intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích thực trạng năng lực công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC LÂM NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH – NÔNG NGHIỆP – XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƢỜNG CẤP XÃ HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. CHU XUÂN KHÁNH Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Thành Can, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS. TS. Văn Tất Thu, Nguyên Thứ trƣởng Bộ Nội vụ Luận văn được bảo vệ tại: Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 402, Nhà A, Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 14giờ 00 phút, ngày 03 tháng 12 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong hệ thống hành chính ba cấp của chính quyền địa phương, chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là nền tảng của hệ thống chính trị. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “Cấp xã là cấp gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã được việc thì mọi việc đều xong xuôi”. Chính quyền cấp xã hoạt động tốt hay không tùy thuộc vào chất lượng hay năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, trong đó có công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (gọi tắt chung là công chức Địa chính – xây dựng). Nhận thức rõ tầm quan trọng của đội ngũ công chức cấp xã, những năm qua huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đã coi trọng và đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng hoạt động của đội ngũ này. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công chức cấp xã của Huyện vẫn còn hạn chế về một số mặt như: tri thức và năng lực quản lý nhà nước về xã hội, kinh tế thị trường, pháp luật, hành chính, kỹ năng thực thi công vụ cũng như khả năng vận dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công tác quản lý. Nhiều công chức cấp xã còn khó khăn, lúng túng trong giải quyết các vấn đề do thực tiễn cuộc sống đặt ra, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai, xây dựng, giải quyết khiếu nại, tố cáo... Việc nâng cao năng lực thực thi công vụ là vấn đề không mới, cũng đã có một số công trình khoa học đề cập đến, tuy nhiên, nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu, luận giải và cũng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình. 1
  4. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn: Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”, tác giả cũng đã tiếp cận và tìm hiểu một số công trình nghiên cứu liên quan. Các công trình nghiên cứu này cho thấy các nhà khoa học tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau. Tiêu biểu là một số công trình sau: Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm đồng chủ biên (2001): Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [34]. Đây là công trình được nhiều người quan tâm, công trình làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, công chức nói chung. Tuy nhiên, tài liệu không đề cập đến nhóm công chức cấp xã, nhưng có thể tham khảo để xây dựng tiêu chuẩn công chức cấp xã nói chung. Tác giả Nguyễn Đăng Dung [20]: Nội dung cuốn sách viết về mội số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. Sau đó, tác giả Nguyễn Đăng Dung đã làm rõ vấn đề tổ chức và hoạt động của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với đề tài về năng lực công chức phường (cấp xã – thuộc chính quyền địa phương), tác giả luận văn nghiên cứu cuốn sách này để có thể hiểu được tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã – nơi công chức cấp xã trong đó có công chức phường làm việc, từ đó có cơ sở để đánh giá năng lực công chức phường. Đề tài khoa học của tác giả Trần Hữu Thắng [33]: Nêu rõ cần phải có những chính sách hợp lý để đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhất là cán bộ làm công tác lãnh đạo trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Đề án của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), tháng 02/2012: “Kiện toàn chính quyền cơ sở và đổi mới chính sách cán bộ cơ sở” chuẩn bị cho Hội nghị lần thứ 5, Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (Khóa IX). Đề án nêu rõ thực trạng của chính quyền cấp xã về tổ chức, đội ngũ, hiệu lực, hiệu quả hoạt động, về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức chuyên môn và đề xuất các giải pháp, các phương án kiện toàn chính quyền cơ sở và đổi mới chính sách đối với cán bộ cơ sở. 2
  5. Tác giả Nguyễn Hữu Tám (2005): “Một số giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức phường trong giai đoạn đến năm 2010”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Bộ Nội vụ. Trong Luận văn này, tác giải đã xác định rõ các yêu cầu về nâng cao năng lực đối với cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân phường và đề xuất 4 giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cán bộ, công chức phường. Tác giả Nguyễn Minh Sản (2009): “Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền xã hiện nay – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Nội dung cuốn sách đi sâu phân tích vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã; những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với việc hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã; tiêu chí và kinh nhiệm hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã của một số nước trên Thế giới. Với đề tài năng lực công chức phường (công chức chính quyền cấp xã), tác giả nghiên cứu cuốn sách này để hiểu về vị trí, vai trò của công chức phường để từ đó thấy được tầm quan trọng của đội ngũ công chức phường, thông qua đó soi vào thực tiễn xem hiện nay pháp luật về công chức phường đã được thực hiện như thế nào và đã phù hợp với thực tiễn hay chưa. Tác giả Đinh Thị Minh Tuyết – Trịnh Văn Khánh: “Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã”, Tạp chí Quản lý nhà nước Học viện Hành chính, số 3 [35]. Bài viết đã giúp cho tác giả hiểu được các yếu tố cơ bản của năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã (trong đó có công chức phường) phục vụ việc nghiên cứu đề tài. Tác giả Trịnh Đức Hùng (2009): “Nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức phường trên địa bàn thành phố Hà Nội (đánh giá thông qua sự hài lòng của nhân dân)”, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công Học việc Hành chính, Hà Nội. Tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức phường trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ đó. Tuy nhiên, tác giải chỉ đánh giá chất lượng thông qua sự hài lòng của người dân, mà không đánh giá đội ngũ đó theo các tiêu chí khác nữa. 3
  6. Tác giả Mai Quốc Chánh (1999): “Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Nxb Chính trị, Hà Nội. Từ phân tích, đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tác giả đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Một giải pháp quan trọng hàng đầu là thông qua hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Tác giả Ngô Thành Can (2014): “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực khu vực công”, Nxb Lao động, Hà Nội. Tác giả phân tích, đánh giá về các nội dung: Học tập và phát triển nhân lực; đào tạo và bồi dưỡng trong khu vực công; xác định nhu cầu đào tạo; xây dựng kế hoạch đào tạo; thực hiện kế hoạch đào tạo; đánh giá đào tạo, phương pháp đào tạo và trang thiết bị đào tạo. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của công, luận văn có những phân tích và nhận xét thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã để tìm ra những nguyên nhân, hạn chế nhằm có những giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và thực thi công vụ tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh. Tiến hành khảo sát thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh. Từ kết quả khảo sát, tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá kết quả khảo sát. Qua đó, làm rõ những điểm mạnh, điểm hạn chế và nguyên nhân của điểm mạnh, điểm hạn chế đó trong năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh trong những năm qua. 4
  7. Phân tích nguyên nhân và một số hạn chế; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã trên địa bàn huyện Đông Anh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Phạm vi về thời gian: Tập trung phân tích, đánh giá về năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2017 và định hướng đến năm 2021. Phạm vi khách thể: Nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường của 23 xã và 01 thị trấn thuộc huyện Đông Anh. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật; chủ nghĩa Mác – LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà Nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Nhằm thu thập thông tin phục vụ cho mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp sau đây: Phương pháp quan sát: Bản chất của phương pháp này là nghiên cứu, ghi lại những lời nói, cử chỉ, hành vi của công chức trong hoạt động công vụ. Phương pháp khảo cứu tài liệu: Tác giả nghiên cứu một số tài liệu như: Giáo trình, sách báo, đề tài khoa học, tạp chí, các bài viết trên Internet viết về năng lực 5
  8. công chức xã làm cơ sở lý luận cho đề tài. Bên cạch đó, tác giả thu thập các báo cáo để có số liệu minh chứng cho phần thực trạng. Phương pháp phỏng vấn sâu: Nhằm phân tích kết quả trong phạm vi của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn công chức Phòng Nội vụ; Chủ tịch UBND, công chức một số xã và một số người dân để làm rõ thực trạng năng lực công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã, tìm ra nguyên nhân của thực trạng để từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tác giả thực hiện điều tra xã hội học thông qua điều tra chọn mẫu bằng cách phát phiếu bảng hỏi với 03 mẫu phiếu: Phiếu 1: Dùng công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường xã, thị trấn; một số công chức cấp xã khác: 72 người. Phiếu 2: Bảng hỏi cán bộ chủ chốt cấp xã gồm Chủ tịch UBND hoặc Phó chủ tịch UBND xã, thị trấn: 24 người. Phiếu 3: Bảng hỏi một số người dân ở các xã trên địa bàn huyện Đông Anh. Mỗi xã, thị trấn 06 người. Tổng số 84 người. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực công chức cấp xã nói chung và công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã nói riêng. Luận văn có thể được dung làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và công tác lãnh đạo, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã. 6.2. Về thực tiễn Luận văn phân tích thực trạng năng lực công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh. 6
  9. Luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo cho các học sinh, sinh viên của Học viện Hành chính Quốc gia. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã. Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã. Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã. 7
  10. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH – NÔNG NGHIỆP – XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƢỜNG CẤP XÃ 1.1. Những vấn đề cơ bản về công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trƣờng cấp xã 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niện cấp xã Cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Sự đúng, sai trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thể hiện trực tiếp ở cấp xã, cả về phương thức thực thi lẫn sự phù hợp hay không phù hợp của đường lối đó với lợi ích của nhân dân. 1.1.1.2. Khái niện công chức Luật cán bộ, công chức năm 2008 ra đời, cơ bản đã khắc phục được những hạn chế trên. Tạikhoản 2, Điều 4, Luật cán bộ, Theo phạm vi và đối tượng nghiên cứu của Luận văn này, khái niệm công chức hành chính nhà nước ở Việt nam (gọi tắt là công chức) có thể được hiểu như sau: Công chức là những người được Nhà nước tuyển dụng để giao giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước t cấp huyện trở lên, được bổ nhiệm vào một ngạch chức danh, trong biên chế và hưởng lương t ngân sách nhà nước. 1.1.1.3. Khái niệm công chức cấp xã Công chức cấp xã cũng là một khái niệm được sử dụng ở Việt Nam để phân biệt với công chức làm việc từ cấp huyện trở lên. Theo tinh thần của Pháp lệnh năm 2003 [27] cũng được nhắc lại ở Luật cán bộ, công chức năm 2008 “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương t ngân sách nhà nước”, [26]. Công chức cấp xã có các chức danh: - Trưởng Công an; 8
  11. - Chỉ huy trưởng Quân sự; - Văn phòng – thống kê; - Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính – kế toán; - Tư pháp – hộ tịch; - Văn hóa – xã hội [26]. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý (tuyển dụng, bổ nhiệm). 1.1.2. Đặc điểm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã 1.1.2.1. Đặc điểm hoạt động của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường Dựa vào những nội dung quy định trên, có thể chỉ ra một số điểm có tính đặc thù hoạt động của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường: Một là, công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã làm công tác chuyên môn trong các lĩnh vực: Đất đai, nông nghiệp, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông trên địa bàn, thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã; có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao. Hai là, công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã phải thực hiện một loạt các hoạt động giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý đất đai của Nhà nước rất phong phú, đa dạng bao gồm: điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân loại đất, lập bản đồ địa chính, quản lý các hoạt động sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về đất và sử dụng đất. Ba là, công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm là quản lý đất đai, quản lý xây dựng, trật tự đô thị và bảo vệ môi trường. Họ là những người trực tiếp làm việc với dân, giải quyết tranh 9
  12. chấp, góp phần đưa đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. Bốn là, dân cư trên địa bàn cấp xã có những nét mang tính “họ hàng, gia đình” với công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường. Do đó, tác động ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật. Năm là, nếu như ở cấp huyện trở lên, lĩnh vực Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường có một bộ phận chuyên trách với cơ cấu tổ chức khá hoàn chỉnh, đủ nguồn lực, thì ở cấp xã công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường hoạt động mang tính cá lẻ. Trong khi đó, công việc nhiều, rộng nhưng số lượng lại hạn chế. 1.1.2.2. Vị trí công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã 1.1.2.3. Vai trò công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã Như trên đã nêu, công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường nói riêng và công chức cấp xã nói chung trực tiếp là nơi thực hiện pháp luật của nhà nước. Họ là người đưa nhanh, đúng, chính xác văn bản pháp luật của nhà nước đến với nhân dân. Về thanh kiểm tra, công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường thường trực tiếp thực hiện công tác thanh – kiểm tra việc xây dựng đảm bảo đúng quy hoạch chung, mỹ quan; hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ của công trình hạ tầng kỹ thuật…; tham gia quản lý trật tự đường – hè, vệ sinh môi trường… 1.1.2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã Về tham mưu: Về trực tiếp thực hiện: 1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trƣờng cấp xã 1.2.1. Một số khái niệm 10
  13. 1.2.1.1. Khái niệm Năng lực Theo Từ điển Tiếng việt thông dụng của Nhà xuất bản giáo dục năm 1996 thì năng lực là khả năng làm việc tốt [30]. Theo Từ điển Tiếng việt của Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà Nẵng và Trung tâm Từ điển học năm 2000, năng lực được hiểu là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có, phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. Vậy, năng lực có thể hiểu là tổ hợp các thuộc tính thể chất – trí tuệ của mỗi cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó tiến hành nhanh chóng và đạt kết quả cao. Năng lực luôn được gắn với một chủ thể nhất định (cá nhân, tổ chức), năng lực có thể có được là do yếu tố bẩm sinh, sinh trưởng tự nhiên mà có. Tuy nhiên, đối với năng lực cá nhân thì chủ yếu vẫn là do tác động từ bên ngoài thông qua đào tạo, bồi dưỡng hay là từ rèn luyện, tích lũy kinh nhiệm. 1.2.12. Năng lực thực thi công vụ Năng lực thực thi công vụ là khả năng thể chất và trí tuệ của mỗi công chức trong việc sử dụng tổng hợp các yếu tố như: Kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi để hoàn thành công việc được giao, xử lý tình huống và để thực hiện nhiệm vụ trong mục tiêu xác định, đảm bảo cho các hoạt động đó tiến hành nhanh chóng và đạt kết quả cao. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành nên năng lực thực thi công vụ 1.2.2.1. Trình độ chuyên môn và kiến thức cơ bản * Trình độ chuyên môn * Trình độ lý luận chính trị * Trình độ quản lý nhà nước * Trình độ ngoại ngữ, tin học 1.2.2.2. Kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp Kỹ năng nghề nghiệp là khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết về kiến thức hoặc kinh nghiệm để tạo ra kết quả mong đợi. Kỹ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng. 11
  14. Kinh nghiệm công tác là những hiểu biết, kiến thức có được do hoạt động thực tế, từng trải trong cuộc sống, trong lao động và công tác. Kỹ năng của cá nhân có được dựa trên cơ sở hiểu biết, kiến thức còn kinh nghiệm công tác có được khi trải qua một quá trình lao động, công tác. 1.2.2.3. Thái độ, hành vi của công chức * Tác phong, phong cách làm việc * Trách nhiệm trong công việc * Tinh thần phối hợp trong công tác * Thái độ phục vụ nhân dân 1.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã 1.2.3.1. Công tác tuyển dụng 1.2.3.2. Công tác bố trí, sử dụng công chức 1.2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức 1.2.3.4. Công tác đánh giá công chức 1.2.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công vụ của công chức 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trƣờng cấp xã 1.3.1. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Trong xu hướng cải cách hành chính hiện nay, chuyển từ nền hành chính “cai trị” sang nền hành chính “phục vụ” yêu cầu đặt ra trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, thái độ phục vụ nhân dân của công chức chuyên môn cấp tỉnh ngày càng tốt hơn, đáp ứng yêu cầu công cuộc cải cách hành chính. Đội ngũ công chức phải có chuyên môn nghiệp vụ hành chính, hiểu biết về pháp luật và các kiến thức xã hội; kỹ năng hành chính thành thạo; hành vi ứng xử trong các mối quan hệ chuẩn mực; có tâm và trách nhiệm trong thực thi công vụ. 1.3.2. Do đòi hỏi của quá trình và yêu cầu của cải cách hành chính 12
  15. Năng lực thực thi công vụ của công chức nếu được thực hiện một cách đúng đắn, thực chất thì có thể xác định những công chức đáp ứng và không đáp ứng yêu cầu của nền công vụ hiện nay. 1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trƣờng cấp xã. 1.4.1. Nhóm tiêu chí về kiến thức, kỹ năng Kiến thức (trình độ) Kỹ năng (Trong xử lý công việc) Thứ nhất: Kỹ năng chuyên môn Thứ hai: Kỹ năng giao tiếp Thứ ba: Kỹ năng dân vận Thứ tư: Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin Thứ năm: Kỹ năng xử lý tình huống Thứ sáu: Kỹ năng phối hợp trong công tác Thứ bảy: Kỹ năng tổ chức thực hiện công việc Thứ tám: Kỹ năng soạn thảo văn bản Thứ chín: Kỹ năng tham mưu Thứ mười: Kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cá nhân 1.4.2. Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức Địa chính – xây dựng – nông nghiệp và môi trường cấp xã - Tính chủ động trong công việc; - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; - Mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp; - Chất lượng tham mưu ban hành các văn bản; - Tiến độ thực hiện công việc; - Chất lượng công việc; - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; - Hoàn thành tốt nhiệm vụ; - Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; - Không hoàn thành nhiệm vụ [18]. 13
  16. 1.4.3. Nhóm tiêu chí đánh giá sự hài lòng của người dân Công chức là “công bộc” của dân, có nghĩa là công chức phải tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, đặc biệt đối với công chức cấp xã – là người gần dân, trực tiếp giải quyết các quyền và lợi ích hợp pháp của dân thông qua việc cung ứng các dịch vụ hành chính công. Đây chính là sản phẩm do công chức, đặc biệt là công chức cấp xã tạo ra. Vì vậy, để đánh giá năng lực công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường cấp xã không thể không xem xét sự hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công do công chức cung cấp. 14
  17. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH – NÔNG NGHIỆP – XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƢỜNG CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội 2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội đến công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường 2.2. Thực trạng công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trƣờng cấp xã ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội 2.2.1. Tổng quan về công chức cấp xã và công chức Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và môi trường cấp xã của huyện Đông Anh 2.2.2. Thực tiễn năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường cấp xã Huyện Đông Anh như trên đã nêu, có thể chỉ ra tình hình khả quan hơn so với cả các huyện thuộc thành phố Hà Nội cũng như cả nước: Về bồi dưỡng kiến thức quản lỷ hành chính nhà nước: Đánh giá chung: Với 45 công chức Địa chính- nông nghiệp - xây dựng và môi trường của 24 xã và thị trấn về tiêu chuẩn pháp luật quy định đạt ở một số tiêu chí. Một số nhóm sau chưa đạt: - Bồi dưỡng lý luận chính trị - Bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước; - Chứng chỉ tin học. 2.2.3. Thực trạng năng lực công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường theo kết quả thực thi nhiệm vụ được giao Những tiêu chí sử dụng đánh giá về kết quả thực thi nhiệm vụ cụ thể hơn, khác với 8 tiêu chí chung được sử dụng để đánh giá công chức hàng năm. 15
  18. Kết quả, trên 70% số người được hỏi đánh giá công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường chưa chủ động trong công việc, luôn ở trong thế bị động, cấp trên bảo sao thì làm vậy; đồng thời thực hiện chế độ báo cáo công việc với cấp trên chưa kịp thời. Trên 90% so người được hỏi đều cho rằng chất lượng tham mưu ban hành văn bản cùa công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường chưa tốt. Trên 50% số người được hỏi cho biết tiến độ thực hiện công việc của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường còn chưa đảm bảo. Kết quả khảo sát, ý kiến của cán bộ chủ chốt và công chức cấp xã bao gồm cả công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường tự đánh giá vẫn còn chênh lệch so với kết quả thống kê ( Biểu đồ 2.2.) - 12% đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; - 34 % đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ; - 48 % đánh giá hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; - 7% đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ. 2.2.4. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường qua mức độ hài lòng của người dân Đây có thể xem là bản chất nhất khi công chức cấp xã nói chung và công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường nói riêng trực tiếp tiếp xúc với dân, giải quyết các công việc cho dân. Mức độ hài lòng của dân đối với chính quyền nói chung cũng như cấp xã nói riêng chính là thước đo công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn và các tiêu chuẩn đó đã xây dựng tốt hay chưa, đúng hay chưa. Tác giả sử dụng phương pháp điều tra, hỏi một số dân từng xã về công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường qua hoạt động của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường và sự tiếp xúc của người dân với nhóm công chức này. 2.2.4. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường qua mức độ hài lòng của người dân 16
  19. 2.3. Đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng cấp xã huyện Đông Anh 2.3.1. Những ưu điểm Qua số liệu thống kê cũng như kết quả khảo sát và so sánh với tiêu chuẩn năng lực quy định của pháp luật nhà nước có thể nhận thấy: - Hiện nay, đại bộ phận công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã của huyện Đông Anh có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức và lập trường đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, luôn gắn bó mật thiết với nhân dân. Thái độ giao tiếp của công chức thực thi nhiệm vụ với các tổ chức, công dân đúng mực, trách nhiệm, tận tình và chu đáo hơn trước rất nhiều; đóng vai trò then chốt trong việc đưa các chủ trương, chính sách đến gần với dân hơn; trực tiếp chăm lo đến người dân. 2.3.2. Những hạn chế * Về trình độ năng lực * Kỹ năng thực thi công vụ: * Về thái độ, hành vi trong thực thi công vụ * Về kết quả thực thi công vụ của công chức * Về ý kiến đánh giá của người dân khi đến làm việc 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Trước hết, nguyên nhân cơ bản nằm ngay trong các văn bản pháp luật nhà nước đối với công chức, công chức cấp xã nói chung, công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường nói riêng. Hệ thống pháp luật Việt Nam đến nay vẫn thiếu một tiêu chuẩn cụ thể để đặt người vào từng vị trí chức danh trong bộ máy nhà nước nói chung cũng như 5 nhóm chức danh công chức cấp xã. Các quy định mang nặng tính tiêu chí hơn là tiêu chuẩn. Các tiêu chí mang tính định hướng, chung chung, hiểu như thế nào cũng đúng. 17
  20. Một số địa phương (ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đã cố gắng để cụ thể hóa từ tiêu chí thành tiêu chuẩn, nhưng chỉ được một số tiêu chí. Đa số tiêu chí còn lại vẫn giữ nguyên, chung chung. Thành phố Hà Nội đến nay chưa có văn bản cụ thể hơn về tiêu chuẩn để được tuyển chọn và bổ nhiệm vào các chức danh của công chức cấp xã cũng như công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường. Đây có thể coi là nguyên nhân của các nguyên nhân. Hai là, nguồn gốc xuất thân của công chức cấp xã nói chung cũng như công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường nói riêng mang tính lịch sử. Điều cơ bản, khi đưa người để bổ nhiệm vào các chức danh công chức cấp xã vẫn có thể theo hình thức xét tuyển. Do xét tuyển, mặc dù chỉ quy định cho những loại huyện, loại xã nhất định, nhưng vẫn dễ dàng áp dụng chung. Ba là, quy định những tiêu chuẩn trong không ít trường họp không mang tính bắt buộc để có thể loại bỏ ngay, không cho đảm nhận chức danh công chức. Nhưng do nhiều yếu tố khác nhau nên không quan tâm. Chứng chỉ ngoại ngữ chỉ là hình thức, vì không hề ảnh hưởng đến kết quả thực thi nhiệm vụ của công chức cấp xã nói chung và công chức Địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường nói riêng. Và ai có hay không có cũng không ảnh hưởng. Hệ thống đánh giá cán bộ, công chức của Việt Nam không giúp để phát hiện ra người không đủ năng lực thực thi nhiệm vụ được giao. Do thiếu chuẩn mực đánh giá và so sánh nên khi tự đánh giá có thể kết quả rất cao; nhưng để đánh giá khách quan lại không cao như tự đánh giá. Cả hệ thống hiện nay đều có khó khăn này, mặc dù văn bản pháp luật đã cố gắng để tạo nên kết quả đánh giá đúng với năng lực và kết quả thực thi công việc. Năm là, kết quả đánh giá không chính xác, nhưng dù có đánh giá yếu kém cũng thiếu cách thức để xử lý. Quy trình xử lý từ khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương rồi mới đến “buộc thôi việc” làm cho việc đưa người không đủ năng lực ra khỏi vị trí chức danh đảm nhận khó khăn. Chính vì vậy, không có thể thay thế người có năng lực yếu kém. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2