
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực quản lý hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
lượt xem 5
download

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng; Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực quản lý hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ DẠ TIÊN NĂNG LỰC QUẢN LÝ HIỆU TRƯỞNG, PHÓ HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG HỌC CÔNG LẬP THUỘC QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ TRỌNG HÁCH Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quan điểm coi trọng “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, là tương lai của dân tộc cũng như việc biến quan điểm này từng bước thành hiện thực sinh động có ý nghĩa thiết thực với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta, đồng thời thể hiện một cách tích cực xu thế của thời đại. Bởi chúng ta đang sống trong một thời đại gọi là thời đại thông tin, đúng hơn là thời đại của trí tuệ, là thời đại khu vực hoá, toàn cầu hoá. Đứng trước tình hình đó đòi hỏi nước ta, nhân dân ta phải vươn lên phấn đấu với ý chí tự lực tự cường, tiến bộ không ngừng, có sức cạnh tranh với các nước. Giáo dục chính là một chìa khóa, đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư phát triển kinh tế, đầu tư cho tương lai. Hiện nay, sự phát triển giáo dục không ngừng kéo theo nhiều thay đổi phức tạp cho môi trường và đối tượng quản lý, đòi hỏi người quản lý không chỉ bằng kinh nghiệm cảm tính, bằng thói quen chủ quan mà cần được thực hiện trên cơ sở khoa học và thực tiễn đã được nghiên cứu và thực nghiệm một cách khả thi. Trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ giáo dục nước nhà mà Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) đã nêu một trong những nhiệm vụ, giải pháp rất cần thiết là đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, trong đó, yếu tố đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao được chú trọng quan tâm phát triển hàng đầu. Và như thế, chất lượng cán bộ quản lý giáo dục được coi làm bệ đỡ để thực hiện thành công các mục tiêu về chất lượng giáo dục, đổi mới giáo dục. Trong mỗi đơn vị trường học, đội ngũ quản lý mà đứng đầu là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng giữ vai trò hết sức quan trọng. Họ gánh trên vai trọng trách là “đầu tàu” tổ chức mọi hoạt động giáo dục của nhà trường, trọng tâm là hoạt động dạy và học. Tầm quan trọng của đội ngũ quản lý trong mỗi đơn vị trường học không chỉ đòi hỏi ở họ những quyết định đúng đắn trong quản lý, am hiểu chuyên môn, có tầm nhìn xa, trông rộng đối với sự nghiệp phát triển giáo dục của 1
- đơn vị mà còn phải tạo dựng được môi trường giáo dục đầy tính nhân văn, dân chủ. Trên thực tế, ở những đơn vị trường học xuất hiện những cán bộ quản lý có năng lực, tâm huyết sẽ tác động, ảnh hưởng không nhỏ tới công tác thi đua, nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên cũng như quá trình học tập, rèn luyện của học sinh. Nhất là trong giai đoạn ngành giáo dục đang có những bước đi đột phá nhằm mang lại cho mình một diện mạo mới. Tuy nhiên, đứng trên góc độ các nhà lãnh đạo, quản lý nhà nước về giáo dục có thể thấy được năng lực và kỹ năng của nhà quản lý còn nhiều bất cập, nhất là năng lực quản lý chuyên môn còn nặng về tính hành chính, ít chiều sâu chuyên môn, chỉ đạo theo kiểu phong trào, nặng tính hình thức. Một bộ phận cán bộ quản lý còn thiếu công tâm trong đánh giá, xếp loại giáo viên, dẫn đến tình trạng bè phái, mất đoàn kết, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giáo dục trong nhà trường. Việc rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục thực hiện chưa kịp thời và chưa hiệu quả. Công tác dự báo và quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý giáo dục các cấp chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến tình trạng thừa tổng thể, thiếu cục bộ, hụt hẫng giữa các thế hệ. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, chất lượng giáo dục của thành phố Đà Nẵng từng bước được nâng lên, trong đó, quận Cẩm Lệ là một đơn vị địa phương thuộc thành phố được đánh giá có nền giáo dục phổ thông khá tốt, ổn định, đóng góp thành tích chung vào sự nghiệp giáo dục thành phố và là địa bàn được lãnh đạo thành phố quan tâm phê duyệt đầu tư theo đề án quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp trường học đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Song, một hạn chế còn tồn tại mà vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của chính quyền địa phương, nguyện vọng của nhân dân đó là công tác cán bộ quản lý cơ sở giáo dục. Có thể nói, năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập trực thuộc quận còn khá nhiều hạn chế, đáng chú ý là về kiến thức về 2
- pháp luật, tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự và tài chính của đội ngũ quản lý các cơ sở giáo dục đôi khi còn lúng túng trong thực thi trách nhiệm và thẩm quyền, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động dạy và học cũng như xây dựng một môi trường giáo dục hiện đại, thân thiện hài hòa, tích cực. Vì lý do đó, tôi chọn đề tài "Năng lực quản lý hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng" để nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu của luâṇ văn, tiêu biểu là: - Luận văn thạc sỹ quản lý công: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu công việc”, của Trần Trung Kiên, Học viện Hành chính quốc gia, 2009; - Luận văn thạc sỹ quản lý công: “Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong hệ thống giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ”, của Nguyễn Việt Hùng, Học viện Hành chính quốc gia, 2010; - Luận văn thạc sỹ quản lý công: “Thi tuyển cạnh tranh vào vị trí quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng”, của Phan Hữu Phụng, Học viện Hành chính quốc gia, 2015; - Luận văn thạc sỹ quản lý công: "Nâng cao năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường trung học phổ thông công lập thành phố Đà Nẵng", của Phạm Thị Thanh Tâm, Học viện Hành chính quốc gia, 2014. - Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học thuộc huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi", của Trần Quốc Bảo, Học viện Hành chính quốc gia, 2015; - Luận văn thạc sỹ quản lý công: “Năng lực viên chức quản lý của Đại học Huế”, của Nguyễn Đình Phương, Học viện Hành chính quốc gia, 2016; Trong số các luận văn nêu trên, công trình khoa học của tác giả Phạm Thị Thanh Tâm, Trần Quốc Bảo đã nghiên cứu những vấn 3
- đề lý luận và thực tiễn chung về năng lực quản lý của hiệu trưởng trường trung học phổ thông hoặc rộng hơn là phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học cấp huyện chứ chưa có công trình nghiên cứu về năng lực quản lý hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Hơn nữa, để phù hợp với tình hình mới, nhất là các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, phân cấp quản lý trực tiếp các đơn vị trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập cấp huyện đã thay đổi. Do đó, việc áp dụng vấn đề nghiên cứu của các công trình nêu trên về thực tiễn và lý luận còn khá hạn chế và chưa phù hợp. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, luận văn đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước nhằm nâng cao năng lực quản lý cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực và năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học; - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng; - Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 4
- (gọi chung là đội ngũ cán bộ quản lý trường học) và năng lực quản lý của họ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: năng lực được đề cập trong đề tài nghiên cứu là năng lực quản lý gắn liền với Chuẩn của đội ngũ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Luận văn tập trung vào các năng lực chung sau đây để đánh giá về năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng: Tổ chức thực thi pháp luật, điều lệ, chủ trương, chính sách quản lý; Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; Quản lý và sử dụng nguồn nhân lực; Quản lý tài chính, tài sản nhà trường; Quản lý sự thay đổi, giải quyết vấn đề và ra quyết định; Kiểm tra đánh giá; Xây dựng văn hóa công sở. - Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2015 - 2016 đến nay. - Giới hạn về không gian: Các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách công vụ công chức, xây dựng và phát triển đội ngũ công chức, viên chức nói chung và công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như: - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu: các công trình nghiên cứu khoa học được công bố; các đường lối, chính sách của Đảng, quy định pháp luật của Nhà nước về nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục. 5
- - Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Trong nghiên cứu này, việc so sánh được thực hiện trên cơ sở đối chiếu về đối tượng: so sánh giữa việc quản lý cơ quan nhà nước nói chung với quản lý các đơn vị sự nghiệp trường học công lập; giữa lý luận và thực tiễn; giữa năng lực quản lý của cá nhân lãnh đạo nhà trường trong mối quan hệ với quản lý nói chung. Đồng thời, so sánh giữa năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý trường học thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trước và hiện nay. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp này được thực hiện bằng việc xây dựng bảng hỏi dành cho đối tượng nghiên cứu có liên quan: lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu đề tài có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau: - Về lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về năng lực, năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. - Về thực tiễn: Phân tích, làm rõ thực trạng và nguyên nhân hạn chế về năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao năng lực quản lý cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của quận Cẩm Lệ nói riêng và các quận, huyện trực thuộc thành phố Đà Nẵng nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực, năng lực quản lý hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập trực thuộc cấp huyện. 6
- Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC, NĂNG LỰC QUẢN LÝ HIỆU TRƯỞNG, PHÓ HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC CẤP HUYỆN 1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Năng lực và năng lực quản lý 1.1.1.1. Khái niệm năng lực và các yếu tố cấu thành năng lực - Khái niệm năng lực - Các yếu tố cấu thành năng lực 1.1.1.2. Khái niệm về quản lý và năng lực quản lý - Khái niệm chung về quản lý - Chức năng quản lý - Quản lý trường học - Năng lực quản lý 1.1.2. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học Hiệu trưởng theo Điều 54 Luật Giáo dục Việt Nam: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”. 1.1.3. Năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, yêu cầu đổi mới giáo dục đòi hỏi phải có những thay đổi căn bản trong phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. Điều này đòi hỏi người cán bộ quản lý giáo dục nói chung, cán bộ quản lý trường học nói riêng có những năng lực mới, đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà trường. 7
- 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản lý cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường Với tư cách là một tổ chức xã hội, trường học được hình thành để thực hiện mục đích nhất định. Như đã biết, tổ chức là một trong những loại hình cộng đồng cơ bản, cùng với những loại hình cộng đồng khác tạo ra cơ cấu xã hội. Dấu hiệu quyết định (tuy không phải là duy nhất) của tổ chức là mục tiêu. Do đó, có thể xem tổ chức - trường học - là một cộng đồng có mục tiêu. Trường học - tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục - nơi tập hợp những người thực hiện nhiệm vụ chung: dạy và học, giáo dục và đào tạo những nhân cách theo mục tiêu đề ra. Với tư cách là một tổ chức, trường học luôn thể hiện tính chuyên môn hóa cao. Điều đó được xác định bởi nhiệm vụ của nó và hoạt động của trường học chỉ có hiệu quả khi nó tập trung vào nhiệm vụ như đã nêu. 1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý nhà trường Việc căn cứ vào mức độ thực hiện mục tiêu quản lý nhà trường để xem xét hiệu quả công tác quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Mục tiêu quản lý của nhà trường là những chỉ tiêu cho mọi hoạt động của nhà trường được dự kiến trước khi triển khai những hoạt động đó. Đây là một hệ thống đa cấp, vì tính chất đa dạng, phức tạp của hoạt động đào tạo thế hệ trẻ. Mục tiêu quản lý được cụ thể hóa trong kế hoạch năm học hằng năm của nhà trường. Mục tiêu quản lý theo cách hiểu đó chính là mô hình tư duy của trạng thái sẽ đạt tới của nhà trường cuối năm học, tức là trạng thái có thể có, mong muốn và tất yếu của nhà trường nếu mọi người thực hiện được bản kế hoạch năm học. 1.2.3. Vai trò của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập trong bối cảnh hiện nay Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong các cơ sở giáo dục nói chung hay các đơn vị trường học nói riêng thì đều là những người cán bộ lãnh đạo, quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường. Đội 8
- ngũ cán bộ quản lý trường học có vai trò tham mưu thực hiện các nhiệm vụ: định hướng cho sự phát triển của nhà trường; tổ chức thực hiện các hoạt động dạy và học, đảm bảo chất lượng giáo dục; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định; xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Cán bộ quản lý trường học là những người chịu trách nhiệm trước sự ổn định và phát triển của đơn vị, trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của nhà trường. Như vậy, năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý và sự phát triển của nhà trường. 1.3. Những yêu cầu đặt ra đối với năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập 1.3.1. Yêu cầu về vị trí, vai trò của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng Theo các quy định, hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Phó hiệu trưởng thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nhiệm vụ được hiệu trưởng phân công, cùng với hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao. 1.3.2. Yêu cầu về đạt chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Hiện nay, việc đánh giá Chuẩn hiệu trưởng của Việt Nam được thực hiện theo Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành chuẩn hiệu trưởng trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08/4/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học; Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng trường mầm non. 1.3.3. Yêu cầu chung về năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 9
- Theo phân tích ở trên, có nhiều quan niệm về năng lực của con người, bao gồm các điều kiện cần thiết để tạo ra cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó có chất lượng và hiệu quả như mong muốn. Với cùng một hoạt động được thực hiện trong cùng một môi trường nhưng chất lượng và hiệu quả hoạt động của mỗi con người (chủ thể hoạt động) khác nhau là do năng lực của chủ thể hoạt động. Như vậy, năng lực biểu hiện sự khác biệt tâm lý của cá nhân người này khác người kia; đồng thời cũng biểu hiện những khác biệt có liên quan đến chất lượng và hiệu quả thực hiện một hoạt động nào đó trong cùng một môi trường cụ thể. 1.3.3.1. Năng lực tổ chức thực thi pháp luật, điều lệ, chủ trương, chính sách quản lý 1.3.3.2. Năng lực lập kế hoạch phát triển trường học 1.3.3.3. Năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động 1.3.3.4. Năng lực quản lý và sử dụng nguồn nhân lực 1.3.3.5. Năng lực quản lý tài chính, tài sản công 1.3.3.6. Năng lực quản lý sự thay đổi, giải quyết vấn đề và ra quyết định 1.3.3.7. Năng lực xây dựng văn hóa công sở 1.3.3.8. Năng lực tổ chức kiểm tra, đánh giá 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Năng lực là khả năng làm việc tốt hay là phẩm chất, tâm sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao. Trên thực tế, năng lực của chủ thể phụ thuộc nhiều yếu tố, từ trình độ, nhận thức, kỹ năng, phương pháp làm việc, giao tiếp, sức khỏe… Để giải quyết công việc đảm bảo tính hiệu quả, đòi hỏi cán bộ quản lý trường học phải có bản lĩnh vững vàng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức thực tế nhất định về lĩnh vực giáo dục, am hiểu về công tác quản lý giáo dục. 1.4.1. Các yếu tố chủ quan 10
- 1.4.1.1. Về trình độ 1.4.1.2. Kiến thức thực tế 1.4.1.3. Tác phong, phương pháp làm việc 1.4.1.4. Sức khỏe, thể chất, tâm lý 1.4.2. Các yếu tố khách quan 1.4.2.1. Chính sách tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng 1.4.2.2. Tác động của môi trường quản lý 1.5. Kinh nghiệm phát triển năng lực quản lý cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong nước và thế giới Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là nội dung quan trọng đã được Chính phủ quy định chi tiết tại các văn bản quy phạm pháp luật, đang được nghiên cứu, sửa đổi phù hợp, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Theo đó, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ, ngành, địa phương được nêu rõ, cụ thể nhằm phân công, phân cấp và xác định thẩm quyền về lĩnh vực giáo dục của các bộ, UBND các cấp và các cơ quan liên quan, đồng thời phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo của cơ quan quản lý giáo dục trong việc thực hiện chức trách và nhiệm vụ được giao. 1.5.1. Kinh nghiệm phát triển năng lực cán bộ quản lý giáo dục một số nước trong khu vực ASEAN Trước xu thế thời đại cũng như bối cảnh đổi mới giáo dục đào tạo, chuyên gia nghiên cứu về giáo dục nước ta cho rằng, Việt Nam cần nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm của các nước trong khu vực và quốc tế để có thể hội nhập và vươn ra thế giới. Việt Nam có thể tham khảo và học tập kinh nghiệm các quốc gia trong khu vực ASEAN. - Singapore phát triển cán bộ quản lý một cách hệ thống - Thái Lan bồi dưỡng hiệu trưởng theo hướng tự chủ - Malaysia, cán bộ quản lý của tất cả các cấp học đều được bồi dưỡng 1.5.2. Kinh nghiệm phát triển năng lực cán bộ quản lý giáo dục trong nước 11
- Ở các tỉnh, thành nước ta, những kinh nghiệm rút ra để xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường học đáp ứng yêu cầu về năng lực đó là: 12
- Tiểu kết chương 1 Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, yêu cầu đổi mới giáo dục đòi hỏi phải có những thay đổi căn bản trong phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục nói chung, cán bộ quản lý trường học nói riêng cần có những năng lực mới, đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà trường. Ngoài các năng lực, phẩm chất của một nhà giáo, còn cần phải có tố chất của nhà lãnh đạo và nhà quản lý để có thể trực tiếp quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường, vừa chịu trách nhiệm với cấp trên, với ngành giáo dục, với địa phương về xã hội hóa giáo dục. Trong Chương 1, luận văn đã xác định rõ các khái niệm liên quan và khái niệm công cụ của đề tài Năng lực quản lý hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập; đồng thời, luận văn xác định nhóm các yêu cầu chung về năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học; những yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến năng lực quản lý được tác giả xác định là những nội dung quan trọng nhằm phát triển năng lực quản lý cho đội ngũ này. Hiện nay, nước ta đặc biệt quan tâm đến vai trò lãnh đạo của cán bộ quản lý trường học và tập trung vào lãnh đạo sự thay đổi trong nhà trường. Cùng với sự tác động của các chính sách, quy định của nhà nước thì kinh nghiệm thực tiễn, quá trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ sẽ phát huy được năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. 13
- Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ HIỆU TRƯỞNG, PHÓ HIỆUTRƯỞNG CÁC TRƯỜNG HỌC CÔNG LẬP THUỘC QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Khái quát về các đơn vị trường học công lập trực thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, dân cư và tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng Quận Cẩm Lệ được thành lập theo Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ trên cơ sở phường Khuê Trung thuộc quận Hải Châu và xã Hòa Thọ, Hòa Phát, Hòa Xuân thuộc huyện Hòa Vang. Sau khi thành lập, quận Cẩm Lệ gồm có 6 phường: Khuê Trung, Hòa Thọ Tây, Hòa Thọ Đông, Hòa Phát, Hòa An, Hòa Xuân với tổng diện tích tự nhiên có 3.330 ha và 71.429 nhân khẩu. Đến năm 2011, quản lý thêm các khu dân cư khu vực phía Đông đường Phạm Hùng thuộc xã Hòa Châu, Hòa Phước thuộc huyện Hòa Vang theo Quyết định tạm giao quản lý địa giới hành chính của UBND thành phố, do vậy, diện tích hiện nay là 3.525,27 ha, dân số 100.877 người. Có vị trí nằm ở của ngõ phía Tây Nam thành phố, cách trung tâm thành phố 7 km, trên địa bàn có nhiều trục lộ giao thông chính như: quốc lộ 1A, quốc lộ 14B, đường sắt Bắc - Nam, có dòng sông Cẩm Lệ chảy dọc theo địa bàn của quận từ Tây sang Đông và dòng sông Vĩnh Điện chảy dọc theo địa bàn quận từ Nam sang Bắc và cùng đổ ra cửa biển sông Hàn, lại là địa bàn trọng điểm để mở rộng không gian đô thị thành phố, quận Cẩm Lệ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. 2.1.2. Khái quát các đơn vị trường học công lập trực thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng Là một bộ phận trong ngành GD&ĐT thành phố Đà Nẵng, ngành GD&ĐT quận Cẩm Lệ tiếp tục đạt được những kết quả khá toàn diện. Chất lượng giáo dục có những chuyển biến tích cực. Tình trạng học sinh bỏ học giảm hẳn, không có học sinh bỏ học do có 14
- hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục được cải thiện; con em các gia đình nghèo, khó khăn, các đối tượng chính sách được quan tâm. 2.2. Phân tích kết quả năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 2.2.1. Số lượng đội ngũ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học Theo bảng thống kế số lượng, chất lượng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thì năm học 2017 - 2018 quận Cẩm Lệ có 22 hiệu trưởng và 31 phó hiệu trưởng các bậc học từ mầm non đến trung học cơ sở. hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận đa dạng về độ tuổi, trình độ, năm công tác trong ngành. Qua nghiên cứu, số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường học trên địa bàn quận Cẩm Lệ biểu hiện như sau: 2.2.1.1. Về độ tuổi của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 2.2.1.2. Về giới tính của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 2.2.2. Phân tích nội dung năng lực hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học 2.2.2.1. Trình độ chuyên môn được đào tạo 2.2.2.2. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 2.2.2.3. Trình độ lý luận chính trị 2.2.2.4. Trình độ tin học, ngoại ngữ 2.3. Thực trạng năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 2.3.1. Thực trạng năng lực tổ chức thực thi pháp luật, điều lệ, chủ trương, chính sách quản lý Nhìn chung, cán bộ quản lý thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục đạo đức, pháp luật đúng theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT, UBND quận; Chủ động tìm hiểu, nghiên cứu các văn bản 15
- pháp luật để triển khai tuyên truyền trong nhà trường; Tham gia trực tiếp soạn thảo các văn bản thực hiện tổ chức triển khai cho cán bộ, nhà giáo, người lao động và học sinh; thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật. Đặc biệt, thực hiện tốt về công tác cải cách thủ tục hành chính: Công bố các thủ tục hành chính thuộc phạm vi thực hiện; niêm yết đầy đủ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết theo quy định của pháp luật tại trường; Niêm yết và công khai nội dung và địa chỉ tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị về quy định về hành chính đối với cá nhân, tổ chức giải quyết các thủ tục hành chính theo đúng thời hạn. 2.3.2. Thực trạng năng lực lập kế hoạch Quá trình lập kế hoạch của nhà trường được tiến hành theo trình tự các bước quy định Trong xây dựng kế hoạch công tác năm học của trường, chậm nhất tháng 9 hàng năm, sau khi thống nhất giữa Hội đồng trường, Hội đồng sư phạm, hiệu trưởng trình kế hoạch năm tới lên Phòng GD&ĐT. 2.3.3. Thực trạng năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động Theo khảo sát ý kiến ở các trường học, nhiều giáo viên tính tập thể còn chưa cao. Mối quan hệ cấp trên, cấp dưới, quan hệ đồng nghiệp còn hạn chế, chưa tự mình giải quyết được xung đột, mối quan hệ giữa các cấp. Do đó, quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động vẫn còn hạn chế khi các tổ, các đoàn thể, cán bộ chuyên môn nhà trường chưa phối hợp để thi hành, nhất là những công việc yêu cầu sự kết hợp thực hiện. 2.3.4. Thực trạng năng lực quản lý và sử dụng nguồn nhân lực Để quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường, trước hết phải có quy chế hoạt động của cơ quan, cụ thể là bảng phân công chuyên môn của từng tổ bộ môn (thông thường theo năm học và có sự điều chỉnh, bổ sung nếu có sự thay đổi). Mỗi bộ phận có nhiệm vụ riêng và hoạt động của các bộ phận này nhằm mục tiêu hoàn thành 16
- nhiệm vụ đã được lãnh đạo nhà trường giao, góp phần vào việc đạt mục tiêu chung của toàn trường. 2.3.5. Thực trạng năng lực quản lý tài chính, tài sản công Đối với công tác quản lý tài chính, tài sản công của các đơn vị trường học, trách nhiệm người đứng đầu là hiệu trưởng là chính. Thực tế hiện nay, hiệu trưởng các trường vẫn còn lúng túng trước nhiều câu hỏi đặt ra là các khoản thu, chi như thế nào được coi là hợp lý, hợp lệ và hợp pháp; những mục chi nào được phép và không được phép chi; hồ sơ dự toán lập không đúng quy định nhưng vẫn ký (thiếu biểu mẫu, thiếu các căn cứ xác định, không có báo cáo thuyết minh giải trình; áp dụng định mức, tiêu chuẩn vào lập dự toán sai chế độ quy định (tự nâng dự toán lên mà không có căn cứ, tự tính thiếu dự toán mà không biết); có những mâu thuẫn trong nội bộ nhà trường cũng đã xảy ra liên quan đến vấn đề tài chính; có những cán bộ quản lý trường học là chủ tài khoản đã để xảy ra những sai phạm nghiêm trọng khi được thanh tra phát hiện; một số hiệu trưởng đã bị các cơ quan chức năng buộc phải xử lý kỷ luật…Hoặc ở một số trường số vụ việc kiện tụng, tố cáo công tác quản lý và sử dụng tài chính, các khoản thu của một số lãnh đạo nhà trường với tính chất rất phức tạp, mất khá nhiều thời gian để đưa ra kết luận thanh tra, kiểm tra. Nguyên nhân của những hạn chế này có thể nêu lên đó là: 2.3.7. Thực trạng năng lực xây dựng văn hóa công sở Theo chuyên gia quản lý giáo dục, xây dựng văn hóa quản lý trong nhà trường phải bắt đầu từ xây dựng văn hóa quản lý của hiệu trưởng. Văn hóa quản lý của hiệu trưởng biểu hiện văn hóa nhà trường, các thành viên trong nhà trường sẽ học tập và làm theo hiệu trưởng từ tác phong làm việc đến ngôn ngữ trong giao tiếp ứng xử với mọi người. Qua khảo sát, điều tra tại một số trường, việc xây dựng VHCS cần được khắc phục những nội dung sau: 2.3.8. Thực trạng năng lực tổ chức kiểm tra, đánh giá Công tác kiểm tra của cán bộ quản lý trường học có sự phân công, phối hợp giữa tập thể ban giám hiệu, đảm bảo cho điều hành của cá nhân và đơn vị đều hướng tới mục tiêu chung. 17
- 2.4. Đánh giá thực trạng năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các đơn vị trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ 2.4.1. Một số kết quả đạt được và nguyên nhân 2.4.1.1 Những kết quả đạt được 2.4.1.2. Nguyên nhân 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1 Những kết quả đạt được 2.4.2.2. Nguyên nhân Tiểu kết chương 2 Chương 2 luận văn đã khái quát những nét cơ bản nhất về quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, đặc điểm, quy mô phát triển trường lớp của các trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ. Đồng thời thống kê số lượng và phân tích thực trạng phát triển năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ. Qua khảo sát thực trạng năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường cho thấy, năng lực quản lý ở các mặt trình độ chuyên môn, lập trường tư tưởng, quan điểm chính trị vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Tuy nhiên, những kỹ năng quản lý như lập kế hoạch, giải quyết vấn đề và ra kế hoạch, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, điều hành, sử dụng tài chính, tài sản công và năng lực tổ chức kiểm tra, đánh giá còn những tồn tại, hạn chế. Kết quả và các nhận định, phân tích ở nội dung chương 2 sẽ là tiền đề cho việc xây dựng các giải pháp góp phần nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường học công lập thuộc quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 18

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1178 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
717 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
787 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
589 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
943 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
836 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
625 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
590 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
669 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
653 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
688 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
557 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
494 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
506 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
562 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
320 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
506 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
475 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
