Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách - Từ thực tiễn tỉnh Phú Yên
lượt xem 4
download
Kết cấu luận văn gồm 3 chương, cụ thể: Cơ sở lý luận và khoa học về năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách. Thực trạng năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Mục tiêu, phương hướng và các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách từ thực tiễn tỉnh Phú Yên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách - Từ thực tiễn tỉnh Phú Yên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN TIẾN DŨNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH – TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thiện tại: Học viện Hành chính quốc gia Người hướng dẫn khoa học: TS HOÀNG MAI Phản biện 1:............................................................................................................. Phản biện 2:............................................................................................................. Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn thạc sỹ họp tại Học viện Hành chính quốc gia, số 77 Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội vào hồi …. giờ …… ngày …. tháng …. năm 2017 Có thể tìm hiểu Luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính.quốc gia
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” (viết tháng 10/1947), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “cán bộ là cái gốc của mọi việc”; “công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Vấn đề năng lực cán bộ là việc hệ trọng của mọi chế độ. Và đến nay, tất cả các nước muốn phát triển đều phải xây dựng chiến lượt về nguồn nhân lực và thu hút đào tạo nhân tài cho đất nước mình. Năng lực quản lý của cán bộ, công chức cho nền công vụ là một yếu tố then chốt trong chiến lượt quản lý phát triển nền công vụ của mỗi quốc gia. Nghị quyết Trung ương 5 khóa X tiếp tục khẳng dịnh sự cần thiết và tầm quan trọng của việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, cán bộ, công chức nhà nước ta, không chỉ trong giai đoạn hiện nay mà còn trong thời gian đến. Chính vì vậy cần đổi mới nội dung chương trình và tài liệu giảng dạy cho phù hợp với từng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm trong đó chú trọng kỹ năng thực tiễn áp dụng cho từng đối tượng cán bộ công đoàn. Với những nội dung mới trong Luật cán bộ, công chức (2008) và Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức nhấn mạnh “Đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh, chức vụ, vị trí việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao”. Vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cứ trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ. 1
- Trong giai đoạn hiện nay, năng lực quản lý của người cán bộ Công đoàn cũng không phải là một ngoại lệ trong việc được đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là sau khi Việt Nam định tham gia các tổ chức của khu vực và thế giới (ASEAN, APEC…), việc tham gia các tổ chức khu vực và thế giới đặt ra nhiều vấn đề cho phong trào công nhân và hoạt động Công đoàn cả nước nói chung và Phú Yên nói riêng. Qua gần 5 nhiệm kỳ, từ 1990 đến nay, năng lực quản lý của cán bộ Công đoàn được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hết sức quan tâm đặc biệt là công tác đào tạo nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn cho cán bộ Công đoàn chuyên trách và không chuyên trách. Thực hiện Nghị quyết 04.a/NQ-TLĐ ngày 04/3/2010 của Ban Chấp hành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam khoá X về “ Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn giai đoạn 2010 - 2020”. Và Nghị quyết Đại hội Công đoàn Phú Yên khóa VIII và khóa IX cũng được quan tâm đúng mức, vì vậy để công tác công đoàn, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn chuyên trách phải gắn liền với tiêu chuẩn của ngạch công chức, chức vụ và nhu cầu xây dựng cán bộ Công đoàn chuyên trách trong trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, hội nhập quốc tế; đồng thời phải đảm bảo tính chủ động . Cần nhìn thẳng vào sự thật là trình độ quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách hiện nay có nhiều vấn đề lo ngại. Kiến thức, trình độ hiểu biết về lý luận và đặc biệt là thực tiễn quản lý của nhiều cán bộ công đoàn chưa theo kịp yêu cầu của tình hình mới. Sự hành chính hoá hoạt động công đoàn còn khá phổ biến trong tư duy của không ít cán bộ công đoàn …”. Trong thực trạng này có cả cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Phú Yên. Để khắc phục những yếu, kém nêu trên và nhằm xây dựng cán bộ công đoàn chuyên trách có trình độ quản lý, năng lực hoạt động thực tiễn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của phong trào công nhân và hoạt động công 2
- đoàn trong tình hình mới, tôi chọn đề tài: “Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách- Từ thực tiễn tỉnh Phú Yên” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản Lý công, nhằm đóng góp một phần công sức của mình vào sự nghiệp xây dựng phong trào công nhân và hệ thống Công đoàn Phú Yên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề nâng cao năng lực quản lý của cán bộ, công chức đã được văn kiện Đảng, hội thảo, sách báo, tạp chí đề cập với nhiều khía cạnh, phạm vi và địa bàn khác nhau, các công trình nghiên cứu, tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. - GS.TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS. Trần Xuân Sầm, Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia năm 2003. Trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn và kế thừa kết quả của nhiều công trình trước, hai tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Từ đó đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, trong đó có cán bộ công chức hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. - PGS.TS. Dương Xuân Ngọc, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, 2004. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực quản lý của cán bộ Công đoàn chuyên trách trên địa bàn tỉnh Phú Yên để từ đó đề 3
- xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách trên địa bàn tỉnh Phú Yên 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách; - Phân tích thực trạng năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách trên địa bàn tỉnh Phú Yên; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực quản lý của cán bộ Công đoàn chuyên trách trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Chỉ nghiên cứu năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách tại Liên đoàn Lao động các cấp tỉnh Phú Yên (LĐLĐ tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố, Công đoàn ngành, Công đoàn Khu Kinh tế và Công đoàn Viên chức). Về thời gian: Nghiên cứu về năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách từ 2011 đến nay và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách trong thời gian đến. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để nhìn nhận, phân tích, đánh 4
- giá các vấn đề nghiên cứu, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách. 5.2 Phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu thực tế về năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách và không chuyên trách của LĐLĐ tỉnh Phú Yên, thông qua phiếu khảo sát. Phiếu khảo sát đối với cán bộ công đoàn chuyên trách Liên đoàn Lao động các huyện, thị xã, thành phố, Công đoàn ngành, Công đoàn Khu Kinh tế và Công đoàn Viên chức. - Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu, so sánh đối chiếu, đánh giá thực trạng. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để giải quyết vấn đề. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Trên cơ sở phân tích lý luận về năng lực cán bộ Công đoàn, quy định của Đảng và Nhà nước về Cán bộ Công đoàn, luận văn nêu ra những quan điểm nhằm góp phần vào hệ thống hóa lý luận về nâng cao năng lực quản lý cán bộ Công đoàn chuyên trách.; Làm rõ những ưu, nhược điểm, điều kiện khách quan trong việc nâng cao năng lực quản lý của cán bộ Công đoàn chuyên trách tỉnh Phú Yên trong nhiệm kỳ tiếp theo.; Trên cơ sở phân tích, so sánh, đánh giá đúng thực trạng, từ đó rút ra những ưu điểm, khuyêt điểm và nguyên nhân làm cơ sở để nâng cao năng lực quản lý của cán bộ công đoàn đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. - Đưa ra những quan điểm, phương pháp mới, những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ Công đoàn trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 7.1. Ý nghĩa về mặt lý luận 5
- - Góp phần hệ thống các quan điểm của Đảng, Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về nâng cao năng lực quản lý của cán bộ Công đoàn, đặc biệt là cán bộ Công đoàn chuyên trách. - Luận văn làm rõ và phong phú hơn lý luận về nâng cao năng lực quản lý của cán bộ Công đoàn chuyên trách của tỉnh Phú Yên. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề xuất một số giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm mục nâng cao năng lực quản lý của cán bộ Công đoàn chuyên trách trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, tham mưu công tác đào tạo năng lực quản lý cho các nhà lãnh đạo trong hệ thống Công đoàn trong việc đề ra những chính sách phù hợp trong việc nâng cao năng lực năng lực quản lý của cán bộ công đoàn. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu luận văn gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách. Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách từ thực tiễn tỉnh Phú Yên. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH 6
- 1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Cán bộ Theo từ điển Tiếng Việt “Cán bộ là người công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước, người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức” [26, tr.105]. Ở Việt Nam cũng có các đề tài nghiên cứu về công tác cán bộ và nâng cao chất lượng cán bộ trong thời kỳ CNH, HĐH đưa ra định nghĩa: “Cán bộ là một khái niệm dùng để chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng cho sự phát triển của tổ chức” [23, tr.20]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ: “Cán bộ chính là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” [3; tr.54]. Luận điểm khái quát nhất của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của cán bộ: “Cán bộ vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày tớ thật trung thành, là trâu ngựa của nhân dân”. 1.1.2. Cán bộ công đoàn Khoản 1 Điều 5 của Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XI định nghĩa: “Cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ Tổ phó Tổ công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn ” [10; tr.9]. Hướng dẫn số 238/HD-TLĐ ngày 04/3/2014 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tại khoản 7
- 4.1 mục 4: “Cán bộ công đoàn bao gồm: Tổ trưởng, Tổ phó công đoàn, ủy viên Ban chấp hành công đoàn, ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp, ủy viên các Ban quần chúng công đoàn các cấp thông qua kết quả bầu cử, hoặc cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định; cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy của tổ chức công đoàn các cấp” [12; tr.10]. Cán bộ công đoàn chuyên trách: - Thứ nhất, cán bộ công đoàn chuyên trách Điểm a Khoản 2 Điều 5 Điều lệ Công đoàn Việt Nam: “Cán bộ công đoàn chuyên trách là người đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn, được đại hội, hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc cấp có thẩm quyền của công đoàn bổ nhiệm, chỉ định” [20; tr.9]. - Thứ hai, cán bộ công đoàn không chuyên trách: Cán bộ công đoàn không chuyên trách là những người làm việc kiêm nhiệm, không hưởng lương từ ngân sách công đoàn, được đoàn viên tín nhiệm bầu vào các chức danh từ Tổ phó công đoàn trở lên và được cấp có thẩm quyền của công đoàn công nhận hoặc chỉ định. Họ chỉ dành một khoảng thời gian nhất định cho hoạt động công đoàn, nhằm thực hiện vai trò đại diện cho cán bộ, CNVCLĐ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo nhiệm kỳ. 1.1.3. Đội ngũ cán bộ công đoàn Đội ngũ cán bộ công đoàn có thể hiểu là tập hợp lực lượng cán bộ công đoàn chuyên trách và không chuyên trách nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. Đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách có thể hiểu là tập hợp lực lượng cán bộ được bầu cử, hoặc được tuyển dụng, bổ nhiệm hay được phân công làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan công đoàn các cấp, các đơn vị sự nghiệp 8
- thuộc cơ quan công đoàn các cấp, các CĐCS và có đủ số lượng đoàn viên theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. 1.1.4. Năng lực quản lý Năng lực quản lý là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của người cán bộ công đoàn phù hợp với những yêu cầu hoạt động của họ, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả. Hay nói cách khác, năng lực quản lý là khả năng dự báo, phán đoán, khả năng xử lí tình huống, khả năng hành động của cán bộ quản lý trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan quản lý 1.2. Các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách 1.2.1.Trình độ Kiến thức bao gồm kiến thức nghề nghiệp (kiến thức chuyên môn, kiến thức của lĩnh vực làm việc, kiến thức quản lý) và những kiến thức khác có ích cho công việc. Kiến thức là quá trình tích luỹ từ học tập, đào tạo, công việc và sự quan sát, học hỏi của cá nhân. Kiến thức chịu ảnh hưởng của yếu tố học vấn, kinh nghiệm, định hướng cá nhân. 1.2.2. Kỹ năng, năng lực quản lý Yếu tố cấu thành thứ hai của năng lực là kỹ năng. Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế, là sự nắm vững cách sử dụng các công cụ, các kỹ thuật hay các phương pháp cần thiết để thực hiện một hoạt động cụ thể nào đó. Kỹ năng thực hiện công việc quyết định sự thành công nghề nghiệp, hay mức độ hiệu quả công việc. Kiến thức và kỹ năng có thể cùng chiều hay ngược chiều nhau, tức là người có kiến thức rộng có thể có kỹ năng thành thạo, hoặc người có kiến thức rộng nhưng không có kỹ năng thành thạo hoặc ngược lại. 1.2.3. Thái độ 9
- Thái độ có thể hiểu là biểu hiện ra bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm đối với ai hoặc đối với sự việc nào đó hay cách nghĩ, cách nhìn, cách hành động theo một hướng nào đó trước 01 vấn đề, 01 tình hình. Trong công việc, thái độ hành vi là cách hành động phù hợp để thực hiện một cấp độ việc làm cụ thể. Thái độ trong công việc: Thái độ là cách suy nghĩ (nhận thức), cách ứng xử (ý thức) trong công việc. Thái độ làm việc ảnh hưởng đến tinh thần làm việc, xu hướng tiếp thu kiến thức trong quá trình làm việc. 1.2.4 Năng lực quản lý Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách là khả năng dự báo, phán đoán, khả năng xử lý tình huống, khả năng hành động của cán bộ trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách công đoàn. 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách Có rất nhiều tiêu chí khác nhau được sử dụng để đánh giá năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của đề tài luận văn và dựa trên kết quả phân tích ở phần trên, tác giả lưu tâm chọn các tiêu chí sau đây để đánh giá năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách: 1.3.1. Về kiến thức và trình độ chuyên môn 1.3.2. Về năng lực và kỹ năng quản lý 1.3.3. Về thái độ, cách ứng xử trong thực thi nhiệm vụ 10
- 1.3.4. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 1.4. Các yếu tố tác động đến năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách 1.4.1. Yếu tố chủ quan 1.4.1.1. Về nhận thức của cán bộ công đoàn 1.4.1.2. Về ý chí phấn đấu của cán bộ công đoàn 1.4.2. Yếu tố khách quan Một là tác động của hệ thống giáo dục; công tác đào tạo, bồi dưỡng năng lực quản lý cán bộ công đoàn chuyên trách. Hai là chế độ, chính sách đối với cán bộ công đoàn Ba là công tác tuyển dụng, bố trí, quy hoạch và đào tạo cán bộ 1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách của một số địa phương. 1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách của Liên đoàn Lao động tỉnh Bình Định 1.5.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách của Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Trị 1.5.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách của Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên Tiểu kết Chương 1 Chương 1 tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về khái niệm cán bộ công đoàn, năng lực quản lý của cán bộ công đoàn; đưa ra khái niệm và các tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ công đoàn chuyên trách. Chương 1 cũng đã trình bày và phân tích những yếu tố căn bản và quan trọng ảnh hưởng đến năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách. Kết quả nghiên cứu Chương 1 làm căn cứ lý luận để tác giả tiến hành nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực trạng năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách trên địa bàn tỉnh Phú 11
- Yên ở Chương 2 và đưa ra phương hướng, giải pháp ở Chương 3. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN 2.1. Khái quát về Công đoàn tỉnh Phú Yên 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Công đoàn tỉnh Phú Yên Tháng 10/1945 Tỉnh ủy Phú Yên đã chủ trương thành lập Hội Công nhân cứu quốc. Đầu năm 1947 thành lập Ban vận động để chuẩn bị hình thành tổ chức công đoàn tỉnh.Ngày 10/10/1948, Đại hội Liên Hiệp Công đoàn tỉnh lần thứ nhất, nhiệm kỳ 1948 -1949 có 40 đại biểu, đại diện cho 5.288 đoàn viên, Đại hội đã bầu 12 ủy viên, do đồng chí Nguyễn Trung Mai làm Thư ký. Phong trào công nhân và hoạt động công đoàn ngày càng phát triển mạnh, Công đoàn tỉnh xuất bản “Bản tin Tay búa” với 100 tờ/kỳ/tháng, đã trở thành vũ khí tư tưởng, cung cấp thông tin về hoạt động công đoàn, kịp thời động viên, cổ vũ, biểu dương người tốt, việc tốt trong phong trào kháng chiến, kiến quốc. Trải qua 70 năm hình thành và phát triển, LĐLĐ tỉnh Phú Yên đã có nhiều biến động do nhập và tách tỉnh, tổ chức 09 lần đại hội, với 04 lần thay đổi tên gọi. Từ khi mới thành lập, với chỉ vài chục công đoàn cơ sở và vài trăm đoàn viên, đến nay đã có 990CĐCS, với 46.554 đoàn viên/69.090 CNVCLĐ. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Phú Yên và Tổng LĐLĐ Việt Nam, đoàn viên, CNVCLĐ trong tỉnh đã ra sức thi đua hăng hái lao động sản xuất và công tác phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần giữ vững ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 12
- 2.1.2. Phong trào cán bộ, công chức, viên chức, lao động tỉnh Phú Yên Dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ tỉnh, trong những năm qua Phú Yên đang trên đà đổi mới và phát triển giành được nhiều thành tựu. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển đa dạng, phong phú về ngành nghề đã tạo được việc làm cho hàng chục ngàn lao động, cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tỉ trọng sản xuất công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, tỉ trọng nông - lâm - ngư nghiệp giảm dần. Sự biến động nêu trên đã tác động đến CNVCLĐ, tạo nên sự tăng nhanh về số lượng và chất lượng, đa dạng về cơ cấu. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn lao động tỉnh Phú Yên. - Công đoàn đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của CNVCLĐ; có trách nhiệm tham gia với nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động; Đại diện cho người lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý kinh tế-xã hội, quản lý nhà nước trong phạm vi chức năng của mình... - Chức năng của công đoàn là một chỉnh thể, một hệ thống đồng bộ, đan xen, tác động lẫn nhau. Trong đó chức năng tham gia quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích người lao động là chức năng trung tâm là mục tiêu hoạt động của công đoàn. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức Liên đoàn lao động tỉnh Phú Yên Căn cứ vào tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ các ban nghiệp vụ, quy định tại Quyết định số 883/QĐ-TLĐ ngày 16/7/2009 của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam, LĐLĐ tỉnh Phú Yên xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức, bộ máy tại cơ quan LĐLĐ tỉnh nhiệm kỳ 2008 - 2013, gồm 07 ban nghiệp vụ; 05 Công đoàn ngành và tương đương; 9 13
- LĐLĐ huyện, thị, thành phố; 49 CĐCS trực thuộc. Mô hình hệ thống tổ chức như sau: LĐLĐ TỈNH LĐLĐ HUYỆN, TX, CĐ NGÀNH ĐỊA PHƯƠNG THÀNH PHỐ CĐ GIÁO DỤC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ CĐCS CĐCS CĐCS CĐCS Chú thích: Chỉ đạo trực tiếp Phối hợp chỉ đạo Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức công đoàn tỉnh Phú Yên * Các ban nghiệp vụ của LĐLĐ tỉnh Phú Yên có 07 ban: Ban Tổ chức; Ban Tuyên giáo; Ban Nữ công; Ban Chính sách - Pháp luật; Ban Tài chính; Văn Phòng và Văn phòng Uỷ ban kiểm tra. * LĐLĐ huyện, thị và thành phố có 09 đơn vị: thành phố Tuy Hòa; thị xã Sông Cầu; các huyện: Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tuy An, Sơn Hòa, Phú Hòa. * Công đoàn ngành và tương đương có 05 đơn vị: Công đoàn ngành Giáo dục, CĐ ngành Y tế, CĐ ngành Giao thông vận tải, CĐ Viên chức tỉnh và CĐ Khu Kinh tế. * CĐCS trực thuộc LĐLĐ tỉnh có49 đơn vị: CĐCS các Công ty 100% vốn nước ngoài (FDI); CĐCS các Công ty TNHH MTV của Nhà 14
- nước, Công ty Cổ phần có số vốn của Nhà nước trên 51%, CĐCS các Công ty có nhiều chi nhánh trong và ngoài tỉnh,... - Số lượng công đoàn cơ sở và đoàn viên công đoàn Tính đến hết 31/12/2015, tổng số công đoàn cơ sở thuộc LĐLĐ tỉnh đang quản lý: 990 CĐCS. Trong đó, LĐLĐ huyện, thị xã, thành phố quản lý 786 CĐCS; Các công đoàn ngành và tương đương quản lý 155 CĐCS; LĐLĐ tỉnh trực tiếp quản lý 49 CĐCS. Với tổng số 46.554đoàn viên, được phân bố như sau: Khu vực HCSN là 32.318 đoàn viên, trong đó các doanh nghiệp Nhà nước có 925 đoàn viên; Khu vực ngoài Nhà nước là 13.311 (trong đó có 3.126 đoàn viên/3.227 CNVCLĐ thuộc đơn vị Trung ương). - Số lượng cán bộ công đoàn chuyên trách Liên đoàn lao động tỉnh: Cán bộ công đoàn chuyên trách của LĐLĐ tỉnh Phú Yên là 129 người (nữ 58), hưởng lương từ ngân sách công đoàn là 82 người, hưởng lương từ hoạt động kinh tế công đoàn là 47 người, bao gồm: - Cơ quan LĐLĐ tỉnh là 33 người (25,58%); - Các LĐLĐ huyện, thị, thành phố là 37 người (28,68%); - Các công đoàn ngành địa phương và tương đương là 12 người (9,30%); - Các đơn vị trực thuộc LĐLĐ tỉnh là 47 người (36,44%). 2.1.5. Kết quả hoạt động Công đoàn tỉnh Phú Yên -Công tác đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động - Công tác tuyên truyền, giáo dục trong cán bộ, đoàn viên, CNVCLĐ - Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động 15
- - Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn và năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ công đoàn - Công tác vận động nữ công nhân, viên chức, lao động 2.2. Phân tích thực trạng năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Phú Yên Từ năm 2011 đến nay có thể khẳng định: tất cả cán bộ công đoàn chuyên trách có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; có năng lực tổ chức vận động đoàn viên, CNVCLĐ thực hiện có kết quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của các cấp công đoàn. Có tinh thần cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, có ý thức kỷ luật trong công tác và có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, năng lực và sức khoẻ đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 2.2.1. Trình độ Phần lớn cán bộ công đoàn đều được phân công bố trí phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn. Với số lượng và trình độ của độ ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách hiện nay về cơ bản đã đáp ứng được nhiệm vụ được giao. - Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ - Về trình độ ngoại ngữ, tin học - Nâng cao trình độ lý luận chính trị -Nâng cao phương pháp quản lý và kỹ năng, năng lực quản lý trong hoạt động công đoàn 2.2.2. Kỹ năng 2.2.2.1. Kỹ năng quản lý, điều hành, ra quyết định 16
- Sơ đồ 2.2. Tự đánh giá kỹ năng quản lý của CBCĐCT 11% 89% Khá Tốt Biểu đồ 2.2 cho thấy, qua hỏi 82 CBCĐCT hiện đang công tác tại các các cơ quan chuyên trách về kỹ năng quản lý công tác công đoàn của các cán bộ công đoàn chuyên trách, tỷ lệ tự đánh giá kỹ quản lý của cán bộ công đoàn được đánh giá tốt (89%) và khá (11%), không có trung bình và không có yếu kém. 12% Tốt 22.5% 65.5% Khá Trung bình Sơ đồ 2.3. Đánh giá kỹ năng quản lý của CBCĐCT của cơ sở 2.2.2.2.Kỹ năng thương lượng, đối thoại 2.2.2.3. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử. 2.2.3. Thái độ Có thể nói, xã hội luôn đặt ra những yêu cầu rất cao về phẩm chất đạo đức của người cán bộ. Bởi lẽ tâm đức, phẩm hạnh là yếu tố làm nên căn cốt của một con người, nhất là những người cán bộ công đoàn. Người 17
- cán bộ công đoàn phải có bản lĩnh chính trị, phải biết đấu tranh, dám đấu tranh để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. - Về nhận thức chính trị - Về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp - Kinh nghiệm, tác phong công tác 2.3. Đánh giá thực trạng về năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách tỉnh Phú Yên Hiện nay, tổng số cán bộ chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn của LĐLĐ tỉnh là 82 người, trong đó nữ là 36 người; trình độ chuyên môn: Trên đại học là 06 người; Đại học, Cao đẳng là 71 người; trình độ khác là 05 người và được cơ cấu như sau: - Cơ quan LĐLĐ tỉnh: 33 người (40,24%); - Các LĐLĐ huyện, thị, thành phố: 37 người (45,12%); - Các công đoàn ngành địa phương: 12 người (14,64%). Cơ cấu theo độ tuổi: tuổi đời bình quân của cán bộ công đoàn chuyên trách Liên đoàn Lao động tỉnh là 42,48 tuổi, trong đó: Dưới 30 tuổi là 19 người (14,73%); Từ 30 tuổi đến 39 tuổi là 40 người (31,01%); Từ 40 tuổi đến 49 tuổi là 39 người (30,23%); Từ 50 tuổi trở lên là 31 người (24,03%). Cơ cấu về cán bộ lãnh đạo,quản lý: Thường trực là 04 người; trưởng, phó ban (Tương đương): 30 người;chuyên viên: 37người; nhân viên:11người. 2.3.1. Ưu điểm 2.3.2. Hạn chế 2.3.3. Nguyên nhân 2.4.3.1. Nguyên nhân của những ưu điểm 2.4.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế Tiểu kết Chương 2 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn