là những người được đào tạo, bồi dưỡng, có bề dày kinh nghiệm trong khi những người thay thế có trình độ nhưng lại chưa đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm. - Chế độ chính sách và đãi ngộ đối với đội ngũ công chức nói chung và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã nói riêng còn thấp, chưa hợp lý. - Công tác giải quyết công việc hiệu quả chưa cao vì năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch còn hạn chế cả về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hiện công việc và thái độ, ý thức của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch. - Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật chưa thực sự đạt kết quả cao vì chưa có sự chủ động nên ý thức chấp hành pháp luật của công dân ở một số lĩnh vực còn hạn chế. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, do quy định tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã so với điều kiện hiện nay quá thấp, không đáp ứng được yêu cầu công việc. Tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ hiện nay chỉ yêu cầu từ trung cấp luật đã dần trở nên lạc hậu, trong khi dân số trên địa bàn huyện ngày càng tăng, các sự vụ, công việc cần giải quyết ngày càng nhiều, phức tạp. Để đáp ứng được yêu cầu công việc, phục vụ nhân dân tốt hơn thì yêu cầu tiêu chuẩn tuyển dụng của công chức chỉ yêu cầu trình độ trung cấp luật là chưa đảm bảo. Thứ hai do công tác quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng chưa được chú trọng 15
- Việc tuyển dụng không phù hợp chức năng chuyên môn còn là vấn đề rất lớn chung của nước ta hiện nay. Điều đó hạn chế phát huy năng lực chuyên môn ảnh hưởng chất lượng công việc. Công tác đào tạo bồi dưỡng các nghiệp vụ từ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị và kỹ năng quản lý nhà nước vẫn chưa được quan tâm đúng mức, chưa sát nhu cầu thực tế công việc đặt ra. Thứ ba, do còn thiếu sự quan tâm tới chế độ đãi ngộ, điều kiện cơ sở vật chất đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã Về chế độ đãi ngộ: những năm qua Nhà nước đã có nhiều cải cách chế độ lương thưởng. Tuy nhiên, các chế độ chính sách đối với công chức cấp xã hiện nay từ chính sách tuyển dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật tiền lương, phụ cấp, điều kiện làm việc.... còn thiếu sự đồng bộ. Chính sách đối với công chức nói chung tuy nhiên thu nhập của đội ngũ công chức vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cuộc sống và chưa tương xứng với khối lượng công việc cũng như trách nhiệm của họ trong thực thi công vụ. Hiện nay về cơ sở vật chất làm việc của công chức cấp xã nói chung vẫn còn thiếu so với nhu cầu công việc. Trang thiết bị, máy móc, các phương tiện thông tin liên lạc, thông tin đại chúng để tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật chưa được đầu tư trang bị đầy đủ nên ảnh hưởng đến việc tiếp cận thông tin cũng như tìm hiểu về pháp luật của người dân địa phương. Thứ tư, do tác động tiêu cực của cơ chế thị trường Nền kinh tế thị trường hiện nay đã tạo ra nhiều mặt biến đổi tích cực của nước ta hiện nay. Tuy nhiên kinh tế thị trường phát triển kéo theo nhiều tác động tiêu cực đến nhân cách của đội ngũ cán bộ, công chức. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Nội dung Chương 2 đã đi vào phân tích cụ thể thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Qua quá trình phân tích thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn, Chương đã làm rõ những ưu điểm và hạn chế về năng lực của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã tại huyện Bắc Sơn; xác định những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những chế về năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Những kết quả này của Chương 2 sẽ là cơ sở cho đề xuất những giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã của huyện Bắc Sơn trong thời gian tới. Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN 3.1. Quan điểm, mục tiêu 3.1.1. Quan điểm Trong những năm gần đây, cùng với xu thế công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng tới việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung và huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn nói riêng. 3.1.2. Mục tiêu: Thứ nhất, cùng với các nhóm công chức khác trên địa bàn huyện Bắc Sơn, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã huyện Bắc Sơn phải được nâng cao năng lực để góp sức xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, trong đó có năng lực thực thi công vụ 16
- của công chức tư pháp - hộ tịch một cách toàn diện, bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của chính quyền cơ sở, đủ sức đảm đương nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Thứ hai, xây dựng đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã huyện Bắc Sơn đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức, có năng lực, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có kiến thức về công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, các phương pháp tổ chức quản lý mới, có tác phong công nghiệp, quyết đoán, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có tầm nhìn xa trong mọi hành vi và hoạt động quản lý kinh tế - xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, địa bàn được giao. 3.1.3. Yêu cầu cần thiết phải nâng cao công tác tư pháp - hộ tịch của huyện Bắc Sơn hiện nay Trong những năm gần đây, để đáp ứng yêu cầu công việc theo quy định mới, cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã của huyện Bắc Sơn đã kiện toàn, củng cố đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. Bên cạnh số lượng thì chất lượng của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã đã được nâng cao, tuy nhiên vẫn chưa ổn định và tính chuyên môn hóa chưa cao. 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 3.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn Công tác tuyển dụng có ý nghĩa, vai trò quan trọng nhằm hình thành đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực, xứng đáng là công bộc của nhân dân, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Để lựa chọn tuyển dụng được người thích hợp với công việc, phát huy được năng lực của họ phải làm tốt các công việc sau: - Bám sát các tiêu chuẩn trong quy định tuyển dụng. - Công tác tuyển dụng phải phù hợp với thực tê từng địa phương, phải căn cứ vào nhu cầu của địa phương để tuyển dụng cho phù hợp. Tránh tình trạng số lượng thì đông mà hiệu quả công việc thì không cao. - Tăng cường hình thức thi tuyển công chức cấp xã để đảm tính tính khách quan, công bằng, nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức, lựa chọn được những người có trình độ, năng lực nhất tham gia hoạt động quản lý nhà nước ở cấp xã. Để bảo đảm tính cạnh tranh trong tuyển dụng, không qui định việc sơ tuyển ở các đơn vị trước khi tổ chức thi tuyển chính thức. Đối với những người đạt loại giỏi và xuất sắc ở các chuyên ngành phù hợp, cần có chế độ thu hút nhân tài - Thông báo công khai, mở rộng về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài truyền thanh, trang thông tin điện tử huyện, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc, thông báo tại các cuộc họp, hội nghị của địa phương,.. - Cần tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra theo chương trình, kế hoạch để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã.. 3.2.2. Đối mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, tăng cường quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã Thứ nhất, nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với yêu cầu từng công việc, vị trí công tác của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã . Muốn vậy, phải khảo sát nhu cầu đào tạo, bỗi dưỡng từ phía người học, lấy người học làm trung tâm và coi người học là “khách hàng”, từ đó xem họ cần kiến thức gì, mức độ nào. Giáo trình đào tạo cần được đổi mới. Giáo trình là vấn đề quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo, do đó cần cân đối giữa lí thuyết với thực hành. Hiện nay, hầu hết giáo trình chuyên môn và giáo trình trung cấp chính trị còn nặng về lí luận, một số nội dung không phù hợp với cấp xã, trong khi 17
- những kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng giao tiếp thì không được đề cập. Do đó việc giáo dục đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã còn thiếu toàn diện. Thứ hai, quan tâm chất lượng của giảng viên, đây là yếu tổ quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo. Đội ngũ giảng viên không chỉ truyền tới học viên kinh nghiệm lãnh đạo, quản lí, cách xử lý tình huống mà còn truyền cho họ lửa nhiệt tình, tâm huyết, tình cảm gắn bó với quê hương, tỉnh thần sẵn sàng dấn thân vì sự nghiệp chung. Do đó yêu cầu giảng dạy có phương pháp, áp dụng phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Thứ ba, nâng cao chất lượng đào tạo từ việc tuyên sinh, quản lí chặt chẽ giờ học, thi cử, bằng cấp, chứng chỉ đề tránh tình trạng “đánh trống ghi tên”, học để lấy bằng, học trả nợ bằng... xem nhẹ việc học tập. Muốn thực hiện tốt công tác này cần thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt việc thực hiện quy chế của Trường Chính trị tỉnh và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Thứ tư, có chế độ đãi ngộ, ưu tiên với người đi học như hỗ trợ tiền học phí, tiền ăn, tiền ở...xóa bỏ tâm lý lo sợ tốn kém, yên tâm học tập và công tác của người đi học. Bên cạnh việc đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, cũng cần phải tăng cường quản lý hoạt động học tập của công chức thông qua việc kiểm tra, giám sát tỉnh thần, thái độ học tập, việc tiếp thu kiến thức của công chức được cử ổi đào tạo, bồi dưỡng. Đồng thời, nên thực hiện công tác đánh giá kiến thức, kỹ năng của công chức một cách định kỳ. Căn cứ đánh giá thông qua việc tổ chức thi sát hạch công chức 5 năm/lần như các nước tiên tiến hiện nay trên thế giới đang áp dụng, kết hợp với khảo sát lấy ý kiến phản hồi của người dân về chuyên môn, nghiệp vụ, thái độ, tỉnh thần phục vụ, kỹ năng giải quyết công việc của đội ngũ công chức cấp xã. Đây sẽ là căn cứ để thải loại những công chức không có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức kém ra khỏi bộ máy công quyền. 3.2.3. Đổi mới phương thức quản lý công chức và tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công vụ của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã Thứ nhất, đổi mới phương thức quản lý công chức: Việc điều động luân chuyển, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và quy hoạch cán bộ, công chức. Sử dụng có hiệu quả năng lực của cán bộ, công chức và tạo sự đồng bộ về đội ngũ, tạo điều kiện để lớp trẻ có triển vọng được bồi dưỡng và rèn luyện trong thực tiễn, khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ trong từng địa phương. Sử dụng đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã khoa học, hiệu quả, tiết kiệm nhân lực, khơi dậy và phát huy sự chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm với công việc. Thứ hai, tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công vụ của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã - Đổi mới phương thức quản lý công chức Thứ ba, đổi mới phương thức đánh giá công chức Thực hiện công tác đánh giá Cán bộ, công chức hàng năm theo quy định trên cơ sở khối lượng, chất lượng, hiệu quả công việc để đánh giá, phân loại Cán bộ, công chức. Đánh giá cần được bổ sung những yếu tố định lượng (về công việc, thời gian hoàn thành công việc, tỷ lệ xử lý tình huống thỏa đáng và những giải pháp sáng tạo trong công việc...) bằng cách xây dựng một hệ thống yêu cầu, đòi hỏi của công việc cho mỗi vị trí công chức với các tiêu chí về tiêu chuẩn trình độ, năng lực; về khối lượng công việc, quy trình xử lý, quy trình tổng hợp, báo cáo kết quả công tác định kỳ. Đánh giá phải kết hợp theo dõi đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ về Cán bộ, công chức nhằm phản ánh liên tục và kịp thời sự phát triển của Cán bộ, công chức nhằm kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau để phân tích, chọn lọc cho khách quan. Việc đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật đối với Cán bộ, công chức phải theo các tiêu chí cụ thể, gắn với chất lượng, hiệu quả công việc. Nghiên cứu, xây dựng hệ thống cơ cấu điểm đánh giá Cán bộ, 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn