intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …../….. …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THÚY HẰNG TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN (NGHIÊN CỨU TẠI HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK) Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI HUY KHIÊN Phản biện 1: .................................................................................................... ........................................................................................................................ Phản biện 2: .................................................................................................... ........................................................................................................................ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp ……, Nhà ……… - Tp Buôn Ma Thuột Thời gian: Vào hồi ….. giờ ….. tháng 7 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. 1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Ea Kar là một huyện lớn của tỉnh Đắk Lắk, có ý nghĩa đặc biệt về vị trí, kinh tế, chính trị, xã hội, được xác định là trung tâm tiểu vùng phía Đông của tỉnh, là đô thị động lực thứ 3 (sau Buôn Ma Thuột và Buôn Hồ). Đây là nơi thu hút đông đảo dân cư sinh sống, trong đó dân cư có hiểu biết về pháp luật chiếm tỷ lệ cao, mặt khác, việc dân cư đông, đa dạng về thành phần gây nảy sinh nhiều vấn đề xã hội thách thức công tác quản lý nhà nước trên địa bàn huyện. Điều này đòi hỏi năng lực quản lý điều hành của đội ngũ công chức phải có chất lượng cao, chuyên nghiệp, hiện đại và đặc biệt là đội ngũ công chức hành chính nhà nước phải ngang tầm với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong tiến trình cải cách hành chính và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, đội ngũ công chức các cơ chuyên môn của huyện Ea Kar vẫn còn một số hạn chế, chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Xuất phát từ vị trí, vai trò rất quan trọng của công chức và những hạn chế của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar, tính Đắk Lắk học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý công. 3
  4. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức là một trong những nội dung được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đã có một số công trình nghiên cứu đã được công bố và được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau. Trên địa bàn huyện Ea Kar, chưa có công trình nghiên cứu nào về năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar. Đề tài góp phần làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk trong những năm tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
  5. Một là: Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Hai là: Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Ba là: Đề xuất quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020 - 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp thu thập và xử lý thông tin; trên cơ sở các luận 5
  6. điểm, tài liệu, báo cáo... qua tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thông qua việc tiến hành phát phiếu điều tra xã hội học đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trên địa bàn huyện (30 phiếu), công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện (91 phiếu). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về công vụ, công chức, năng lực, năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Đắk Lắk. - Phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện từ đó nhận xét, đánh giá và đề xuất quan điểm, mục tiêu, giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo để nghiên cứu, học tập. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 6
  7. UBND cấp huyện. Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái quát về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.1.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Theo Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện bao gồm các tổ chức: Phòng Nội vụ; Phòng Tư pháp; Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Tài nguyên - Môi trường; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Văn hóa - Thông tin; Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng Y tế; Thanh tra huyện; Văn phòng HĐND - UBND. Ngoài 10 cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các huyện thuộc tỉnh, tùy thuộc vào từng loại hình đơn vị hành chính mà có sự thay đổi, sắp xếp tổ chức cơ quan chuyên 7
  8. môn cho phù hợp. 1.1.2. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện Nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và công chức các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phương và các công việc được phân công trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. 1.2. Năng lực và năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.2.1. Khái niệm công vụ Công vụ là các hoạt động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và những người đứng đầu trong các đơn vị sự nghiệp công lập và được quy định tại Luật Cán bộ, Công chức. Điều 2, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 chỉ rõ “Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan”. 1.2.2. Khái niệm công chức 8
  9. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.2.3. Khái niệm năng lực Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan của mỗi người để thực hiện công việc. Bao gồm năng lực nhận thức và năng lực hành động, là khả năng nhận thức, am hiểu và vận dụng một cách sáng tạo quy luật khách quan phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để đề ra và tổ chức thực hiện nhiệm vụ. 1.2.4. Khái niệm năng lực thực thi công vụ Năng lực thực thi công vụ của công chức là khả năng vận dụng tổng hợp những yếu tố kiến thức, kỹ năng, thái độ và thể chất trong quá trình thực thi công vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật. Đảm bảo cho những hoạt động công vụ được diễn ra nhanh chóng, kịp thời, chính xác, liên tục, thông suốt, đúng quy định và hiệu quả nhằm đáp ứng được yêu cầu mục tiêu của chính quyền đề 9
  10. ra và phục vụ nhân dân. 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.3.1. Đánh giá thông qua các yếu tố cấu thành năng lực - Tiêu chí về kiến thức - Tiêu chí về kỹ năng - Tiêu chí thái độ của công chức 1.3.2. Tiêu chí về kết quả đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Một là, điều kiện kinh tế - xã hội và những đặc thù của địa phương. Hai là, quá trình CNH, HĐH đất nước nhất là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Ba là, môi trường và điều kiện làm việc. Bốn là, văn hóa công sở. Năm là, yếu tố thuộc về bản thân công chức. 10
  11. Sáu là, công tác tuyển dụng, bố trí và sử dụng công chức. Bảy là, đào tạo, bồi dưỡng công chức. Tám là, chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với công chức. Chín là, công tác kiểm tra, đánh giá công chức. 1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện của một số địa phương 1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương - Kinh nghiệm của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam - Kinh nghiệm của huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận - Kinh nghiệm của huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa 1.5.2. Những giá trị tham khảo cho huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk Một là, lãnh đạo, quản lý các địa phương rất quan tâm đến công tác nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, coi đây là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật, quyết định chất lượng triển khai các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương. Vì vậy, các địa phương xây dựng nhiều chương trình, kế hoạch để không ngừng nâng cao năng lực của công 11
  12. chức trên địa bàn. Hai là, xây dựng vị trí việc làm, tuyển dụng, sử dụng công chức dựa trên yêu cầu của vị trí việc làm. Đồng thời các địa phương có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong các cơ quan chuyên môn, nhất là những huyện vùng sâu, vùng xa, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn có khó khăn như huyện Ea Kar. Ba là, lãnh đạo các địa phương tạo mọi điều kiện để công chức được ĐTBD nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ; tạo môi trường và điều kiện làm việc cho công chức. Bốn là, cần có các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, trong đó cần tập trung vào giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD công chức, tạo môi trường và điều kiện làm việc cho công chức, thực hiện các chính sách đãi ngộ đặc thù cho công chức. Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN 2.1. Khái quát về huyện Ea Kar và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ea Kar Huyện Ea Kar có tổng diện tích tự nhiên là 1.037,47 km2 với dân số 149.900 người gồm 28 dân tộc anh 12
  13. em cùng chung sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số 44.918 người, chiếm 31,1%. Huyện có 16 đơn vị hành chính gồm 14 xã và 02 thị trấn, với 220 thôn, buôn, tổ dân phố. Qua hơn 35 năm xây dựng và phát triển, từ một huyện vùng kinh tế mới còn nhiều khó khăn, Ea Kar đã từng bước vươn lên, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của tỉnh Đắk Lắk, được đánh giá là khu vực kinh tế trọng điểm khu vực phía Đông tỉnh Đắk Lắk. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 8,3%/năm, trong đó Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 5,9%/năm; khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 9,7%/năm; khu vực thương mại, dịch vụ đạt 13,1%/năm. Tổng giá trị sản xuất giai đoạn 2016-2020 (giá so sánh 2010) đạt 44.381,4 tỷ đồng. Giá trị tăng thêm bình quân đầu người năm 2020 đạt 53 triệu đồng; Tổng huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội cả giai đoạn 5 năm đạt 5.700,3 tỷ đồng; Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước 5 năm đạt 668,6 tỷ đồng [12, Tr 8-9]. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Kar Từ những điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, xã hội cũng như những cơ hội và thách thức đòi hỏi huyện phải xây dựng đội ngũ CBCC có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh quốc phòng của huyện trong giai đoạn hiện nay và cho cả 13
  14. những năm tiếp theo. 2.1.3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân huyện Ea Kar Theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ (nay là Nghị định 108/2020/NĐ-CP) và Quyết định 1966/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của UBND tỉnh Đắk Lắk, đến cuối năm 2022 huyện Ea Kar có 13 cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. 2.2. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Về số lượng Theo Báo cáo số lượng, chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Kar từ năm 2020 – 2022, năm 2020 có 89 công chức, năm 2021 có 85 công chức và năm 2022 có 91 công chức. 2.2.2. Về cơ cấu Từng bước có sự trẻ hóa về tuổi, độ tuổi từ 51 - 60 tuổi giảm 1,6% năm 2022 so với năm 2020 (2020: 21,4%, 2022 là 19,8%). Đặc biệt, nhóm tuổi từ 31 - dưới 40 tuổi năm sau cao hơn năm trước. Đây là độ tuổi lý tưởng trong tổ chức. Công chức ở độ tuổi này vừa có sức khỏe, kinh nghiệm và độ chín về nghề nghiệp. 14
  15. 2.3. Phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar 2.3.1. Về trình độ chuyên môn được đào tạo Qua 03 năm 2020 - 2022 cho thấy trình độ đào tạo của đội ngũ công chức cơ bản ổn định, số công chức có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao, không còn công chức có trình độ trung cấp, tuy nhiên số công chức có trình độ trên đại học còn thấp. Cụ thể, năm 2020 số lượng công chức có trình độ trên đại học còn ít so với tổng số công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện (chiếm tỷ lệ 6,82%), năm 2021 (chiếm tỷ lệ 9,4%), năm 2022 (chiếm tỷ lệ 13,2%). Về trình độ đào tạọ, đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. 2.3.2. Về trình độ ngoại ngữ và tin học Nhìn chung, trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ công chức của UBND huyện Ea Kar có chuyển biến tích cực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đến nay có 100% công chức thuộc UBND huyện Ea Kar đã có chứng chỉ ngoại ngữ; ngoài ra còn có 80,2% công chức có chứng chỉ tiếng dân tộc. Trình độ tin học, đạt tỷ lệ 100%, trong đó số công chức có bằng Trung cấp chiếm tỷ lệ khá cao (27,47%), số công chức đã có chứng chỉ (72,53%). 15
  16. 2.3.3. Về trình độ lý luận chính trị Trong những năm gần đây, huyện Ea Kar đã đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức để nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đến năm 2022, có 29 người có trình độ cao cấp lý luận chính trị, chiếm 31,87%, 41 người có trình độ trung cấp lý luận chính trị, chiếm 45,05% và số chưa qua bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị vẫn còn nhiều 21 người, chiếm 23,08%. Từ năm 2015 - 2022 huyện phối hợp với Trường Chính trị tỉnh mở 5 lớp trung cấp lý luận chính trị cho khoảng 400 cán bộ, công chức, viên chức tại địa phương, do đó trình độ lý luận chính trị của công chức trên địa bàn huyện được nâng lên. 2.3.4. Trình độ quản lý nhà nước Số lượng chuyên viên chính và tương đương là 7 người chiếm tỷ lệ rất ít 7,7%, chủ yếu là chuyên viên, chiếm tỷ lệ cao lên tới 83,5%, cán sự và nhân viên chiếm tỷ lệ ít. Nhìn chung, công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Kar đã đạt chuẩn về tiêu chuẩn ngạch công chức và trình độ đào tạo; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, với địa bàn huyện rộng, dân số đông, khối lượng công việc lớn, nhưng 16
  17. biên chế ít, bên cạnh đó, điều kiện cơ sở vật chất có mặt còn hạn chế, điều này tạo áp lực rất lớn cho đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ. Vì vậy, huyện cần có giải pháp hỗ trợ, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để công chức yên tâm công tác và được nâng cao trình độ về mọi mặt. 2.3.5. Năng lực thực thi công vụ của công chức * Kết quả 91 công chức tự đánh giá các kỹ năng trong thực thi công vụ: Qua khảo sát, có thể nhìn nhận rằng những kỹ năng cơ bản đối với một cán bộ công chức trong thực thi công vụ đã được hoàn thiện, trong 14 kỹ năng có nhiều kỹ năng được đánh giá cao như Kỹ năng soạn thảo văn bản chiếm 88%; Kỹ năng viết báo cáo chiếm 86%; Kỹ năng quản lý hồ sơ chiếm 82%; Kỹ năng giao tiếp chiếm 79%. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn một số kỹ năng trong thực thi công vụ của công chức chưa tốt như kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm. Để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức trong thời gian tới huyện cần chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho công chức. * Kết quả đánh giá 30 phiếu khảo sát của lãnh đạo UBND huyện và lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện: Trong 14 kỹ năng, chỉ có 3 kỹ năng đánh giá công chức ở mức độ trung bình trở xuống chiếm tỷ lệ trên 50% gồm: kỹ năng phân tích công việc chiếm 57%; kỹ năng thuyết trình chiếm 50% và kỹ 17
  18. năng làm việc nhóm chiếm 50%. Ngoài ra, có một số kỹ năng công chức được đánh giá ở mức độ trung bình trở xuống chiếm đến 30% trở lên, gồm kỹ năng phân công và phối hợp trong hoạt động công vụ; kỹ năng tổ chức và điều hành hội họp; kỹ năng đánh giá thực thi công vụ. Nhìn chung, các tiêu chí đưa ra, các công chức đều đáp ứng yêu cầu, một số tiêu chí đạt mức cao (trên 80%), một số tiêu chí đạt 100% được người dân đánh giá cao, bên cạnh đó, một số tiêu chí còn ở mức trung bình cần được khắc phục, đây cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý công chức của UBND huyện Ea Kar có cái nhìn tổng thể và có xu hướng quản lý trong thời gian tới được tốt hơn. 2.3.6. Kỹ năng thực thi công vụ của công chức - Kỹ năng nghiệp vụ - Kỹ năng giao tiếp trong thực thi công vụ - Kỹ năng soạn thảo văn bản 2.3.7. Thái độ của công chức trong thực thi công vụ - Tác phong, phong cách làm việc - Trách nhiệm trong công việc - Tinh thần phối hợp trong công tác 18
  19. - Thái độ phục vụ nhân dân 2.3.8. Kết quả thực thi công vụ của công chức Qua kết quả thống kê giai đoạn 2020 - 2022, cho thấy đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện xếp loại là hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm 70%, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm 27,3%, năm sau cao hơn năm trước, công chức không hoàn thành nhiệm vụ chiếm 2,7%. Điều này phần nào cho thấy đội ngũ công chức Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar có năng lực tương đối tốt, đáp ứng cơ bản nhiệm vụ và yêu cầu của quản lý nhà nước đặt ra trong thời kỳ mới. 2.4. Đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk 2.4.1. Những kết quả đạt được - Đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, đa số đạt chuẩn về trình độ chuyên môn; chất lượng đội ngũ công chức không ngừng được nâng cao về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, đạo đức công vụ ngày càng được hoàn thiện từng bước đáp ứng yêu cầu của địa phương. - Công tác ĐTBD công chức được huyện quan tâm, tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức. 19
  20. - Xây dựng văn hóa công vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ của công chức. - Việc bố trí, sử dụng công chức có sự gắn kết chặt chẽ với công tác quy hoạch, ĐTBD phát huy tốt vai trò của công chức để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với công chức ngày càng được quan tâm. 2.4.2. Những hạn chế - Trình độ và năng lực của công chức chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ. Năng lực cũng như khả năng vận dụng khoa học công nghệ hiện đại trong quản lý của công chức còn nhiều hạn chế; chuyên ngành đào tạo chưa phù hợp với vị trí việc làm. - Một bộ phận công chức kỹ năng nghiệp vụ còn hạn chế, phương pháp làm việc chưa khoa học. Kỹ năng giao tiếp hành chính, kỹ năng lập kế hoạch, khả năng nhìn nhận, phân tích vấn đề, xử lý tình hướng, mức độ nhận thức và khả năng sẵn sàng đáp ứng sự thay đổi công việc ở một số bộ phận công chức hành chính chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. - Vẫn còn một số công chức tinh thần làm việc và thái độ phục vụ nhân dân chưa cao, làm việc cầm chừng, chưa chủ động, tích cực... dẫn đến sự trì trệ trong giải quyết công việc, chất lượng, hiệu quả không cao, 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2