Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
lượt xem 4
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhăm phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai , luận văn đề xuất quan điểm và các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TIẾN NGÂN NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2018
- 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH SẢN Phản biện 1: PGS.TS. Trương Quốc Chính Phản biện 2: TS. Ngô Kim Ngân Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 17 giờ, ngày 04 tháng 4 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam nhằm thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất nước trong xu thế hội nhập quốc tế, cần phải xây dựng được một nền hành chính có năng lực, hiệu lực và hiệu quả. Một trong những đòi hỏi cấp thiết của việc cải cách nền hành chính là phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thi hành công vụ. Đó là vấn đề có ý nghĩa then chốt. Trong thời gian qua, công tác quản lý cán bộ, công chức của nước ta đã luôn bám sát nhiệm vụ chính trị và yêu cầu xây dựng cán bộ, công chức trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Nội dung, phương pháp, cách làm trong xây dựng và thực hiện chính sách về cán bộ công chức đã có nhiều đổi mới. Đội ngũ cán bộ, công chức đã được tăng cường về số lượng, chất lượng; trình độ lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ được nâng lên; cơ cấu cán bộ ngày càng hợp lý. Tuy nhiên, nhìn chung chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức còn bất cập, năng lực còn chưa đáp ứng đầy đủ với yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, chưa theo kịp tình hình phát triển của đất nước. Để xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực, có tính chuyên nghiệp cần tiếp tục đổi mới tư duy, đổi mới cách làm, khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ, tạo bước chuyển căn bản trong việc phát hiện, đào tạp, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài, chuyên gia giỏi, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đánh giá và luân chuyển và quản lý cán bộ. Để làm được điều đó cần phải đẩy mạnh nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn công tác cán bộ; nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của các nước trong lĩnh vực xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ, công chức. Phường là một trong 3 loại hình đơn vị hành chính cấp cơ sở (bao gồm phường, xã), là nơi tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Đây cũng là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với người dân, là nơi tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phường, xã còn là nơi triển khai và tăng cường chính sách đại đoàn kết dân tộc, tăng cường dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, tạo điều kiện khai thác mọi tiềm năng ở địa phương để phát triển kinh tế - xã hội. Đối với chính quyền cấp xã, công tác tư pháp là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước, đồng thời, là nơi triển khai trên thực tế các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tư pháp, bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước
- 4 về công tác tư pháp từ trung ương đến cơ sở. Do đó công chức Tư pháp - Hộ tịch giữ vai trò, vị trí quan trọng trong việc tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn. Trong thực tiễn giải quyết công việc, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, năng lực pháp luật của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã còn nhiều hạn chế và bộc lộ một số yếu kém trong quá trình áp dụng pháp luật. Đây là một trong những yếu tố gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Do đó, công chức Tư pháp - Hộ tịch cần phải được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực thi công vụ, đặc biệt là năng lực áp dụng pháp luật, có nghiệp vụ giỏi, có trình độ lý luận chính trị, đạo đức, trách nhiệm và tinh thần tận tụy trong công việc. Qua đó góp phần vào quá trình cải cách hệ thống pháp luật, thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Để kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của cơ quan cấp xã nói chung và công tác tư pháp cấp xã nói riêng, trên cơ sở Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở phường, xã, và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Đặc biệt, ngày 28 tháng 4 năm 2009, Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của ủy ban nhân dân cấp xã; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức cấp xã, phường, xã; trên hành lang pháp lý của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương có hiệu lực thực thi từ ngày 01/01/2016; theo đó, nhiệm vụ quyền hạn của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đã tăng hơn trước nhiều, đòi hỏi đội ngũ này phải được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, đặc biệt là năng lực thực thi pháp luật. Tuy nhiên thực tế hiện nay, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã nói chung và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trình độ chuyên môn còn hạn chế, tinh thần trách nhiệm chưa cao, phần lớn chưa được đào tạo một cách bài bản, chính quy về chuyên môn nghiệp vụ, tỷ lệ đạt chuẩn vẫn còn thấp so với yêu cầu. Năng lực giải quyết các nghiệp vụ tư pháp còn yếu chưa ngang tầm với nhiệm vụ mới. Nhiều công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã nói chung và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã nói riêng còn yếu kém về phẩm chất và năng lực trình độ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng phục vụ và giảm lòng tin của nhân dân. Chính từ thực
- 5 trạng trên, việc nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã nói chung và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã nói riêng là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, đấy cũng chính là lý do tôi lựa chọn đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến nội dung đề tài đã có một số đề tài, công trình nghiên cứu, bài viết về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đã tiếp cận ở nhiều nội dung cụ thể khác nhau để giải quyết các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu khác nhau. Trong chừng mực nhất định, các nghiên cứu này đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở Việt Nam trong tình hình mới. Nhìn chung, đã có những công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực đội ngũ công chức tư pháp cấp xã, nhưng chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai một cách có hệ thống từ lý luận đến thực trạng để từ đó thấy được những hạn chế, bất cập về năng lực công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. Chính vì vậy học viên chọn đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Trên cơ sở phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai , luận văn đề xuất quan điểm và các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn mới. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn + Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và pháp lý về năng lực của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. + Khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai . + Đề xuất quan điểm và các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai . 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai . Luận văn không mở rộng thực
- 6 hiện nghiên cứu đối với toàn bộ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã mà chỉ giới hạn ở năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. Tuy nhiên trong quá trình phân tích, so sánh để làm sáng rõ vị trí, vai trò và đặc trưng của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã Về không gian: tại 12 phường, 5 xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào cai. Về thời gian: từ năm 2014 đến nay, định hướng nghiên cứu đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong khi tiếp cận, phân tích và giải quyết các vấn đề, quá trình thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai . - Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trên cơ sở phương pháp luận; luận văn sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu chính: Phương pháp thu thập tài liệu; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp phân tích. Bên cạnh đó, học viên cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch… để cung cấp thêm các luận cứ khoa học của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. - Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai và xác định các yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: - Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. - Chương 2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. - Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
- 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ 1.1. Công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm công vụ Công vụ là một loại lao động xã hội, là công việc nhà nước (hoạt động nhà nước) mang tính tổ chức, quyền lực - pháp lý được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức hoặc những người được nhà nước trao quyền nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng của nhà nước trong quá trình quản lý các mặt hoạt động của đời sống xã hội và mang tính phục vụ xã hội, phục vụ công dân. Công vụ trong hành chính nhà nước là một bộ phận của công vụ nói chung. 1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động công vụ - Công vụ là hoạt động có tính phục vụ - Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức có tính chuyên nghiệp. - Hoạt động công vụ của công chức không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội nhưng đó là hoạt động bảo đảm các điều kiện, hỗ trợ, tổ chức quản lý hoạt động sản xuất trong xã hội. - Hoạt động công vụ được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước. - Hoạt động công vụ nhà nước được điều chỉnh bằng pháp luật, chủ yếu là các quy phạm của luật hành chính. 1.1.1.3. Nguyên tắc hoạt động công vụ 1.1.1.4. Khái niệm công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã Tại khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”. Công chức Tư pháp - Hộ tịch là một trong những chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Vì vậy, có thể hiểu công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là những người được tuyển dụng, giao giữ chức danh Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân phường, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân phường quản lý nhà nước về công tác tư pháp trong phạm vi địa phương. 1.1.1.5. Vai trò, vị trí của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là một trong những chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân phường; là những người thường xuyên tiếp xúc với dân, giải quyết công việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân. Vai trò của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã như sau:
- 8 - Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối và nhiệm vụ của Đảng và chính quyền cơ sở. - Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là chức danh chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm tham mưu, giúp ủy ban nhân dân phường quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn. - Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong quá trình thực thi công vụ thường tiếp xúc trực tiếp với người dân, giúp nhân dân thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của họ. 1.1.2. Đặc điểm của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã - Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là một trong những chức danh chuyên môn của chính quyền cơ sở. - Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. - Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã phải đảm bảo các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật, bao gồm cả tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể. - Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã được tuyển dụng và thực hiện chức năng quản lý nhà nước. - Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thường là người địa phương, có quan hệ gắn bó với nhân dân. Trên thực tế, hầu hết công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đều có xuất thân từ địa phương, sinh sống, gắn bó chặt chẽ với nhân dân địa phương. 1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã 1.2.1. Khái niệm năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.2.1.1. Năng lực Năng lực của cá nhân hay tập thể có tổ chức là cái vốn có về vật chất, hoặc tinh thần của cá nhân hay tập thể có thể làm được những việc tốt nhất. 1.2.1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã Năng lực thực thi công vụ chính là khả năng thực hiện các công việc của người cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Hay nói cách khác đó chính là năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và sự phân công của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là tổng hợp khả năng chuyên môn, phẩm chất đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp, sức khỏe và tinh thần, thái độ thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
- 9 1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.2.2.1. Trình độ đào tạo (tri thức) của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.2.2.2. Kỹ năng thực hành của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.2.2.3. Thái độ, hành vi của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.2.2.4. Kinh nghiệm thực tiễn của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.2.2.5. Ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.2.2.6. Sức khoẻ và điều kiện hoạt động công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.2.3.1. Chức trách, nhiệm vụ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.2.3.2. Công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.2.3.4. Việc kiểm tra, đánh giá năng lực công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.2.3.5. Chế độ, chính sách đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.2.3.6. Ý thức, thái độ hành vi của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã 1.3.1. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 1.3.2. Mức độ thành thạo các kỹ năng trong giải quyết công việc được giao 1.3.3. Kết quả và mức độ hoàn thành các công việc được phân công theo đánh giá của lãnh đạo Ủy ban nhân nhân dân 1.3.4. Đánh giá của người hưởng thụ các dịch vụ công do công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trực tiếp cung ứng
- 10 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Nội dung nghiên cứu chính của chương này là hệ thống hóa cơ sở lý luận về công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức này. Luận văn đã làm rõ các khái niệm cơ bản về công vụ, năng lực và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; các quy định của pháp luật hiện hành về chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. Trên cơ sở đó, xác định được những đặc trưng cơ bản và vị trí, vai trò của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong hoạt động của chính quyền cơ sở. Chương 1 cũng đã phân tích các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức này. Từ đó thấy được việc nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là nhiệm vụ thiết yếu, quan trọng đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, xây dựng chính quyền cơ sở ngày càng vững mạnh.
- 11 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI 2.1. Khái quát tình hình, đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai 2.1.1. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai 2.1.2. Tác động của tình hình kinh tế - xã hội địa phương đối với năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội đó là những thuận lợi nhưng cũng là thách thức lớn đối với đội ngũ cán bộ, công chức thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai nói chung cũng như công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ở thành phố nói riêng. Đòi hỏi đội ngũ này phải có trình độ chuyên môn, am hiểu pháp luật cũng như thành thạo các kỹ năng cần thiết và thái độ phục vụ tốt, có như vậy mới đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển của Tỉnh. 2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 - 2017 2.2.1. Về cơ cấu, kiến thức, trình độ chuyên môn Trải qua lịch sử hình thành và phát triển, từ khi thành lập đến nay sau nhiều lần điều chỉnh và chuyển đổi, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai hiện nay gồm 17 đơn vị hành chính (12 phường, 5 xã). Qua báo cáo rà soát đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch của Phòng Tư pháp thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai , tính đến tháng 9 năm 2017 thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai có 33 Công chức Tư pháp - Hộ tịch trên tổng số 17 xã, phường. - Về trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai có trình độ tương đối cao, đạt 100% trình độ đại học, trung cấp (trong đó trình độ đại học là 09 người chiếm 27,3%, trung cấp là 24 người chiếm 72,7%). Nếu xét ở cùng một vùng lãnh thổ thì các công chức Tư pháp - Hộ tịch phường của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai có trình độ chuyên môn cao hơn so với công chức Tư pháp - Hộ tịch xã. Mặc dù đều có tỷ lệ trình độ đại học, trung cấp chiếm 100%, nhưng công chức Tư pháp - Hộ tịch phường có trình độ đại học chiếm đến 39,2%, trung cấp chiếm 60,3%, trong khi công chức Tư pháp - Hộ tịch xã không có trình độ đại học, trung cấp chiếm đến 100%. Xét theo tiêu chuẩn quy định, công chức Tư pháp - Hộ tịch phường của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đảm bảo 100% chuyên ngành luật, pháp lý. Yếu tố trình độ chuyên môn là yếu tố cơ bản, đầu tiên cấu thành nên năng lực của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, và yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ
- 12 tới kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch. Đồng thời qua đó cũng thấy việc tuyển dụng, sử dụng công chức của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu của tiến trình cải cách hành chính. - Về trình độ lý luận chính trị: Theo số liệu trên số công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai có trình độ sơ cấp lý luận chính trị chiếm 39,4%, số chưa qua bồi dưỡng cũng chiếm 60,6%, còn tại các xã ở cùng thành phố tỷ lệ chưa qua bồi dưỡng chiếm đến 40%. Như vậy so với các xã thì các phường của thành phố tỷ lệ này cao hơn. Tuy nhiên, trên thực tế mảng kiến thức này rất quan trọng đối với vị trí công tác của người công chức Tư pháp - Hộ tịch, nó đồi hỏi họ phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, giữ vững lập trường, kiên định trong mọi hoàn cảnh. Vì vậy tỷ lệ 39,4% này vẫn là một thách thức không nhỏ trong công tác đào tạo và bồi dưỡng. - Về kiến thức nghiệp vụ tư pháp: Bên cạnh các tiêu chuẩn chung mà bất cứ công chức nào cũng phải đảm bảo theo quy định, thì công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã phải đạt tiêu chuẩn cụ thể tương ứng với mỗi chức danh công tác. Tiêu chuẩn cụ thể là điều kiện đủ gắn với vị trí việc làm cụ thể. Nó thể hiện tính chất, đặc điểm riêng của từng ngành, lĩnh vực và mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể. Tại Mục 2, Chương II, Điều 11, Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn cụ thể với chức danh công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp cơ sở (phường, xã) thì một trong các tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ là ngoài bằng cấp đúng chuyên môn, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp cơ sở phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cơ sở sau khi được tuyển dụng. Kiến thức tư pháp là yêu cầu tất yếu và quan trọng đối với người làm công tác tư pháp. Vì qua đó họ nhận thức rõ hơn vai trò, trách nhiệm của công tác tư pháp, của công chức Tư pháp - Hộ tịch trong hoạt động của Ủy ban nhân dân phường. Hiểu được nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của mình, đồng thời trang bị và rèn luyện các kỹ năng cơ bản, cần thiết về nghiệp vụ Tư pháp - Hộ tịch, kỹ năng xử lý công việc và kỹ năng giao tiếp với nhân dân. Theo số liệu trên thì tuy 100% công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có nghiệp vụ tư pháp, nhưng việc cập nhật không kịp thời những văn bản pháp luật về công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp cơ sở và vận dụng những kiến thức, kỹ năng trong công việc hành ngày ở cơ sở để góp phần nâng cao năng lực trong việc thực thi pháp luật, phục vụ cho công tác tư pháp ở địa phương còn hạn chế, dẫn tới số công chức chưa đáp ứng được yêu cầu công việc là 13%. - Về cơ cấu giới tính và độ tuổi làm công tác tư pháp: Qua số liệu trên có thể thấy về giới tính thì có sự chênh lệch, nữ vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn 23/33 người, chiếm 69,7%. Về độ tuổi, đa phần công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã được đào tạo căn bản, trẻ cả tuổi đời và tuổi nghề (dưới 40 tuổi là 24/33 người, chiếm 72.7%).
- 13 Điều này cũng ảnh hưởng không ít tới chất lượng, hiệu quả công việc. Vì công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có tính đặc thù riêng, là những người gần dân nhất, giải quyết những công việc liên quan đến những phát sinh trong thực tiễn đời sống nhân dân, vì vậy ngoài việc có kiến thức chuyên môn luật vững vàng thì đòi hỏi công chức Tư pháp - Hộ tịch phải là những người có kinh nghiệm trong giao tiếp, ứng xử, thận trọng trong giải quyết công việc. Vì vậy trong quá trình tuyển dụng và sử dụng công chức nên bố trí hài hòa và đan xen về độ tuổi hợp lý để tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng, phát huy được những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế của độ tuổi góp phần thực hiện một cách có hiệu quả công việc. 2.2.2. Về kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã Kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ là một yếu tố quan trọng trong năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. Tuy nhiên, cũng như tình trạng chung của đội ngũ cán bộ, công chức của cả nước, trong quá trình thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai chưa có sự thuần thục, thành thạo ở những công việc thuộc về nghiệp vụ, kỹ thuật hành chính. 2.2.3. Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ công vụ (tính chuyên nghiệp) của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã - Công tác xây dựng pháp luật Theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân phường có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chủ trường, chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời để chỉ đạo, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã với vai trò là công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm giúp chính quyền phường trong việc soạn thảo ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật, giúp Ủy ban nhân dân phường tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân phường và hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn cấp trên; kiểm tra, rà soát các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường ban hành. Đồng thời công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã còn có trách nhiệm trong việc phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để hướng dẫn việc xây dựng quy ước tổ dân phố, bảo đảm các văn bản này phù hợp với quy định của pháp luật và cũng phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương. Tiến hành khảo sát đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong công tác xây dựng pháp luật có kết quả hể hiện qua Bảng 2.3. sau đây:
- 14 Bảng 2.3: Kết quả điều tra về mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai Tỷ lệ (%) Các nhiệm vụ đánh giá Trung Tốt Kém bình - Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quyết định, 32% 45% 23% chỉ thị về công tác tư pháp ở phường - Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi được cấp 14% 60% 26% có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt - Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh 40% 50% 10% theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên - Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do 37.5% 51% 11% HĐND, UBND phường ban hành. - Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước tổ dân phố phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. 62.5% 32% 5.5% - Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo 47.5% 38% 14.5% dục pháp luật - Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức 49% 28% 23% và hoạt động hòa giải ở cơ sở. - Thực hiện việc đăng ký, đăng ký lại việc sinh, tử, kết 46.5% 43.5% 10% hôn, nhận nuôi con nuôi… - Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao, 47.5% 38% 14.5% chữ ký … - Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành 72.5% 17% 10.5% án dân sự trên địa bàn - Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND phường, thành 6% 89% 5% phố giao Nguồn: Tác giả Qua Bảng 2.3. trên cho thấy đa số các ý kiến đánh giá công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai chỉ đáp ứng một phần mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trình độ chuyên môn không chưa đủ mà còn phải thành thạo các kỹ năng, hiểu biết về kỹ thuật, quy trình soạn thảo văn bản để các văn bản ban hành đúng thể thức, đúng thẩm quyền, nội dung phù hợp, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. - Công tác phổ biến giáo dục pháp luật
- 15 Như vậy trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nhiệm vụ tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật được công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thực hiện tốt hơn chiếm tới 47,5% còn nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt chỉ đạt mức độ trung bình (chiếm 60%). Điều này cho thấy, công tác phổ biến giáo dục pháp luật được thực hiện khá tốt, nhưng các công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chưa thực hiện đồng đều cả hai nhiệm vụ trong công tác này, mà chủ yếu chỉ chú trọng đến việc tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật. - Công tác hòa giải ở cơ sở Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đã nhận thức được vai trò của mình là người hướng dẫn, quản lý hoạt động của tổ hòa giải. Đây là hoạt động tự nguyện, tự quản góp phần hạn chế các tranh chấp dân sự, vận động nhân dân sống và làm việc theo pháp luật, củng cố tình làng nghĩa xóm, tăng tính đoàn kết trong cộng đồng dân cư và phòng ngừa tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trong năm 2016, thành phố Lào Cai đã tiếp công dân 1495 lượt với 2341 người (có 114 đoàn đông người với 960 người). Trong đó: - UBND các xã, phường tiếp 544 lượt với 636 người (có 18 đoàn đông người với 110 người). – UBND thành phố tiếp 951 lượt với 1705 người (có 96 đoàn đông người với 850 người). Tiến hành khảo sát đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, kết quả cho thấy mức độ hoàn thành tương đối tốt đạt 98/200 phiếu (chiếm 49%), còn lại các ý kiến đánh giá mức trung bình là 56/200 phiếu (chiếm 28%) và mức yếu chỉ có 46/200 phiếu (chiếm 23%). Kết quả của công tác công tác hòa giải ở cơ sở đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, giải quyết kịp thời, tận gốc tranh chấp, mâu thuẫn nhỏ trong nội bộ nhân dân, giảm số vụ việc khiếu nại, tố cáo phải chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, góp phần tích cực vào việc giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội, tăng cường pháp chế, phát huy quyền làm chủ của nhân dân các phường. - Công tác hộ tịch Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân phường thực hiện quản lý và đăng ký hộ tịch với những công việc cụ thể như thụ lý hồ sơ, kiểm tra, xác minh và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường xem xét, quyết định việc đăng ký hộ tịch; kiểm tra và vận động nhân dân đi đăng ký kịp thời các sự kiện hộ tịch. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân phường về những sự kiện phát sinh trên địa bàn mà không được đăng ký. Về cơ bản công tác đăng ký, quản lý hộ tịch tại các phường
- 16 ở thành phố được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định; việc lưu trữ được thực hiện đầy đủ, hồ sơ sắp xếp theo thứ tự. Tuy nhiên, do khối lượng công việc nhiều, nên thời gian dành cho công tác quản lý, đăng ký hộ tịch bị hạn chế nhất định, nhất là nhiệm vụ nắm địa bàn, xác minh, kiểm tra và vận động nhân dân đi đăng ký kịp thời các sự kiện hộ tịch phát sinh, tỷ lệ đăng ký hộ tịch quá hạn ở địa phương vẫn còn. - Trong lĩnh vực chứng thực Đây là lĩnh vực phát sinh nhiều tình huống nghiệp vụ nhất, nó đòi hỏi công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã phải có trình độ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững các quy định của pháp luật đồng thời thành thạo các nghiệp vụ thì mới đảm đương được khối lượng công việc này. Hiện nay khi có sự điều chỉnh về thẩm quyền chứng thực thì khối lượng công việc của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tăng đột biến, chiếm phần lớn quỹ thời gian. Trong 3 năm qua, công chức Tư pháp - Hộ tịch các phường ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đã chứng thực bản sao bằng tiếng Việt với số lượng 469.562 bản và chứng thực chữ ký trong văn bản, giấy tờ bằng tiếng Việt là 4.059 bản. Mặc dù đã có sự phối hợp trong công tác thi hành án dân sự nhưng mới chỉ ở mức độ trung bình. Do đó, trình độ chuyên môn và am hiểu pháp luật trên thực tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là trong tiến trình hội nhập quốc tế, xây dựng và phát triển Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhà nước ta hiện nay. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do ủy ban nhân dân phƣờng, thành phố giao Ngoài việc thực hiện 12 nhiệm vụ tư pháp theo quy định của pháp luật, công chức Tư pháp - Hộ tịch còn phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường giao như: thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tham gia các tổ công tác của xã. Vì vậy, trong thời gian qua, các công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã luôn nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, hoàn thành các nhiệm vụ tư pháp cũng như các nhiệm khác do Ủy ban nhân dân phường, thành phố giao. Tuy nhiên, do công tác tư pháp là một trong lĩnh vực liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân nên khối lượng công việc nhiều, hầu hết các thủ tục tư pháp đều có thời hạn giải quyết ngay trong ngày nên chiếm phần lớn thời gian. Vì vậy, quỹ thời gian dành cho các nhiệm vụ khác không nhiều. Bên cạnh đó, khi được giao các nhiệm vụ khác như giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác tiếp dân đòi hỏi người công chức Tư pháp - Hộ tịch phải có kiến thức cũng như am hiểu pháp luật về các lĩnh vực này. Do đó, thực tế mặc dù các công chức Tư pháp - Hộ tịch đều hoàn thành nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân phường, thành phố giao, nhưng hầu như chỉ đạt mức trung bình. Kết
- 17 quả khảo sát cũng cho thấy, đánh giá về mức độ thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân phường và thành phố giao của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đa số các ý kiến đều đánh giá ở mức trung bình với 178/200 phiếu (chiếm 89%), ở mức độ tốt chỉ có 12 phiếu (chiếm 6%) và mức độ kém là 10 phiếu (chiếm 5%) số ý kiến trả lời. 2.2.4. Về cách ứng xử, giao tiếp, quan hệ, lề lối làm việc của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã Để đem lại sự hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công đặc biệt là các dịch vụ hành chính thì cách ứng xử, giao tiếp, quan hệ, lề lối làm việc hay nói cách khác là thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức rất quan trọng. Đánh giá về thái độ phục vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đa số các ý kiến đánh giá ở mức độ tốt với 178/200 phiếu (chiếm 89%), trong khi đó rất tốt chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 2/200 phiếu (chiếm 1%), chưa tốt và kém là 20/200 phiếu (chiếm 10%). Điều này cho thấy ý thức, thái độ phục vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tương đối tốt, không có thái độ ngạo mạn, coi thường kỷ cương, pháp luật. Tuy nhiên vẫn còn một số công chức tác phong làm việc còn lề mề, luộm thuộm, nên cũng đã có những người dân phàn nàn về thái độ lừng khừng, lạnh nhạt, tranh thủ việc công làm việc tư của những công chức này. 2.2.5. Về đạo đức, trách nhiệm công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã Trong thời gian qua, bên cạnh việc được tham gia các đợt tập huấn cập nhật những kiến thức mới về nhà nước và pháp luật có liên quan đến công tác tư pháp như: Hiến pháp (năm 2013), Luật Công chứng, Luật tiếp công dân…thì bản thân mỗi công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã cũng có ý thức tự trang bị, nghiên cứu, tìm hiểu quy định pháp luật hiện hành về lĩnh vực được phân công phụ trách. Tuy nhiên, họ vẫn chưa thật sự linh hoạt, chủ động trong giải quyết công việc. Việc xác định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với công chức giải quyết công việc chưa tốt vẫn còn chưa đến nơi đến chốn nên cũng tác động đến ý thức tự nâng cao năng lực cho bản thân. Qua khảo sát đánh giá về đạo đức công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đa số các ý kiến đánh giá là tốt với chiếm 86,5%, chỉ có 8,5% là chưa tốt và không có ý kiến nào đánh giá là kém. Như vậy có thể khẳng định đạo đức công vụ về cơ bản là tốt và đây là một yếu tố đã được chú trọng và quan tâm hơn trong năng lực thực thi công vụ hiện nay. 2.3. Đánh giá những ƣu, khuyết điểm và nguyên nhân của thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã 2.3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân 2.3.1.1. Những ưu điểm
- 18 - Hiện nay hầu hết các công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đều là người dân địa phương, nắm vững những đặc điểm về đời sống vật chất cũng như tinh thần, tâm lý của dân cư trong địa bàn công tác, từ đó họ có phương pháp tiếp cận, giải quyết vấn đề nảy sinh hợp tình, hợp lý. Việc công chức tư pháp phường là người dân địa phương cũng tạo thuận lợi cho người dân tâm lý gần gũi, thoải mái hơn khi tiếp xúc. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã khi thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, đăng ký hộ tịch, chứng thực và tiến hành hòa giải. - Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai có trình độ văn hóa cũng như trình độ chuyên môn tương đối cao, hầu hết đều đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chức danh chuyên môn theo quy định của pháp luật. Đây là nền tảng, cơ sở quan trọng tạo điều kiện thuân lợi để công tác tư pháp phường triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao đạt kết quả tốt. - Đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đã có sự kế thừa giữa các thế hệ, theo đó ngày càng được trẻ hóa về số lượng và nâng cao về trình độ. Đây là cơ sở và nền tảng quan trọng góp phần nâng cao năng lực công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong thời gian tới. 2.3.1.2. Nguyên nhân - Luôn được sự quan tâm, chỉ đạo của các cơ quan chuyên môn cấp trên (phòng Tư pháp của Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai ) và chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính tư pháp. - Công tác quản lý cán bộ, công chức cấp cơ sở nói chung và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai nói riêng được thực hiện tương đối tốt. Trong đó qua khảo sát kết quả cho thấy: + Công tác tuyển dụng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã: 100% ý kến đánh giá công tác này đã được thực hiện công khai, minh bạch, 98% ý kiến cho rằng đã tuyển đúng người có phẩm chất, năng lực phù hợp; + Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã: So với các địa phương khác, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai thuận lợi hơn, bởi lẽ thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của tỉnh, tập trung hầu hết các trường Đại học, cao đẳng, trung cấp, bên cạnh đó hàng năm đều cử các công chức tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Trường Chính trị tỉnh. Qua đó cập nhật, bồi dưỡng các kiến thức về chính trị, quản lý hành chính nhà nước, các kỹ năng, nghiệp vụ, kỹ thuật hành chính…Vì vậy, có 92% ý kiến đánh giá các công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng và 8% ý kiến đánh giá công tác này là không thường xuyên.
- 19 + Việc kiểm tra, đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã: đây là một trong những nội dung quan trọng nhưng không phải đơn giản và dễ thực hiện trong công tác quản lý cán bộ, công chức. Mặc dù đã có những quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh công chức này, nhưng để đánh giá đúng và đầy đủ năng lực thực thi công vụ thì lại là một bào toán khó. Chính vì vậy, ở công tác này 65% ý kiến cho rằng việc kiểm tra, đánh giá là khách quan, chính xác và 45% ý kiến là mang tính chủ quan, hình thức; 75% ý kiến đánh giá công tác này được thực hiện thường xuyên, liên tục, còn 25% ý kiến cho rằng không thường xuyên liên tục. + Công tác khen thưởng - kỷ luật đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã: đây là công tác gắn liền với việc kiểm tra, đánh giá năng lực thực thi công vụ của đội ngũ này, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo động lực thúc đẩy quá trình phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Kết quả 67% ý kiến đánh giá công tác này đã được thực hiện nghiêm túc, chính xác; 94% ý kiến đánh giá là thường xuyên, liên tục. Bên cạnh đó, có 40% ý kiến cho rằng công tác này vẫn còn mang tính hình thức và 25% ý kiến đánh giá là không kịp thời. - So với các xã của thành phố cũng như các xã, phường của các huyện trong tỉnh, các công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã được trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho thực thi công vụ khá tốt, cơ bản đáp ứng yêu cầu công việc. Điều này tạo thuận lợi cho việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã nói riêng và đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính của thành phố nói chung. 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế - Các quy định của pháp luật về chức trách, nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với chức danh công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã hiện nay còn nhiều bất cập, chưa rõ ràng. Qua khảo sát cho thấy trên 45% ý kiến đánh giá các quy định của pháp luật hiện nay là chưa hợp lý, cần có sự sửa đổi, bổ sung theo hướng cụ thể hơn, đáp ứng yêu cầu công việc. - Phường thường là đơn vị hành chính tập trung đông dân cư với các mối quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp cộng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, sự gia tăng dân số, do đó so với các xã trên cùng địa bàn thành phố cũng như các xã, thị trấn ở các huyện trong tỉnh thì khối lượng công việc mà các công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã phải đảm nhiệm thường lớn hơn và ngày càng tăng, nhất là trong các lĩnh vực như xây dựng và tự kiểm tra văn bản, thực hiện việc thay đổi, cải chính hộ tịch, cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực các chữ ký trong các giấy tờ, văn bản tiếng Việt. Hiện nay, mặc dù số lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch chuyên trách đã được tăng cường, nhưng với khối lượng công việc hiện nay thì 01-02 công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã không thể đảm
- 20 đương được hết công việc theo yêu cầu. Đây là một trong những hạn chế cần khắc phục trên nguyên tắc bảo đảm biên chế hợp lý và thực hiện có hiệu quả công việc được giao. - Mặc dù hiện nay trình độ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai cao nhưng nếu xét theo tiêu chuẩn quy định thì vẫn chưa đảm bảo và chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và nhiệm vụ đặt ra. Vì vậy một số công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã còn lúng túng trong việc thực hiện các nghiệp vụ, nhất là trong lĩnh vực chứng thực, dẫn đến hiệu quả hoạt động của tư pháp ở phường chưa cao. - Lề lối làm việc của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai còn thiếu chuyên nghiệp. Phần lớn công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là người địa phương, mặc dù có ưu điểm là nắm được phong tục, tập quán, gần dân. Tuy nhiên, chính vì vậy họ lại bị ràng buộc và chi phối về mặt tình cảm nên phong cách làm việc thiếu tính chuyên nghiệp, chấp hành giờ giấc làm việc còn hạn chế. Xử lý công việc nhiều khi vẫn mang tính chất cảm tính ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công việc được giao. 2.3.2.2. Nguyên nhân - Mặc dù Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định về tiêu chuẩn chức danh, chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch, tuy nhiên các quy định còn chung đối với các chức danh công chức cấp cơ sở (bao gồm cả phường, xã) mà chưa có sự phân định cụ thể rõ ràng đối với từng loại hình đơn vị hành chính phường, xã, trong khi các đơn vị hành chính này có tính đặc thù khác nhau. Bên cạnh đó các quy định của pháp luật về chức trách, nhiệm vụ và chế độ, chính sách đãi ngộ đối với chức danh công chức Tư pháp - Hộ tịch hiện chưa thực sự tạo động lực, khuyến khích, động viên họ tâm huyết với nghề. - Công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã còn hạn chế và chưa được chú trọng, chưa thực sự thấy rõ vai trò của công chức Tư pháp - Hộ tịch trong hoạt động của chính quyền địa phương, chưa gắn việc quy hoạch với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng do vậy nhiều phường bị thiếu hụt về nguồn công chức thay thế trong quá trình thay đổi, sắp xếp công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã. - Mặc dù trình độ của công chức tư pháp -hộ tịch phường ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đạt 100% đại học, trung cấp nhưng vẫn còn thiếu và yếu các kỹ năng. Đặc biệt là hạn chế về khả năng nắm bắt, phân tích tình hình, khả năng xử lý thông tin, nhất là những thông tin phức tạp, nhiều chiều, khả năng tham mưu ban hành những quyết định kịp thời, có tính khả thi hoặc khả năng tổ chức thực hiện và kiểm tra các quyết định được ban hành chưa bắt kịp thực tiễn cuộc sống.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn