Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 2
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố thành phố Tam Kỳ qua đó chỉ ra những mặt mạnh và hạn chế cần khắc phục để đáp ứng yêu cầu hiện nay. Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Tam Kỳ trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU HIỀN NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ VÂN HƢƠNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ VÂN HƢƠNG Phản biện 1:………………………………………………………. …………………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………. …………………………………………………………………….. Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Địa điểm: Phòng …, Nhà A - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Số:… - Đƣờng……… - Quận…………- TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ rất sớm, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”, “có cán bộ tốt việc gì cũng xong”, “muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”. Quán triệt quan điểm của Ngƣời, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm, chăm lo công tác cán bộ, đã dày công xây dựng, đào tạo đƣợc đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đƣợc giao. Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh, công tác cán bộ là một trong những nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Cải cách nền hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay là một yêu cầu cấp thiết, là động lực quan trọng trong công cuộc đổi mới theo chiều sâu nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trọng tâm của cải cách nền hành chính nhà nƣớc là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức với đầy đủ phẩm chất và năng lực tƣơng xứng. Hiện nay, trong bối cảnh thành phố Tam Kỳ đang tiếp tục đẩy mạnh CCHC, đội ngũ công chức trong các CQCM của thành phố là hạt nhân, là yếu tố bảo đảm cho bộ máy HCNN ở thành phố hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở các CQCM tại thành phố Tam Kỳ có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ mà Đảng bộ và nhân dân thành phố giao phó là hết sức quan trọng và cần thiết. Đây cũng là chiến lƣợc quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng thành phố Tam Kỳ phát triển nhanh và bền vững trong những năm tiếp theo. Từ những lý do trên, để đánh giá đƣợc thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, đặc biệt là những nguyên nhân hạn chế nhằm xây dựng những giải pháp cơ bản để nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ trong giai 1
- đoạn hiện nay là vấn đề mang tính cấp thiết. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề cán bộ, công tác cán bộ nói chung và năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng luôn là mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách cũng nhƣ các nhà nghiên cứu khoa học. Có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đã đƣợc công bố liên quan đến vấn đề này dƣới các góc độ khác nhau bao gồm các Bài báo khoa học, công trình nghiên cứu, các Luận văn, Luận án liên quan: 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ và từ thực tiễn đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ để đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn có nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công chức, năng lực, năng lực thực thi công vụ, năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố... - Đánh giá thực trạng thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố thành phố Tam Kỳ qua đó chỉ ra những mặt mạnh và hạn chế cần khắc phục để đáp ứng yêu cầu hiện nay. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Tam Kỳ trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá năng lực thực thi công vụ 2
- của công chức ở 12 CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. - Tập trung đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn Ngoài phƣơng pháp luận chung, Luận văn có sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau để Luận văn vừa mang tính khoa học chung và mang tính thực tiễn cao. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ngoài những đóng góp về mặt lý luận thì Luận văn còn có ý nghĩa thực tiễn 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng. Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc UBND cấp huyện. Chƣơng 2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Chƣơng 3.Quan điểm, định hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn tới. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm công chức * Công chức: Công chức là một thuật ngữ sử dụng phổ biến ở các nƣớc để chỉ nhóm ngƣời đặc biệt làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc. Tuy đƣợc sử dụng phổ biến nhƣng chƣa có một định nghĩa thống nhất về thuật ngữ này. Mỗi nƣớc có một định nghĩa riêng về công chức. 1.1.2. Khái niệm năng lực * Năng lực: Thông thƣờng, năng lực đƣợc xem là khả năng, điều kiện chủ quan sẵn sàng cho thực hiện một hoạt động nào đó. Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thì năng lực đƣợc hiểu là "khả năng làm 3
- việc tốt". Trong cuốn Gốc và nghĩa của từ Tiếng Việt thông dụng thì năng lực đƣợc hiểu là sức mạnh có thể làm nổi việc. 1.1.3. Khái niệm công vụ và năng lực thực thi công vụ Công vụ là hoạt động mang tính quyền lực và pháp lý đƣợc thực thi bởi đội ngũ công chức nhằm thực hiện các chính sách của nhà nƣớc trong quá trình quản lý toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội. Năng lực là sự liên kết mang tính tổng hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ, có ảnh hƣởng đến công việc; chúng tƣơng quan lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Năng lực thực thi công vụ của công chức là tổng hợp kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong công tác và tinh thần, thái độ thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác đƣợc phân công. 1.2. Những vấn đề chung về cấp huyện 1.2.1. Cấp huyện, ví trí, vai trò của cấp huyện Cấp huyện ở Việt Nam hiện nay đƣợc quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015 bao gồm: huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng. 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn cấp huyện Theo Nghị định số 37/2014NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan chuyên môn cấp huyện đƣợc quy định cụ thể. 1.3. Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.3.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện 1.3.1.1. Khái niệm Công chức các CQCM thuộc UBND cấp huyện là một bộ phận của công chức trong các cơ quan HCNN và có đủ đặc điểm, vị trí, vai trò của công chức trong các cơ quan HCNN. 1.3.1.2. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Thứ nhất, công chức các CQCM thuộc UBND cấp huyện là những ngƣời trực tiếp thực thi công vụ nhằm thực hiện chức năng quản lý HCNN, thực hiện chức năng chấp hành và điều hành của cơ quan HCNN. 4
- Thứ hai, công chức các CQCM thuộc UBND cấp huyện hoạt động nhân danh Nhà nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc, hoạt động của họ đƣợc bảo đảm bằng Nhà nƣớc. Thứ ba, công chức các CQCM thuộc UBND cấp huyện đƣợc trả lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, tùy theo ngạch, bậc và vị trí việc làm. 1.3.1.3. Vị trí, vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Đội ngũ công chức HCNN nói chung và công chức trong các CQCM thuộc UBND cấp huyện nói riêng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền HCNN, là lực lƣợng trực tiếp vận hành và quyết định hiệu lực, hiệu quả, chất lƣợng hoạt động của bộ máy HCNN. Trong giai đoạn hội nhập, phát triển đất nƣớc hiện nay vai trò chủ đạo của đội ngũ công chức trong các CQCM thuộc UBND cấp huyện thể hiện trên các phƣơng diện: trong hoạch định chính sách; trong tổ chức thực hiện chính sách; trong vai trò cầu nối giữa cơ quan hành chính với nhân dân. 1.3.2.Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Trên cơ sở khái niệm năng lực, năng lực của cán bộ, công chức, có thể hiểu năng lực thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc UBND cấp huyện là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ để công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ theo chức năng và vị trí công việc đảm nhiệm trong các CQCM thuộc UBND cấp huyện. 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc UBND huyện 1.3.3.1. Đánh giá thông qua các yếu tố cấu thành năng lực * Trình độ * Kỹ năng nghiệp vụ * Thái độ của công chức 1.3.3.2. Đánh giá năng lực thực thi công vụ công chức thông qua kết quả thực thi công vụ của công chức Để đánh giá đúng việc thực hiện công việc của công chức đòi hỏi các CQCM phải tiến hành phân tích công việc một cách khoa học, xây dựng bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ thực thi công việc và tiêu chuẩn hoàn thành công việc. Khi phân tích đánh giá về chất lƣợng công chức trên cơ sở tiêu chí về kết quả thực thi công vụ của công chức cần phải phân tích làm rõ các nguyên nhân của việc công chức không hoàn thành nhiệm vụ, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. 5
