intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

59
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang" góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực công chức cấp xã nói chung và công chức địa chính nông nghiệp xây dựng và môi trường cấp xã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .... ................................... .............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THANH VĂN NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CHỨC ĐỊA CHÍNH – NÔNG NGHIỆP – XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƢỜNG CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÕN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - 2017
  2. Công trình nghiên cứu tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS Võ Kim Sơn Phản biện1: TS. Trần Trí Trinh – Học viện Hành chính thành phố Hồ Chí Minh. Phản biện 2: TS. Tần Xuân Bảo – Học viện Cán bộ thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa chỉ: Số 10 đường 3/2, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: Vào 15 giờ 30 phút, ngày 27 tháng 7 năm 2017 2
  3. 1. Lý do chọn đề tài Công chức địa chính – xây dựng ở xã và thị trấn đảm nhận công việc liên quan đến tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân cấp xã thực hiện nhiều nội dung trên bốn lĩnh vực: Địa chính; Xây dựng; Nông nghiệp; Đô thị; Môi trường. Nâng cao năng lực thực thi công v c a công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang là nhiệm v cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động hành chính, đáp ứng được đòi hỏi c a sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương trong thời k công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây dựng nông mới. Đáp ứng nh ng tiêu chu n chức danh mới đối với công chức cấp xã trong giai đoạn tới. Mặt khác, sẽ góp phần quan trọng giúp Ủy ban Nhân dân cấp xã quản lý tốt hơn vấn đề đất đai, xây dựng, phát triển nông thôn, vấn đề môi trường trên địa bàn. Đề tài luận văn “Năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính–nông nghiệp–xây dựng và môi trường xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang” được lựa chọn nhằm góp phần hoàn thiện năng lực c a công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường trên địa bàn xã c a huyện Hòn Đất. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Trong nh ng năm gần đây, ở nước ta các công trình nghiên cứu về năng lực công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng là nội dung được quan tâm và nghiên cứu khá nhiều. Mỗi công trình nghiên cứu đề cập đến nhiều vấn đề c a công chức cấp xã. Luận văn đã tham khảo nhiều công trình và sử d ng để hoàn thiện bổ sung cho nghiên cứu công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường. 1
  4. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về năng lực thực thi công v c a công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường cấp xã huyện Hòn Đất; phân tích và nhận xét thực trạng năng lực thực thi công v c a công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã nhằm thiết lập nh ng luận cứ khoa học cho việc đề xuất nh ng giải pháp có thể nâng cao năng lực thực thi công việc c a công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã c a huyện Hòn Đất phù hợp với điều kiện c a huyện Hòn Đất 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công v c a công chức Địa chính- xây dựng cấp xã. Tiến hành khảo sát thực trạng năng lực thực thi công v c a công chức Địa chính- xây dựng xã trên địa bàn huyện Hòn Đất. - Từ kết quả khảo sát, tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá kết quả khảo sát. Qua đó, làm rõ nh ng điểm mạnh, điểm hạn chế và nguyên nhân c a điểm mạnh, điểm hạn chế đó trong năng lực thực thi công v c a công chức Địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi trường xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang trong nh ng năm qua. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công v c a công chức Địa chính – xây dựng xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực thực thi công v c a công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. 2
  5. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Trong khuôn khổ c a đề tài luận văn thạc sĩ, việc nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi Ủy ban nhân dân các xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Phạm vi về thời gian: thời gian 05 năm từ tháng 01/2011 đến ngày 31/12/2015 (kể từ khi có Nghị định 92/2010) và dự kiến đề xuất giai đoạn 2016-2021 (theo nhiệm k c a chính quyền địa phương theo Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015). Phạm vi khách thể: Nghiên cứu năng lực thực thi công v c a công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường c a 12 xã thuộc Huyện Hòn Đất. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận c a ch nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, ch trương c a Đảng và chính sách, pháp luật c a Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Để thu thập thông tin ph c v cho m c đích nghiên cứu, đề tài sử d ng kết hợp các phương pháp sau đây: Phương pháp khảo cứu tài liệu; Phương pháp quan sát; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực công chức nói chung và công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường nói riêng. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu ph c v cho nghiên cứu khoa học và công tác lãnh đạo, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã. 3
  6. 6.2. Về thực tiễn Luận văn phân tích thực trạng năng lực thực thi công v c a công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã huyện Hòn Đất, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường c a huyện Hòn Đất. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh m c tài liệu tham khảo, phần chính văn c a luận văn được kết cấu thành 3 chương, trong đó: Chương 1. Lý luận chung về năng lực thực thi công v c a công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã. Chương 2. Thực trạng năng lực thực thi công v c a công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công v c a công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấ[ xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH–XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƢỜNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 1.1. Những vấn đề cơ bản về công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng của chính quyền cấp xã 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1.Cấp xã: Cấp xã là cấp quản lý thấp nhất trong hệ thống chính trị ở nước ta. Cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, ch trương, chính sách c a Đảng và Nhà nước. Sự đúng, sai trong đường lối, chính sách c a Đảng và Nhà nước được thể hiện trực tiếp ở cấp 4
  7. xã, cả về phương thức thực thi lẫn sự phù hợp hay không phù hợp c a đường lối đó với lợi ích c a nhân dân. Đến 31/12/2016 cả nước có 11.162 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 1.567 phường, 597 thị trấn và 9064 xã; với tổng số trên 222.735 cán bộ, công chức và 317.766 cán bộ không chuyên trách cấp xã. Đây là nh ng người trực tiếp thực hiện và đưa ch trương, đường lối, nghị quyết c a Ðảng, chính sách, pháp luật c a Nhà nước đến với nhân dân, tuyên truyền, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện. 1.1.1.2. Công chức: Thuật ng công chức cũng mang ý nghĩa tương đối và khác nhau gi a các quốc gia và từng giai đoạn. Theo cách tiếp cận đơn giản, nhưng bao quát, công chức là “một nhóm người đặc biệt làm việc cho nhà nước do pháp luật nhà nước quy định”. Với cách tiếp cận này, không đồng nhất c m từ này gi a các nước và điều này phù hợp với quá trình phát triển và sử d ng c m từ này ở Việt Nam. 1.1.1.3. Công chức cấp xã: Công chức cấp xã cũng là một khái niệm được sử d ng ở Việt Nam để phân biệt với công chức làm việc từ huyện trở lên. Công chức cấp xã có 7 chức danh; Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý (tuyển d ng, bổ nhiệm). 1.1.2. Công chức địa chính- nông nghiêp- xây dựng và môi trường cấp xã 1.1.2.1. Tổng quan về công chức Địa chính - nông nghiêp - xây dựng và môi trường xã Theo quy định , tên công chức thuộc nhóm công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường chỉ áp d ng cho các xã; đối với thị trấn và phường tên gọi là công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường. Theo số liệu c a Bộ nội v đến hết năm 2014, 5
  8. số lượng công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã là 20,625 người . 1.1.2.2. Nhiệm vụ của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã Bao gồm: nhóm tham mưu và nhóm trực tiếp thực hiện. Về tham mưu: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm v , quyền hạn c a Ủy ban nhân dân phường trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông trên địa bàn theo quy định c a pháp luật. Về trực tiếp thực hiện: Nhiệm v c a công chức địa chính- nông nghiệp-xây dựng và môi trường bao gồm khá nhiều lĩnh vực. Và văn bản pháp luật hiện nay không quy định chu n tuyệt đối về công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường nói riêng cũng như các công chức khác. Pháp luật chỉ quy định chung chức năng nhiệm v . Đây cũng là thách thức chung c a cấp xã. 1.1.2.3. Đặc điểm hoạt động của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường. Dựa vào nh ng nội dung quy định trên, có thể chỉ ra một số điểm có tính đặc thù hoạt động c a công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường. Luận văn trình bày 5 đặc điểm mang tính nghề nghiệp c a công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường. Năm đặc điểm trên có thể làm cho hoạt động tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân cấp xã trên lĩnh vực địa chính, nông nghiệp, xây dựng, đô thị và môi trường còn hạn chế nếu không có đ số lượng công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường cũng như chất lượng. Với khối lượng công việc trên nhiều lĩnh vực, đòi hỏi phải xác định đúng số lượng người cần thiết. 6
  9. 1.1.2.4. Vai trò của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã Như trên đã nêu, công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường nói riêng và công chức cấp xã nói chung trực tiếp là nơi thực hiện pháp luật c a nhà nước. Họ là người đưa nhanh, đúng, chính xác văn bản pháp luật nhà nước đến với người dân. 1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng cấp xã 1.2.1. Một số khái niệm 1.2.1.1. Năng lực: Vậy năng lực có thể hiểu là tổ hợp các thuộc tính thể chất-trí tuệ c a mỗi cá nhân phù hợp với nh ng yêu cầu c a một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó tiến hành nhanh chóng và đạt kết quả cao. 1.2.1.2. Năng lực cá nhân: Tất cả nh ng gì thuộc về kiến thức, kỹ năng, cách ứng xử… cá nhân có tạo nên năng lực cá nhân. 1.1.1.3. Năng lực thực thi công vụ: Năng lực thực thi công v hay thực thi một công việc được giao gắn liền với hai yếu tố: Yêu cầu, đòi hỏi cần phải có để thực thi được công việc được giao; Sự phù hợp, đáp ứng năng lực cá nhân với yêu cầu đòi hỏi c a công việc được giao. Năng lực thực thi công vụ là khả năng thể chất và trí tuệ của mỗi công chức trong việc sử dụng tổng hợp các yếu tố như kiến thức, kỹ năng, thái độ hành vi để hoàn thành công việc được giao, xử lý tình huống và để thực hiện nhiệm vụ trong mục tiêu xác định, đảm bảo cho các hoạt động đó tiến hành nhanh chóng và đạt kết quả cao. Yêu cầu đòi hỏi này không ph thuộc vào người đang đảm nhận công việc đó, mà phải được xác định dựa trên nguyên tắc: ai ngồi vào vị trí đó đều phải đáp ứng yêu cầu. 7
  10. Trong quản lý cán bộ, công chức yêu cầu, đòi hỏi này chính là nh ng tiêu chu n để được bổ nhiệm vào chức danh nhất định. Sự phù hợp c a năng lực cá nhân và yêu cầu thực thi công việc là đòi hỏi tiên quyết để tuyển d ng.. 1.2.2. Năng lực công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cần có để thực thi nhiệm vụ được giao 1.2.2.1. Tổng quan năng lực công chức cấp xã Năng lực công chức cấp xã là nh ng yêu cầu đòi hỏi công chức cấp xã cần phải có để có thể tuyển d ng, bổ nhiệm vào chức danh công chức tương ứng. Đề tuyển d ng công chức cấp xã, cần dựa mức độ năng lực theo bốn cấp độ: Cấp độ thứ nhất: chung cho tất cả cán bộ, công chức làm việc cho nhà nước. Cấp độ thứ hai: cho một nhóm c thể, như cán bộ, công chức. Công chức cấp xã cũng là nhóm riêng phân biệt với các nhóm công chức khác. Do đó, công chức cấp xã có nh ng yêu cầu, đòi hỏi chung cho công chức cấp xã. Tùy theo từng giai đoạn c thể (từ 2003 lại nay) có thể có yêu cầu, đòi hỏi khác nhau. Cấp độ thứ ba: cho một chức danh nhất định. Ví d công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường. Cấp độ bốn: do địa phương ban hành mang tính “đặc thù địa phương”. 1.2.2.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường. Năng lực này được xây dựng dựa trên nh ng quy định c a pháp luật chung cũng như pháp luật riêng (địa phương) cho công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường. 8
  11. Văn bản pháp luật nhà nước quy định có liên quan đến tiêu chu n công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường bao gồm: Các loại nghị định c a Chính ph ; Các quyết định c a Th tướng Chính ph ; Các Thông tư c a Bộ Nội V ; - Các Thông tư liên tịch gi a Bộ nội v với các Bộ có liên quan như: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Bộ xây dựng; Bộ Tài nguyên- môi trường; - Các quyết định c a Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành c thể tiêu chu n để trở thành công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh. 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường xã 1.2.3.1. Nhóm tiêu chí về kiến thức, kỹ năng Kiến thức (trình độ): Tuy theo từng giai đoạn, có thể yêu cầu trình độ, bằng cấp khác nhau. Công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường đòi hỏi: Trình độ giáo d c phổ thông, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước và trình độ chuyên môn nghiệp v . Kỹ năng (sự thành thạo trong xử lý công việc): Nh ng kỹ năng mà công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cần có, theo nghiên cứu cần có: Thứ nhất: Kỹ năng chuyên môn; Thứ hai: Kỹ năng giao tiếp; Thứ ba: Kỹ năng dân vận; Thứ tư: Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin; Thứ năm: Kỹ năng xử lý tình huống; Thứ sáu: Kỹ năng phối hợp trong công tác; Thứ bảy: Kỹ năng tổ chức thực hiện công việc; Thứ tám: Kỹ năng soạn thảo văn bản; Thứ chín: Kỹ năng tham mưu; Thứ mười: Kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cá nhân. 9
  12. Ngoài ra, về nguyên tắc, nhiều hành vi, ứng xử đòi hỏi công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường nói riêng và công chức cấp xã phải được hướng dẫn để biết cách “ứng xử phù hợp”. Kiến thức, kỹ năng cần có được nghiên cứu trên c a luận văn, khá phù hợp với cách tiếp cận trong đánh giá và các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã c a Bộ nội v tiến hành. 1.2.3.2. Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã Kết quả thực thi công việc được giao thường được đánh giá, đúng ra về nguyên tắc dựa trên kết quả. Tuy nhiên, công chức nói chung, khi giao việc ít được c thể hóa về kết quả. Thay vào đó có thể đánh giá: Tính ch động trong công việc; Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; Mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp; Chất lượng tham mưu ban hành các văn bản; Tiến độ thực hiện công việc; Chất lượng công việc. Kết quả đánh giá thực thi nhiệm v hàng năm c a công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường sẽ được phân loại theo bốn nhóm: Hoàn thành xuất sắc nhiệm v ; Hoàn thành tốt nhiệm v ; Hoàn thành nhiệm v nhưng còn hạn chế về năng lực; Không hoàn thành nhiệm v . 1.2.3.3. Nhóm tiêu chí đánh giá sự hài lòng của người dân - khách hàng của bộ máy hành chính trong mối quan hệ giải quyết công việc với người dân 1.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính-nông nghiệp- xây dựng và môi trường xã 1.2.4.1. Công tác tuyển dụng 1.2.4.2. Công tác bố trí, sử dụng công chức 1.2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức 10
  13. 1.2.4.4. Công tác đánh giá công chức 1.2.4.5. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công vụ của công chức Tiếu kết chƣơng 1: Trong chương 1, luận văn đã làm rõ: Khái niệm về công chức, công chức cấp xã; công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường. Nh ng vấn đề mang tính lý luận về năng lực, năng lực cá nhân và năng lực thực thi công v c a công chức nói chung cũng như công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã nói riêng. Từ quy định c a hệ thống pháp luật; thông qua các chương trình bồi dưỡng mang tính bắt buộc đối với công chức cấp xã nói chung và công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường xã nói riêng, luận văn đã xây dựng một hệ thống các tiêu chí đề dựa vào đó để xác định năng lực thực thi công v c a công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường. Luận văn cũng đã dựa vào lý luận chung về quản lý công chức cấp xã và các yêu cầu đòi hỏi để đưa người vào Ủy ban Nhân dân cấp xã, chỉ ra 8 nhóm yếu tố có thể ảnh hưởng đến năng lực thực thi công v c a công chức cấp xã nói chung và công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường nói riêng. CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH-NÔNG NGHIỆP- XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƢỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÕN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số 11
  14. 2.1.1.1.Điều kiện tự nhiên 2.1.1.2. Dân số 2.1.2. Kinh tế - xã hội Đ hay không đ năng lực để tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân cấp xã quản lý các vấn đề liên quan đến công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường. 2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang hiện nay 2.2.1. Tổng quan về công chức cấp xã và công chức địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường của huyện Hòn Đất 2.2.1.1. Công chức cấp xã huyện Hòn Đất Huyện Hòn Đất có 14 đơn vị hành chính cấp xã gồm 2 thị trấn và 12 xã. Số lượng công chức cấp xã theo thống kê đến 30/9/2016 là 173 người. Tính bình quân 1 đơn vị cấp xã có 12,4 công chức cấp xã. Nếu so sánh với số bình quân công chức cấp xã toàn tỉnh Kiên Giang là 11,6 người/xã thì Hòn Đất có con số cao hơn 1 người. Theo số liệu thống kê c a Phòng nội v Hòn Đất, nói chung công chức cấp xã c a huyện Hòn Đất đạt các tiêu chu n theo quy định c a pháp luật và c a địa phương 2.2.1.2. Công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường. Cả huyện có 28 công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (cả hai loại); như vậy bình quân chỉ mới đạt 2 người/ đơn vị cấp xã. Về trình độ văn hóa 28/28 người đạt trình độ trung học phổ thông. Về trình độ chuyên môn: có 12/28 người có trình độ đại học, chiếm 42,8%. Mức này bằng mức trung bình cả nước (42,9%); Trình độ cao đẳng chỉ có 14% cao hơn nhiều so với mức trung bình 12
  15. 8% cả nước. Phần còn lại đều có trình độ trung cấp. Về trình độ lý luận chính trị: có 10/28 người (35,7%) có trình độ trung cấp. Tỷ lệ này cao hơn trung bình cả nước (31,2%); 8/28 người có trình độ sơ cấp; còn lại chưa qua lớp học. Về mặt bằng chung, công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường c a huyện Hòn Đất tương đương với mức chung c a cả nước. 2.2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường xã theo tiêu chuẩn quy định Đối với công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường c a tỉnh Kiên Giang: Về chuyên môn: chỉ có 3,5% chưa có trình độ trung cấp; Về lý luận chính trị: có đến 79,7% chưa qua đào tạo bồi dưỡng; Có đến 81,1% chưa qua bồi dưỡng quản lý nhà nước; Ngoại ng : mới có 30% có chứng chỉ ABC; Tin học: có 58,6% có chứng chỉ A trở lên. Nếu so sánh với tỷ lệ chung cả nước, tiêu chu n c a công chức cấp xã c a tỉnh Kiên Giang còn hạn chế, chưa đạt chu n trên một số nhóm, đặc biệt là tỷ lệ có chứng chỉ tin học. Đánh giá chung: với 28 công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường c a 14 xã và thị trấn về tiêu chu n pháp luật quy định đạt ở một số tiêu chí. Một số nhóm sau chưa đạt: Bồi dưỡng lý luận chính trị; Bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước; Chứng chỉ tin học. 2.2.3. Thực trạng năng lực công chức địa chính-nông nghiệp- xây dựng và môi trường theo kết quả thực thi nhiệm vụ được giao Theo báo cáo tổng hợp kết quả đánh giá hàng năm công chức cấp xã cũng như tách riêng cho công chức địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường. 95,6% hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm v . 13
  16. Tuy nhiên, lấy ý kiến c a cán bộ ch chốt và nhân dân, mức độ đánh giá hoàn thành nhiệm v thấp hơn. Chỉ có 46% ý kiến đánh giá là tốt và xuất sắc. Có 48 % ý kiến hoàn thành nhiệm v còn hạn chế. Từ kết quả khảo sát, vấn đề đánh giá công chức cấp xã cũng chỉ ra còn bất cập gi a tự đánh giá và bên ngoài đánh giá. 2.2.4. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường qua mức độ hài lòng của người dân Đây có thể xem là bản chất nhất khi công chức cấp xã nói chung và công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường nói riêng trực tiếp tiếp xúc với dân, giải quyết các công việc cho dân. Mức độ hài lòng c a dân đối với chính quyền nói chung cũng như cấp xã nói riêng chính là thước đo công chức đáp ứng đ tiêu chu n và các tiêu chu n đó đã xây dựng tốt hay chưa, đúng hay chưa. Tác giả sử d ng phương pháp điều tra, hỏi một số dân từng xã về công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường qua hoạt động c a công chức và sự tiếp xúc c a người dân với nhóm công chức này. Mỗi xã, do điều kiện hạn chế thời gian và kinh phí nên chỉ chọn mỗi xã 10 người là 140 người. Bảng 2.3: Đánh giá tổng quát mức độ hài lòng của dân đối với công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường cấp xã Ý kiến Rất Hài Tƣơng Không hài lòng lòng đối hài lòng hài lòng Số lượng 21 78 31 10 Tỷ lệ 15 56 22 7 Ông/Bà có thể Có khá nhiều ý kiến, trong đó ch yếu không hài cho biết lý do lòng vì mong muốn liên quan đất đai chưa được giải không hài lòng quyết. 14
  17. 2.3. Đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi trƣờng xã huyện Hòn Đất 2.3.1. Những ưu điểm về năng lực thực thi công vụ của công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường Qua số liệu thống kê và kết quả khảo sát, so sánh với tiêu chu n năng lực quy định c a pháp luật nhà nước có thể nhận thấy: - Hiện nay đại bộ phận công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã c a huyện Hòn Đất có bản lĩnh chính trị v ng vàng, có ý thức và lập trường đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối c a Đảng, chính sách và pháp luật c a Nhà nước; có ph m chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, luôn gắn bó mật thiết với nhân dân. Thái độ giao tiếp trong thực thi nhiệm v với các tổ chức, công dân đúng mực, trách nhiệm, tận tình và chu đáo hơn trước rất nhiều; đóng vai trò then chốt trong việc đưa các ch trương, chính sách đến gần với dân hơn. - Về cơ bản, công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường đáp ứng được tiêu chu n do pháp luật quy định về trình độ học vấn (100%); trình độ chuyên môn (100%), trong đó số người có trình độ đại học chiếm trên 50%. - Công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường xã đã cơ bản thành thạo một số kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, dân vận, tiếp nhận và xử lý thông tin, tổ chức thực hiện công việc, góp phần nâng cao hiệu quả công việc và đáp ứng yêu cầu c a người dân. 2.3.2. Những hạn chế, chưa đáp ứng về tiêu chuẩn năng lực cũng như kết quả hoạt động và sự hài lòng của dân 15
  18. - Về tiêu chu n lý luận chính trị: còn một số lượng hoặc mới đạt trình độ sơ cấp hoặc chưa qua lớp bồi dưỡng. Đây là yếu kém, hạn chế c a cả tỉnh Kiên Giang như đã nêu trên. - Về tiêu chu n kiến thức quản lý hành chính nhà nước: Không có thông tin về nội dung này, nhưng đối chiếu với tình hình chung c a cả tỉnh Kiên Giang, có đến hơn 80% chưa qua bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước cho công chức cấp xã nói chung và công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường. Điều này không thể chấp nhận được trong bối cảnh cải cách hành chính hiện nay, đặc biệt khi chúng ta đang hướng đến xây dựng đội ngũ công chức có tính chuyên nghiệp. - Về tin học: Hạn chế khi đòi hỏi phải có chứng chỉ từ A trở lên, nh ng cả tỉnh Kiên Giang chỉ mới đạt 60%, Hòn Đất cũng tương tự. - Không có thông tin tuyệt đối về sự phù hợp tương ứng c a lĩnh vực, bằng cấp chuyên môn và ngành nghề đào tạo. Đây cũng là điểm yếu hiện nay. - Hạn chế lớn nhất, chưa được báo cáo chính là các chương trình dạy nghề nông thôn theo Quyết định 1956 đối với công chức cấp xã, công chức Địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi trường chưa được quan tâm. Số lượng người đi học chương trình chưa được báo cáo. Và đây cũng là điều cần phải quan tâm. - Một số ý kiến đánh giá c a dân cho rằng công chức Địa chính- nông nghiệp - xây dựng và môi trường nói riêng và công chức cấp xã nói chung tinh thần trách nhiệm nhưng chưa cao, thái độ ph c v người dân còn chưa thực sự tốt. Một bộ phận nhỏ công chức còn chưa chấp hành tốt nội quy, quy chế c a Ủy ban Nhân dân xã quy định. 16
  19. - Một số công chức chưa đạt chu n về mặt trình độ chuyên môn; nhưng cũng có một số chỉ đạt chu n, nhưng lại không đúng lĩnh vực chuyên môn là địa chính- xây dựng-nông nghiệp- môi trường. - Một số lớn công chức đạt chu n, thậm chí trên chu n (có bằng đại học) nhưng kết quả thực thi công v chưa cao. Bằng cấp rõ ràng chưa phản ảnh kết quả thực thi công việc được giao. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường Trước hết, nguyên nhân cơ bản nằm ngay trong các văn bản pháp luật nhà nước nói chung đối với công chức, công chức cấp xã nói chung và công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường nói riêng. Hai là, nguồn gốc xuất thân c a công chức cấp xã nói chung cũng như công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường nói riêng mang tính lịch sử. Và điều cơ bản trong đưa người để bổ nhiệm vào các chức danh công chức cấp xã vẫn có thể theo hình thức xét tuyển. Ba là, quy định nh ng tiêu chu n trong không ít trường hợp không mang tính bắt buộc để có thể loại bỏ ngay, không cho đảm nhận chức danh công chức. Bốn là, cách thức đánh giá hàng năm c a cả hệ thống đánh giá cán bộ, công chức c a Việt Nam không giúp để phát hiện ra người không đ năng lực thực thi nhiệm v được giao. Do thiếu chu n mực đánh giá và so sánh nên khi tự đánh giá có thể kết quả rất cao; nhưng để đánh giá khách quan lại không cao như tự đánh giá. Năm là, kết quả đánh giá không chính xác, nhưng dù có đánh giá yếu kém cũng thiếu cách thức để xử lý. Quy trình xử lý từ khiển 17
  20. trách, cảnh cáo, hạ bậc lương rồi mới đến “buộc thôi việc” làm cho việc đưa người không đ năng lực ra khỏi vị trí chức danh đảm nhận khó khăn. Nên không thể thay thế người có năng lực yếu kém. Sáu là, hệ thống văn bằng chứng chỉ c a công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường nói riêng có chỉ mới phản ảnh một phần c a tiêu chu n chất lượng, năng lực. Bảy là, chế độ tuyển d ng còn nhiều điểm bất cập về nội dung và hình thức thi tuyển. Cấp huyện chịu trách nhiệm tuyển d ng công chức cấp xã, nhưng năng lực c a cơ quan tuyển d ng hạn chế nên việc chọn đúng người đúng việc khó khăn. Tuyển d ng trong thời gian vừa qua vẫn chưa thực sự đảm bảo tính khách quan, minh bạch; một số công chức được tuyển d ng nhờ vào các mối quan hệ, tình cảm và họ hàng. Tám là, công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường hoạt động trên địa bàn rộng, các tổ chức kinh tế sử d ng đất nhiều với diện tích lớn nhưng khai thác thiếu hiệu quả để đất bị lấn chiếm, tập trung nhiều thời gian để giải quyết nh ng tranh chấp trên nên thời gian nghiên cứu văn bản, đi thực địa bị hạn chế . Chín là, các quy định c a Trung ương về chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã cũng như công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường chậm được đổi mới, mức lương và ph cấp thấp, chưa tương xứng với yêu cầu công việc, chưa có sức hấp dẫn đối với nh ng người có trình độ đại học chính quy, nh ng người khá giỏi về công tác tại xã. Mười là, sự thay đổi chức năng, nhiệm v c a các tổ chức liên quan đến các vấn đề thuộc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường gi a tỉnh, huyện và xã đã làm cho công việc liên quan gặp khó khăn. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2