intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở lý luận về năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và qua phân tích làm rõ thực trạng năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ....../…... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƯƠNG THỊ HOA NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC NỮ QUẢN LÝ CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HOÀNG MAI Phản biện 1:……………….………………………………………. Phản biện 2:………………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp……., Nhà……. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế Số:…… - Đường ………………, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: Vào hồi ….. giờ ….. tháng……. năm 2019
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc, phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Từ trước đến nay phụ nữ Việt Nam ta đã có nhiều đóng góp cho cách mạng, phụ nữ ta rất đáng kính”; Người kết luận: “Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp rực rỡ”. Nhận thức và đánh giá đúng vị trí, vai trò và đóng góp của phụ nữ Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác phụ nữ và công tác cán bộ nữ cũng như chăm lo tạo điều kiện để bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ về tham gia, thụ hưởng trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội... Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ tham gia QLNN, quản lý kinh tế - xã hội là một yêu cầu quan trọng để thực hiện quyền bình đẳng, dân chủ của phụ nữ, là điều kiện để phát huy tài năng, trí tuệ và nâng cao địa vị của phụ nữ”. Bộ Chính trị đã khẳng định: “Trong suốt quá trình cách mạng, Đảng ta luôn quan tâm lãnh đạo công tác phụ nữ và thực hiện mục tiêu BĐG. Trong thời kỳ đổi mới, chủ trương của Đảng về công tác phụ nữ và BĐG được thể hiện xuyên suốt trong Nghị quyết Đại hội Đảng, các nghị quyết và chỉ thị của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác quần chúng, công tác vận động phụ nữ, công tác cán bộ nữ. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách cụ thể nhằm tạo điều kiện để phụ nữ phát triển và thúc đẩy BĐG. Luật BĐG năm 2006 nhằm xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ. Và: “xây dựng, phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ nữ tương xứng với vai trò to lớn của phụ nữ là yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng trong chiến lược công tác cán bộ của Đảng”. Chiến lược quốc gia về BĐG giai đoạn 2011 - 2020 đã nhấn mạnh đến mục tiêu tăng 1
  4. cường phụ nữ tham chính, với chỉ tiêu đề ra rõ ràng cụ thể về tỷ lệ lãnh đạo nữ cần đạt được từ nay đến năm 2020. Tuy được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, nhưng thực tế trong thời gian vừa qua, phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý có tỷ lệ thấp, chưa tương xứng với năng lực và sự phát triển của lực lượng lao động nữ, nguồn cán bộ nữ hẫng hụt. Ở một số lĩnh vực, tỷ lệ cán bộ, công chức nữ lãnh đạo, quản lý sụt giảm hoặc không có thay đổi. Mặt khác, tuổi bình quân của nữ lãnh đạo, quản lý ở tất cả các cấp hiện nay còn cao. So với nam giới trên tất cả các lĩnh vực, ở vị trí càng cao thì tỷ lệ nữ lãnh đạo, quản lý càng thấp. Đặc biệt là các vị trí ra quyết định thì tỷ lệ công chức nữ quản lý còn rất hạn chế. Do vậy, một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong Chiến lược quốc gia về BĐG giai đoạn 2011 - 2020 là “Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị”, nhấn mạnh đến các chỉ tiêu cụ thể cần đạt được về tỷ lệ cán bộ nữ và đề xuất các giải pháp, trong đó chú trọng đến các giải pháp quy hoạch dài hạn, tạo nguồn cán bộ, công chức nữ lãnh đạo, quản lý nhằm đưa công tác cán bộ nữ phát triển ổn định, bền vững. Cố đô Huế là Kinh đô của Việt Nam trong nhiều thế kỷ, của triều đại phong kiến cuối cùng của đất nước ta. Do vậy, nhận thức của người dân Thừa Thiên Huế hiện nay chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo, tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, định kiến giới vẫn ăn sâu vào tiềm thức của nhiều người. Việc thực hiện BĐG của tỉnh còn có những khó khăn; tỷ lệ cán bộ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo ở các cấp, các ngành còn thấp... đã ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế luôn quan tâm đến vấn đề BĐG, công tác cán bộ nữ, tạo mọi điều kiện để phụ nữ tham gia hoạt động lãnh đạo, quản lý đất nước. Ngay sau khi có Nghị quyết 11-NQ/TW, ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị (khóa X) về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã sớm triển khai phổ biến, 2
  5. quán triệt Nghị quyết đến các đảng bộ trực thuộc, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; đồng thời, ban hành Nghị quyết 07-NQ/TU, ngày 25/7/2007 thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW và chỉ đạo các cấp ủy đảng trực thuộc xây dựng kế hoạch, quán triệt, học tập và triển khai thực hiện. Thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản triển khai thực hiện; xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp với hội liên hiệp phụ nữ các cấp; có kế hoạch hoạt động BĐG và vì sự tiến bộ của phụ nữ hàng năm. Lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh đã phối hợp cùng với cấp ủy nghiêm túc chỉ đạo quán triệt thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW đến các đơn vị trực thuộc; đồng thời, xây dựng và thực hiện nhiệm vụ cụ thể về công tác cán bộ nữ trong ngành, cơ quan, đơn vị. Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW, tại tỉnh Thừa Thiên Huế, tuy cấp ủy các cấp đã thực hiện đúng quy trình, hướng dẫn của Trung ương, thực hiện công khai dân chủ, mạnh dạn đưa vào quy hoạch cán bộ nữ có đủ phẩm chất và năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cả về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị; nhưng công tác quy hoạch tạo nguồn cán bộ nữ thiếu tính ổn định và vững chắc, chưa tích cực chủ động phát hiện nhân tài mà chủ yếu quy hoạch từ đội ngũ cán bộ hiện có, nên cán bộ nữ dự nguồn còn thiếu, chưa mang tính chiến lược, số lượng cán bộ nữ trong quy hoạch đủ theo số lượng quy định nhưng khi đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử không nhiều. Ở một số địa phương, đơn vị, công tác đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ vẫn còn hạn chế, hẫng hụt. Tỷ lệ cán bộ nữ được quy hoạch và giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý của tỉnh và các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể còn thấp so với quy định của Trung ương, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của đội ngũ nữ cán bộ, công chức trong tỉnh. Bên cạnh đó, trình độ, năng lực một bộ phận cán bộ, công chức nữ chưa đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới; một số cán bộ, công chức nữ trẻ được chuẩn hóa nhưng thiếu kinh nghiệm, uy tín chưa cao. Không ít những công chức nữ quản lý 3
  6. cấp phòng ở các CQCM thuộc UBND tỉnh có nhiều bất cập về năng lực quản lý, chưa đáp ứng yêu cầu công việc và yêu cầu phát triển của tỉnh. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, học viên chọn đề tài “Năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế” để đi sâu nghiên cứu lý luận, đánh giá sát đúng thực trạng, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực công chức nữ quản lý cấp phòng ở các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng chất lượng, chính quy, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua quá trình tìm hiểu, học viên thấy rằng đã có rất nhiều công trình khoa học nêu ra thực trạng đội ngũ công chức nữ tham gia hoạt động trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, cụ thể như: Võ Thị Mai (2003), Vai trò của nữ cán bộ QLNN trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã trình bày về giới quản lý và vấn đề nữ cán bộ quản lý trong bộ máy nhà nước, góp phần làm sáng rõ thực trạng và xu hướng biến đổi vai trò nữ cán bộ quản lý trong quá trình CNH, HĐH đất nước; đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữ vị thế, vai trò của phụ nữ tham gia quản lý lãnh đạo trong bộ máy nhà nước trước những đòi hỏi của yêu cầu quản lý hiện đại. Nguyễn Đức Hạt (2009), Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách làm sáng tỏ những vấn đề nâng cao vị trí, vai trò, năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ, tăng cường sự tham gia lãnh đạo, quản lý của họ trong bộ máy của Đảng, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể ở nước ta trong tình hình mới. Viện Gia đình và Giới (2009), Kết quả nghiên cứu định tính về nữ lãnh đạo khu vực nhà nước ở Việt Nam. (Báo cáo Dự án Nâng cao năng lực lãnh đạo nữ khu vực Nhà nước EOWP/UNDP). Dự án 4
  7. đã rà soát tài liệu để tìm ra kết quả; phát hiện ra các yếu tố thúc đẩy và các trở ngại chính mà phụ nữ tham gia lãnh đạo gặp phải và từ đó nêu ra kinh nghiệm và sáng kiến, kết luận và khuyến nghị cho vấn đề này. Nguyễn Thị Kim Dung (2010), Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh về quyền bình đẳng của phụ nữ, NXB Dân trí, Hà Nội. Tác giả nêu: Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh về quyền bình đẳng và sự tiến bộ của phụ nữ; Hồ Chí Minh với việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ; tăng cường BĐG và nâng cao vị thế năng lực cho phụ nữ theo tư tưởng Hồ Chí Minh; Những tác phẩm của Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng của phụ nữ. PGS.TS. Đỗ Thị Thạch, Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong công tác lãnh đạo quản lý ở nước ta hiện nay, Tạp chí Cộng sản, Chuyên đề cơ sở, số 77 (5/2013). Trong bài viết, tác giả đã làm rõ một số căn cứ lý luận và thực tiễn khẳng định sự cần thiết tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ Việt Nam, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Bài viết cũng phân tích thực trạng tham gia lãnh đạo, quản lý - những thành tựu, hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân cản trở khi phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý; từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó còn nhiều tạp chí, bản tin, bài viết, website của các viện nghiên cứu, các trung tâm thông tin, các văn kiện về vấn đề này. Tuy các công trình nghiên cứu trên đề cập tới vấn đề giới, bất bình đẳng của phụ nữ mà chưa có công trình nào đề cập tới vấn đề năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng ở các cơ quan HCNN. Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chưa có công trình nghiên cứu hoặc một dự án nào đề cập đến với tư cách là một công trình nghiên cứu khoa học về công tác xây dựng đội ngũ công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Do đó, việc nghiên cứu về năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế là rất 5
  8. cần thiết theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cải cách hành chính và thực tiễn phát triển hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận về năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và qua phân tích làm rõ thực trạng năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận về năng lực của công chức nữ quản lý như các yếu tố cấu thành, các tiêu chí đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng ở các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. - Phân tích thực trạng năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. - Khách thể nghiên cứu: Công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; bao gồm trưởng phòng, phó trưởng phòng trong các sở và tương đương thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. 6
  9. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua các yếu tố cấu thành năng lực và kết quả thực thi công vụ. - Về thời gian: năm 2014 - 2018. - Về không gian: Các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước về vị trí, vai trò của phụ nữ, công chức nữ và công chức nữ quản lý cấp phòng ở các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, thống kê, lôgic lịch sử, điều tra xã hội học. Phương pháp thu thập dữ liệu: - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Những tài liệu tham khảo bao gồm: Báo cáo chất lượng cán bộ, công chức trong các cơ quan HCNN từ năm 2014 đến năm 2018 và một số văn bản khác có liên quan của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phương pháp điều tra xã hội học: Học viên đã tiến hành phát 246 phiếu điều tra xã hội học về đánh giá năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đối với công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh (96 phiếu); công chức chuyên môn các CQCM thuộc UBND tỉnh (100 phiếu) và thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng các CQCM thuộc UBND tỉnh (50 phiếu). Số phiếu thu về 246 (Phiếu điều tra ở phần phụ lục). Phương pháp điều tra xã hội học nhằm làm rõ đánh giá của bản thân công chức nữ quản lý, của công chức chuyên môn và lãnh đạo các CQCM thuộc UBND tỉnh đối với năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh. Giúp học viên có thể đánh giá khách quan năng lực của công 7
  10. chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh, làm cơ sở kết luận và đề xuất các giải pháp trong Chương 3 của Luận văn này. Phương pháp xử lý số liệu: - Phương pháp thống kê: Được dùng để thống kê câu trả lời của các đối tượng điều tra trong phiếu điều tra xã hội học. - Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các ý kiến trả lời thông qua phiếu điều tra xã hội học, tổng hợp phân tích các thông tin từ các dữ liệu thứ cấp đã thu được. Luận văn còn sử dụng nhiều phương pháp khác như phương pháp so sánh, suy luận… Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã thực hiện trong nước có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề mà mục đích nghiên cứu đã đề ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Trên cơ sở phân tích về năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, đưa ra những nhân tố, tiêu chí cấu thành năng lực, làm rõ các yếu tố tác động đến năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, những yêu cầu khách quan phải nâng cao năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay, tham gia vào việc xây dựng khung tiêu chuẩn năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Những số liệu và kết luận của Luận văn sẽ góp phần làm rõ thực trạng, những ưu điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế về năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó, luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu làm cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu thực hiện trong thực tế, góp phần nâng cao năng lực của công chức 8
  11. nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà lãnh đạo, quản lý, nhà hoạch địch chính sách trong tổ chức chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế hoặc có thể được tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về quản lý hành chính. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế 9
  12. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC NỮ QUẢN LÝ CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1.1.1. Cơ quan chuyên môn và phòng ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1.1.1.1. Quan niệm về CQCM và phòng ở CQCM thuộc UBND cấp tỉnh 1.1.1.2. Đặc điểm của phòng ở các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh 1.1.1.3. Nhiệm vụ của các phòng ở các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh 1.1.2. Công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1.1.2.1. Khái niệm Khái niệm công chức Khái niệm công chức các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh Khái niệm công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh: Là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm, làm việc trong các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chức năng quản lý, điều hành công việc của những công chức dưới quyền nhằm định hướng phát triển của phòng, ban mình theo các mục tiêu đã đề ra, góp phần giữ vững ổn định và thúc đẩy xã hội phát triển. Khái niệm công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh: Là những công chức quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, có đặc trưng về giới tính là nữ. 1.1.2.2. Nhiệm vụ của công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh 1.1.2.3. Đặc điểm tâm lý của công chức nữ quản lý 10
  13. Sự khéo léo ứng xử trong quá trình điều hành công việc. Đức tính cẩn thận, kiên trì, chịu thương, chịu khó, tính trách nhiệm cao. Sự nhạy cảm về tổ chức. Biết cách lựa chọn, đặt mỗi thành viên trong phòng của mình vào vị trí thích hợp, để họ có thể đóng góp được nhiều nhất, tốt nhất cho công việc chung. Tính quảng giao giúp cho công chức nữ quản lý dễ dàng hòa nhập với quần chúng. 1.2. Năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực của công chức nữ quản lý 1.2.1.1. Khái niệm: Năng lực (cá nhân) là tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ của cá nhân đáp ứng những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho họat động đó đạt hiệu quả cao. 1.2.1.2. Khái niệm năng lực của công chức quản lý và năng lực quản lý công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh Khái niệm năng lực của công chức quản lý Khái niệm năng lực quản lý công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh: Là tổng hợp toàn diện các yếu tố kiến thức, kỹ năng, thái độ của công chức nữ quản lý để tham gia giải quyết, xử lý các công việc chuyên môn được giao nhằm tham mưu, giúp CQCM thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN trên các lĩnh vực, góp phần đạt được mục tiêu chung đã đề ra. 1.2.1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực công chức nữ quản lý Năng lực của công chức nữ quản lý bao gồm các yếu tố cấu thành chủ yếu sau: kiến thức, kỹ năng và thái độ. 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 11
  14. 1.2.2.1. Tiêu chí đánh giá thông qua các yếu tố cấu thành năng lực a. Kiến thức (thể hiện qua trình độ) b. Kỹ năng nghiệp vụ c. Thái độ 1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá thông qua kết quả thực thi công vụ 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1.2.3.1. Các yếu tố chủ quan Yếu tố tâm lý. Đặc điểm giới. 1.2.3.2. Các yếu tố khách quan Về quan hệ xã hội. Về mặt giáo dục. Về cơ chế, chính sách tạo nguồn, quy hoạch Về đào tạo, bồi dưỡng công chức nữ quản lý. Về sử dụng công chức nữ quản lý. Về tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với công chức nữ quản lý. Về đánh giá công chức nữ quản lý. Tiểu kết Chương 1 Trong chương 1, học viên đã đi sâu nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; vai trò, đặc điểm tâm lý của công chức nữ quản lý; năng lực quản lý của công chức nữ, các yếu tố cấu thành năng lực công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng năng lực công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Đây chính là nền tảng quan trọng cho việc đánh giá thực trạng năng lực công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ở Chương 2 và đề xuất một số giải pháp 12
  15. ở Chương 3. 13
  16. Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC NỮ QUẢN LÝ CẤP PHÒNG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh và đội ngũ công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế 2.1.1.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội 2.1.1.4. Đặc điểm về dân tộc, tôn giáo 2.1.2. Đội ngũ công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 2.1.2.1. Về đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Hiện nay, có 20 CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ. Năm 2018, đội ngũ công chức trong các CQCM thuộc UBND tỉnh có 1.447 người. Về ngạch công chức, chuyên viên cao cấp và tương đương: 19 người (1,3%); chuyên viên chính và tương đương: 262 người (18,1%); chuyên viên và tương đương: 1.084 người (74,9%); cán sự: 42 người (2,9%); nhân viên: 40 người (2,8%). Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Sơ cấp: 47 người (3,2%); trung cấp: 59 người (4,1%); cao đẳng: 8 người (0,6%); đại học: 1.019 người (70,4%); thạc sĩ: 292 người (20,2%); tiến sĩ: 22 người (1,5%). Về trình độ lý luận chính trị: cao cấp, cử nhân: 215 người (14,9%); trung cấp: 275 người (19,0%); sơ cấp: 688 người (47,5%). Về trình độ quản lý nhà nước: Chuyên viên cao cấp và tương đương: 47 người (3,2%); chuyên viên chính và tương đương: 427 người (29,5%); chuyên viên và tương đương: 609 người (42,1%). Về trình độ ngoại ngữ: Số người có chứng chỉ ngoại ngữ là 1.295 người (89,5%); số có 14
  17. trình độ đại học ngoại ngữ trở lên là 152 người (10,5%); số có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số là 26 người (1,8%). Về trình độ tin học: Số người có chứng chỉ tin học là 1.357 người (93,8%); trung cấp tin học trở lên: 90 người (6,2%). 2.1.2.2. Về đội ngũ công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Năm 2018, công chức nữ quản lý cấp phòng ở các CQCM thuộc UBND tỉnh là 96 người, chiếm 23,2% tổng số công chức nữ (414 người); chiếm 23,9% tổng số công chức quản lý cấp phòng (401). Trong đó, trưởng phòng 36 người, phó trưởng phòng 60 người. Tỷ lệ công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh còn thấp (23,9%), chưa tương xứng với tỷ lệ công chức nữ (28,6%); cá biệt, có 1 sở không có công chức nữ quản lý cấp phòng, 2 sở chỉ có 1 công chức nữ quản lý cấp phòng. Công chức nữ quản lý phần lớn giữ chức danh Phó Trưởng phòng. Có 20% số sở (4/20) không có trưởng phòng là nữ, 20% số sở (4/20) có 1 trưởng phòng là nữ. 2.2. Phân tích thực trạng năng lực công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay 2.2.1. Thực trạng năng lực công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua các yếu tố cấu thành năng lực 2.2.1.1. Về trình độ a. Về trình độ chuyên môn 15
  18. b. Về trình độ lý luận chính trị c. Về trình độ QLNN d. Về trình độ ngoại ngữ e. Về trình độ tin học 16
  19. 2.2.1.2. Về kỹ năng: Qua điều tra, khảo sát, một số kỹ năng của công chức nữ quản lý cấp phòng ở các CQCM thuộc UBND tỉnh được đánh giá cao là tốt hoặc rất tốt như: kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng tư duy và phân tích vấn đề, kỹ năng quản lý bản thân và kỹ năng quan hệ và giao tiếp ứng xử. Nhiều kỹ năng được cho chỉ là mức khá và đạt mức trung bình trở xuống như: kỹ năng ra quyết định, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tổ chức hội họp… 2.2.1.3. Về thái độ Trách nhiệm, kỹ năng, nghiệp vụ hành chính, tinh thần, thái độ thực thi công vụ của đội ngũ công chức nói chung và công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh nói riêng được nâng lên. Tuy nhiên, tác phong, lề lối làm việc, tinh thần, thái độ phục vụ của một bộ phận công chức chưa thực sự nghiêm túc; tình trạng đi muộn về sớm, đùn đẩy công việc vẫn còn, tinh thần trách nhiệm chưa cao, gây phiền hà, sách nhiễu trong quá trình thực thi công vụ… đã ảnh hưởng đến kỷ luật, kỷ cương hành chính, tác động xấu đến kỷ cương xã hội. 2.2.2. Thực trạng năng lực công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua kết quả thực thi công vụ Báo cáo tổng hợp đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức và người lao động năm 2018 của các CQCM thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy: Số công chức nữ quản lý cấp phòng ở các CQCM thuộc UBND tỉnh có mức độ xếp loại công chức hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt 95 người, chiếm 99%. * Điều tra của học viên kết quả công tác của Ý Tỷ lệ 17
  20. công chức nữ quản lý cấp phòng ở các CQCM kiến (%) thuộc UBND tỉnh: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao 46 23,5 - Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao 132 67,3 - Hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức trung bình 18 9,2 - Chưa hoàn thành nhiệm vụ 0 0 Tổng số: 196 100 Kết quả trên cho thấy đánh giá công chức hằng năm chưa phản ảnh đúng toàn bộ kết quả công tác của công chức nữ quản lý cấp phòng ở các CQCM thuộc UBND tỉnh, cần phải có những thay đổi cho phù hợp trong thời gian đến. 2.3. Đánh giá thực trạng năng lực của công chức nữ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1. Ưu điểm Sống và làm việc trên mảnh đất Cố đô, thừa hưởng những nét đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam “Công - Dung - Ngôn - Hạnh” nói chung, của người phụ nữ Huế nói riêng nên công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh chịu khó học hành; dịu dàng, chung thủy, luôn hết lòng vì gia đình. Hiện nay, có 19/20 CQCM thuộc UBND tỉnh có công chức nữ quản lý cấp phòng, có nhiều chị còn đảm nhận cả công tác Đảng và đoàn thể. Nhìn chung, đội ngũ công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh có bản lĩnh chính trị, trung thành với sự nghiệp cách mạng, kiên định với định hướng XHCN mà Đảng và Nhà nước đã lựa chọn; là nền tảng vững mạnh giúp năng lực giải quyết công việc của công chức nữ quản lý cấp phòng ngày càng được nâng cao, góp phần tích cực vào sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh nhà. 2.3.2. Hạn chế Hạn chế về cơ cấu giới: Tỷ lệ công chức nữ đảm nhận các chức vụ trong các CQCM thuộc UBND tỉnh còn thấp. Hạn chế về trình độ chuyên môn: Công chức nữ quản lý cấp phòng các CQCM thuộc UBND tỉnh về cơ bản chỉ đáp ứng được 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1