- 1.4. Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Xuất phát từ những tồn tại của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND hiện nay 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện 1.5.1. Nhóm yếu tố chủ quan Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và nhu cầu học tập nâng cao trình độ Kinh nghiệm Phong cách lãnh đạo, quản lý 1.5.2. Nhóm yếu tố khách quan Chế độ chính sách của nhà nƣớc Kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức Cơ sở vật chất phục vụ cho công việc Công tác quy hoạch và luân chuyển công chức Đặc thù công việc Môi trƣờng làm việc TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong Chƣơng 1, trên cơ sở tiếp cận các văn bản pháp quy và nghiên cứu dƣới góc độ chuyên ngành, tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản của công chức, công vụ và năng lực thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc UBND cấp huyện; nêu lên một số tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc UBND cấp huyện, chỉ ra sự cần thiết khách quan của việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc UBND cấp huyện trong giai đoạn hiện nay. Những cơ sở lý luận trong Chƣơng 1 là tiền đề để tác giả luận văn nghiên cứu thực trạng đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ở Chƣơng 2 và đề xuất các giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam nói riêng và đội ngũ công chức hành chính nói chung ở Chƣơng 3 của Luận văn. 6
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát về thành phố Tam Kỳ 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Thành phố Tam Kỳ là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Nam, là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm miền Trung. Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế; phía Đông giáp biển Đông; phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi; phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nƣớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. 2.1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội Những năm qua, kinh tế thành phố tiếp tục duy trì, tăng trƣởng khá; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo đúng định hƣớng, hoạt động xúc tiến đầu tƣ có nhiều chuyển biến tích cực, công tác quản lý điều hành ngân sách chủ động, hiệu quả. Tổng giá trị ngành kinh tế (Công nghiệp - Xây dựng, Thƣơng mại dịch vụ, Nông nghiệp) giai đoạn 2016 - 2018: 58.514 tỷ đồng, tăng bình quân chung là 17,4%. Trong đó giá trị sản xuất CN-Xây dựng đạt trên 6.415,6 tỷ đồng, tăng bình quân 21,9%/năm với 1.702 cơ sở, giải quyết đƣợc trên 30.000 lao động. 2.1.3. Những tác động đến yêu cầu nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các CQCM thuộc UBND thành phố - Những lợi thế, cơ hội: Thành phố Tam Kỳ là thành phố tỉnh lỵ, có lợi thế về điều kiện tự nhiên và truyền thống văn hóa, lịch sử, cùng với đó là hệ thống giao thông thuận lợi, thông suốt với nhiều tuyến đƣờng đƣợc kết nối, hạ tầng du lịch từng bƣớc đƣợc đầu tƣ, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch ngày càng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất thƣơng mại-dịch vụ, công nghiệp, mở rộng giao lƣu kinh tế, phát triển dịch vụ du lịch, trên cơ sở đó làm đòn bẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế của thành phố. - Những thách thức: Tiến độ thực hiện đầu tƣ các dự án khu cụm CN-TTCN còn chậm do vƣớng mắc trong công tác BT-GPMB, dẫn đến việc chƣa có mặt bằng sạch để hút nhà đầu tƣ. Nguồn lực đầu tƣ cho xây dựng các cơ sở vật chất phục vụ văn hóa, thể dục thể thao, tôn tạo di tích còn hạn chế. 7
- Từ những điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, xã hội cũng nhƣ những lợi thế, cơ hội và hạn chế, thách thức của thành phố đòi hỏi thành phố Tam Kỳ phải có một đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND thành phố nói riêng có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển KTXH, ANQP của thành phố trong giai đoạn hiện nay và cho cả những năm tiếp theo. 2.2. Khái quát về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Về số lượng Hiện nay thành phố Tam Kỳ có 12 CQCM theo quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ - CP ngày 5/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các CQCM thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tổng số công chức, viên chức và hợp đồng làm việc trong 12 CQCM thuộc UBND thành phố tính đến năm 2017 là 123 ngƣời, trong đó có 94 công chức và 20 viên chức và 9 hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP. Theo Báo cáo số lƣợng, chất lƣợng công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ từ năm 2015 – 2017 của UBND thành phố Tam Kỳ, năm 2015 có 95 công chức, năm 2016 có 90 công chức, và năm 2017 có 94 công chức.[Phụ lục 4, Phụ lục 5, Phụ lục 6] Bảng 2.1. Số lượng công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ từ năm 2015 - 2017 Đơn vị: người Biến chế Năm Năm Năm STT Tên CQCM đƣợc 2015 2016 2017 giao 1 Văn phòng HĐND và UBND 25 15 15 17 2 Nội vụ 12 10 11 11 3 Tài chính - Kế hoạch 15 15 14 13 4 Tài nguyên và Môi trƣờng 8 7 5 6 5 Lao động-Thƣơng binh và Xã hội 10 7 7 6 6 Quản lý đô thị 8 5 3 3 7 Thanh tra 7 6 6 6 8 Tƣ pháp 5 4 3 5 9 Kinh tế 9 8 9 8 10 Y tế 3 1 1 2 11 Giáo dục và Đào tạo 14 12 11 11 12 Văn hóa - Thông tin 7 5 5 6 Tổng cộng: 123 95 90 94 (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức, viên chức từ năm 2015 - 2017 -UBND thành phố Tam Kỳ) 8
- 2.2.2. Về cơ cấu 2.2.2.1. Cơ cấu công chức theo độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc Bảng 2.2. Về độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ từ năm 2015-2017 Đơn vị: người Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 STT Nội dung Số Số Số % % % lƣợng lƣợng lƣợng 1 Dƣới 30 tuổi 2 2,11 1 1,11 2 2,13 2 Từ 31 đến 40 tuổi 60 63,16 57 63,33 58 61,70 3 Từ 41 đến 50 tuổi 18 18,95 20 22,22 23 24,47 4 Từ 51 đến 60 tuổi 15 15,79 12 13,33 11 11,70 5 Công chức là nữ 45 47,37 42 46,67 44 46,81 6 Công chức là Đảng viên 89 93,68 79 87,78 78 82,98 7 Tổng cộng 95 100 90 100,00 94 100,00 (Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Tam Kỳ) Qua bảng số liệu trên cho thấy: nhìn chung công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh đƣợc phân bố ở các nhóm tuổi. Có sự trẻ hóa về tuổi, độ tuổi từ 51 - 60 tuổi giảm 4% năm 2017 so với năm 2015 (2015: 15,79%, 2017 là 11,70%). Đặc biệt, nhóm tuổi từ 31 - dƣới 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao - Đây là độ tuổi lý tƣởng trong tổ chức. Công chức ở độ tuổi này vừa có sức khỏe, kinh nghiệm và độ chín về nghề nghiệp. 2.2.2.2. Cơ cấu ngạch công chức: Bảng 2.3. Cơ cấu ngạch công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ từ năm 2015 - 2017 Đơn vị: người Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 STT Nội dung Số Số Số % % % lƣợng lƣợng lƣợng 1 CVCC và TĐ 1 1,05 0 0,00 0 0,00 2 CVC và TĐ 13 13,68 13 14,44 13 13,83 3 CV và TĐ 78 82,11 73 81,11 78 82,98 4 Nhân viên 3 3,16 4 4,44 3 3,19 5 Tổng cộng 95 100 90 100,00 94 100,00 (Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Tam Kỳ) Theo số liệu thống kê bảng 2.3. cho thấy cơ cấu ngạch công chức qua 3 năm có sự biến đổi nhƣng tỷ lệ không lớn. Đến ngày 31 9
- tháng 12 năm 2017, các CQCM thuộc UBND thành phố vẫn chƣa có chuyên viên cao cấp, công chức ngạch chuyên viên chính chỉ có 13 ngƣời chiếm 13.83 % trong tổng số công chức các CQCM, công chức ngạch chuyên viên có 78 ngƣời chiếm 82.89%, công chức ngạch cán sự có 3 ngƣời chiếm 3.19%. Tỷ lệ chuyên viên chính khá thấp thể hiện sự khó khăn trong việc tiêu chuẩn hóa công chức nhà nƣớc theo ngạch, bậc trong nền hành chính hiện đại. 2.3.Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam 2.3.1. Về trình độ 2.3.1.1. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Trình độ chuyên môn của công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ trong 3 năm từ 2015 đến 2017 đƣợc tăng lên, tuy không đáng kể nhƣng đã thể hiện đƣợc sự chuẩn hóa về trình độ đào tạo đối với đội ngũ công chức này ở thành phố. Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ từ năm 2015 - 2017 Đơn vị: người Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 STT Nội dung Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % 1 Tiến sĩ 0 0,00 0 0,00 0 0,00 2 Thạc sĩ 12 12,63 10 11,11 10 10,64 3 Đại học 77 81,05 75 83,33 80 85,11 4 Cao đẳng 3 3,16 2 2,22 2 2,13 5 Trung cấp 2 2,11 2 2,22 2 2,13 6 Sơ cấp 1 1,05 1 1,11 0 0,00 7 Tổng cộng 95 100 90 100 94 100 (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức, viên chức từ năm 2015 - 2017 - UBND thành phố Tam Kỳ) 2.3.1.2. Trình độ kiến thức quản lý nhà nước Tính đến hết năm 2017, trong tổng số 94 công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ có 64 công chức đã qua đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức QLNN, chiếm tỷ lệ 76%, trong đó có 18 công chức đã tham gia chƣơng trình chuyên viên chính, 46 công chức đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức QLNN chƣơng trình chuyên viên và tƣơng đƣơng. Số công chức chƣa qua đào tạo kiến thức QLNN là 30 công chức, chiếm tỷ lệ 31.91%. 10
- Bảng 2.5. Trình độ kiến thức quản lý nhà nước công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ từ năm 2015 - 2017 Đơn vị: người Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 STT Nội dung Số Số Số % % % lƣợng lƣợng lƣợng Chứng chỉ bồi dƣỡng kiến thức 1 1 1,05 0 0,00 0 0,00 QLNN ngạch CVCC và TĐ Chứng chỉ bồi dƣỡng kiến thức 2 22 23,16 17 18,89 18 19,15 QLNN ngạch CVC và TĐ Chứng chỉ bồi dƣỡng kiến thức 3 34 35,79 45 50,00 46 48,94 QLNN ngạch CV và TĐ 4 Chƣa qua đào tạo, bồi dƣỡng 38 40,00 28 31,11 30 31,91 5 Tổng cộng 95 100 90 100,00 94 100,00 (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức, viên chức 2015-2017) 2.3.1.3. Trình độ lý luận chính trị Bảng 2.6. Trình độ lý luận chính trị của công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ năm 2015-2017 Đơn vị: người Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 STT Nội dung Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % 1 Cử nhân 7 7,37 3 3,33 3 3,19 2 Cao cấp 29 30,53 24 26,67 24 25,53 3 Trung cấp 8 8,42 20 22,22 20 21,28 4 Sơ cấp 50 52,63 19 21,11 18 19,15 5 Chƣa đào tạo 1 1,05 24 26,67 29 30,85 6 Tổng cộng 95 100 90 100,00 94 100,00 (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức, viên chức từ năm 2015 - 2017 - UBND thành phố Tam Kỳ) Năm 2017, thành phố Tam Kỳ có 27 công chức trong các CQCM đạt trình độ cử nhân và cao cấp chính trị chiếm 29% trong tổng số công chức; 20 công chức đạt trình độ trung cấp chiếm 21.28% trong toàn công chức. Trình độ sơ cấp và chƣa qua đào tạo còn khá cao chiếm đến 50%. 2.3.1.4. Trình độ tin học 11
- Bảng 2.7. Trình độ tin học của công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ năm 2015 - 2017 Đơn vị: người Trung cấp trở lên Chứng chỉ A,B,C Chƣa đào tạo STT Năm SL % SL % SL % 1 Năm 2015 2 2,11 92 96,84 1 1,05 2 Năm 2016 8 8,42 80 84,21 2 2,22 3 Năm 2017 8 8,42 81 85,26 5 5,32 (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức, viên chức từ năm 2015 - 2017 - UBND thành phố Tam Kỳ) Hiện nay các CQCM thuộc UBND thành phố đã kết nối Internet, tính đến 31/12/2017 còn 5 công chức chƣa có chứng chỉ tin học nhƣng đã biết sử dụng máy tính phục vụ cho việc soạn thảo văn bản, gửi nhận văn bản qua hộp thƣ điện tử và truy cập thông tin trên mạng Internet. 2.3.1.5. Trình độ ngoại ngữ Theo thống kê từ năm 2016 đến năm 2017, có 4 công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ đạt trình độ đại học, chiếm 4.3% trong tổng số công chức; qua các năm 2015 - 2017 cơ bản công chức có trình độ ngoài ngữ chiếm trên 90%. Mặc dù trình độ ngoại ngữ cơ bản đã đƣợc chuẩn hóa nhƣng nhìn nhận từ thực tế khách quan cho thấy chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện nay. Bảng 2.8. Trình độ ngoại ngữ của công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ năm 2015 - 2018 Đơn vị: người Ngại ngữ tiếng anh Ngoại ngữ khác Tiếng Đai học Chứng chỉ Đại học Chứng chỉ dân tộc STT Nội dung trở lên A, B,C trở lên A, B,C SL % SL % SL % SL % SL % 1 Năm 2015 1 1,05 92 96,84 0 0,00 0 0,00 1 1,05 2 Năm 2016 4 4,44 80 88,89 0 0,00 1 1,11 1 1,11 3 Năm 2017 4 4,26 82 87,23 0 0,00 1 1,06 1 1,06 (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức, viên chức từ năm 2015 - 2017 - UBND thành phố Tam Kỳ) 12
- 2.3.2. Về kỹ năng trong công việc Trong những năm qua, ngoài việc cử công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng theo kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng hàng năm của tỉnh, năm 2014, đƣợc sự đồng ý của Sở Nội vụ, UBND thành phố đã tổ chức nhiều lớp đào tạo, bồi dƣỡng kỹ năng trong công việc đối với công chức trong các CQCM nhƣ: kỹ năng giao tiếp với khách hàng trong thực thi nhiệm vụ, công vụ; kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng quản lý hồ sơ; nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra, quản lý đất đai, tổ chức nhà nƣớc, CCHC 2.3.3. Một số đánh giá thực tiễn khác 2.3.3.1. Mức độ hoàn thành công việc Mức độ hoàn thành công việc của công chức đƣợc xem xét thông qua đánh giá công chức hàng năm. Việc đánh giá đƣợc thực hiện theo định kỳ hàng năm và trƣớc khi xây dựng quy hoạch, bổ nhiệm CB, CC. Hàng năm các CQCM thuộc UBND thành phố đã tuân thủ cơ bản quy trình đánh giá công chức theo các bƣớc: bản thân công chức tự đánh giá; các CQCM đánh giá, nhận xét từng công chức, đề nghị xếp loại đối với công chức và Thủ trƣởng CQCM xếp loại công chức là cấp phó trong cơ quan mình và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bảng 2.9. Tổng hợp phân loại, đánh giá công chức các CQCM thuộc UBND thành phố năm 2017 Đơn vị: người Mức độ Số lƣợng Tỷ lệ % Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 39 41,3 Hoàn thành tốt nhiệm vụ 55 58,7 Hoàn thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực 0 0 Không hoàn thành nhiệm vụ 0 0 Tổng cộng: 94 100 (Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Tam Kỳ) Theo kết quả thống kê năm 2017, mặc dù không có công chức còn hạn chế về năng lực và không hoàn thành nhiệm vụ nhƣng trên thực tiễn số công chức này vẫn còn. 13
- Biểu đồ 2.1. Kết quả đánh giá của công chức về số lượng công chức so với khối lượng công việc tại các CQCM thành phố Tam Kỳ hiện nay Từ kết quả biểu đồ trên cho thấy: 43% ý kiến cho rằng hiện tại số lƣợng công chức còn thiếu so với công việc đƣợc giao, (57% ý kiến cho rằng bố trí công chức đủ). Đây là một nghịch lý trong thực tế ở các cơ quan chuyên môn vì hiện nay, một số đơn vị đang quá tải trong quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực đƣợc phân công nhƣ: Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, phòng Quản lý đô thị, phòng Giáo dục và Đào tạo. Biểu đồ 2.2. Kết quả đánh giá của công chức về phân tích công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức để bố trí từng vị trí cho công chức tại các CQCM thành phố Tam Kỳ hiện nay Kết quả khảo sát cho thấy có đến 66% ý kiến cho rằng việc phân tích công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức để bố trí từng vị trí cho công chức tại các CQCM thành phố Tam Kỳ hiện nay chỉ ở mức độ trung bình, 20% ý kiến là không tốt và chỉ có 14% ý kiến là tốt. 14
- 2.3.3.2.Chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính và pháp luật công vụ Thông qua các cuộc họp chuyên đề, các cuộc giao ban, UBND thành phố thƣờng xuyên chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo, tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm trong hoạt động công vụ của công chức. 2.3.3.3. Phân công, bố trí công việc và đào tạo bồi dưỡng Biểu đồ trên cho thấy có 25% ý kiến là chƣa phù hợp, 65% ý kiến tƣơng đối phù hợp và 10% ý kiến phù hợp. Việc phân công, bố trí công việc chƣa hoàn toàn phù hợp với năng lực công chức đã ảnh hƣởng đến hiệu quả công việc. Biểu đồ 2.3. Kết quả đánh giá của công chức về phân công, bố trí công việc tại các CQCM thành phố Tam Kỳ hiện nay Phiếu khảo sát đƣa ra 7 loại hình đào tạo, bồi dƣỡng, có 100% phiếu thống nhất có 6 loại hình đào tạo, bồi dƣỡng đã thực hiện đối với đội ngũ công chức các CQCM ở thành phố Tam Kỳ . Biểu đồ 2.4. Kết quả đánh giá của công chức về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực công chức trong các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ 15
- Kết quả khảo sát đánh giá công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực công chức cho thấy có 55% công chức đánh giá trung bình, 10% công chức đánh giá chƣa tốt, 35% công chức đánh giá tốt. 2.3.3.4.Công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý so với phẩm chất, năng lực của từng chức danh. Biểu đồ 2.5. Kết quả đánh giá của công chức về công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý so với phẩm chất, năng lực công chức trong các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ 2.3.3.5.Việc đánh giá công chức ở các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ hiện nay. Biểu đồ 2.6. Kết quả đánh giá của công chức về thực hiện công tác đánh giá công chức trong các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ hiện nay Kết quả khảo sát về thực hiện đánh giá công chức có 10% ý kiến tốt, 35% ý kiến tƣơng đối tốt, 39% ý kiến trung bình và 16% ý kiến chƣa tốt. Điều này cho thấy việc đánh giá công chức tại các CQCM trong thời gian tới cần đƣợc quan tâm hơn nữa để tạo động lực thúc đẩy đội ngũ công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. 16
- 2.3.3.6.Việc đảm bảo các điều kiện (cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc…) Biểu đồ 2.7. Kết quả đánh giá của công chức về việc đảm bảo các điều kiện vật chất trong các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ hiện nay Việc đảm bảo các điều kiện vật chất tại các CQCM theo kết quả đánh giá của nhiều công chức là chƣa tốt. Có đến 10% ý kiến chƣa tốt, 20% ý kiến trung bình trong khi chỉ có 70% ý kiến tƣơng đối tốt. 2.3.3.6. Công tác tự đánh giá Bảng 2.10. Công chức tự đánh giá các kỹ năng trong thực thi công vụ Tự đánh giá Kỹ năng Tốt Trung Chưa bình tốt Kỹ năng quản lý thời gian 29% 61% 10% Kỹ năng giao tiếp 80% 20% Kỹ năng quản lý hồ sơ 85% 15% Kỹ năng làm việc nhóm 25% 60% 15% Kỹ năng soạn thảo văn bản 85% 15% Kỹ năng viết báo cáo 80% 17% 3% Kỹ năng thu thập thông tin và xử lý thông tin 60% 40% Kỹ năng lập kế hoạch trong tổ chức 50% 46% 4% Kỹ năng tổ chức và điều hành hội họp 53% 47% Kỹ năng phân tích công việc 36% 55% 9% Kỹ năng phân công và phối hợp trong hoạt 51% 42% 7% động công vụ Kỹ năng thuyết trình 30% 45% 25% Kỹ năng đánh giá thực thi công vụ 39% 46% 15% Kỹ năng xây dựng văn bản quy phạm 53% 40% 7% pháp luật (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017) 17
- Trong 14 kỹ năng tự đánh giá, những kỹ năng công chức tự đánh giá mình ở mức độ tốt tƣơng đƣơng với những kỹ năng công chức tự đánh giá mình ở mức độ trung bình, mức độ chƣa tốt có tỷ lệ thấp hơn. Tuy nhiên có những kỹ năng tỷ lệ mức độ chƣa tốt khá cao nhƣ kỹ năng thuyết trình, số ngƣời tự đánh giá kỹ năng này chƣa tốt chiếm đến 25% trong khi số ngƣời đánh giá tốt chiếm 30%. 2.3.3.7. Thực trạng công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Tam Kỳ qua đánh giá phiếu khảo sát lãnh đạo UBND thành phố và lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố quản lý Trong 30 phiếu đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND thành phố, có 4 phiếu gồm Chủ tịch và 3 Phó Chủ tịch UBND thành phố - là những ngƣời trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động công vụ của công chức các CQCM ở thành phố và 26 phiếu là đại diện lãnh đạo 26 đơn vị sự nghiệp do thành phố quản lý Bảng 2.11. Đánh giá các kỹ năng của công chức trong thực thi công vụ Mức độ Kỹ năng Trung Chƣa Tốt bình tốt Kỹ năng quản lý thời gian 63% 30% 7% Kỹ năng giao tiếp 90% 10% Kỹ năng quản lý hồ sơ 100% Kỹ năng làm việc nhóm 37% 56% 7% Kỹ năng soạn thảo văn bản 87% 13% Kỹ năng viết báo cáo 87% 10% 3% Kỹ năng thu thập thông tin và xử lý 77% 23% thông tin Kỹ năng lập kế hoạch trong tổ chức 77% 20% 3% Kỹ năng tổ chức và điều hành hội họp 70% 30% Kỹ năng phân tích công việc 43% 57% Kỹ năng phân công và phối hợp trong 53% 44% 3% hoạt động công vụ Kỹ năng thuyết trình 43% 47% 10% Kỹ năng đánh giá thực thi công vụ 67% 30% 3% Kỹ năng xây dựng văn bản quy phạm 70% 20% 10% pháp luật (Nguồn: Kết quả đánh giá của Lãnh đạo UBND thành phố và Lãnh đạo đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố quản lý) 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn