Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa-xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
lượt xem 2
download
Để đạt được mục đích nghiên cứu tác giả thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã trên địa bàn huyện An Biên và chỉ ra những hạn chế, và nguyên nhân hạn chế đó trong năng lực của họ. Đề xuất các giải pháp phù hợp với khả năng và điều kiện đặc thù của địa phương, nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã trên địa bàn huyện An Biên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa-xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ THỊ BÍCH THỦY NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy Phản biện 1: TS. Trần Trí Trinh. Phản biện 2: TS. Trương Đình Chiến. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng 210, Nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số 10, đường 3/2, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: Vào lúc 15 giờ, ngày 18 tháng 7 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự nghiệp đổi mới đất nước đang đặt hoạt động quản lý nhà nước trước những yêu cầu mới. Việc xây dựng một nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một vấn đề cấp thiết. Chính vì vậy, trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ đã rất quan tâm đến công tác xây dựng, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. Đây là vấn đề quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Trong các cấp chính quyền địa phương, chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng. Là cấp trực tiếp triển khai và tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của cơ sở. Do đó, năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã là nhân tố quyết định hiệu quả việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Trong các chức danh công chức cấp xã, công chức VH-XH có vai trò, vị trí rất quan trọng. Nhìn chung, về cơ bản, công chức VH-XH cấp xã huyện An Biên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, là một trong những lực lượng quan trọng tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, xét về tổng thể chất lượng, số lượng, cơ cấu thì công chức VH-XH cấp xã trên địa bàn huyện An Biên có nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 1
- Chính vì vậy, qua thực tiễn công tác, tôi chọn đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Có một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên như: PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS. Trần Xuân Sơn - đồng chủ biên (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, Nxb CTQG, HN; TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên khảo, Nxb Chính trị - Hành chính, HN; TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ, công chức, Tạp chí tổ chức Nhà nước số 09/2011; TS Ngô Thành Can (2012), “Chất lượng và chất lượng thực thi công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 11/2012; TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai - chủ biên (2007), Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã qua khảo sát ở đồng bằng Sông Hồng, Nxb CTQG, HN.... Những công trình này cung cấp cơ sở lý luận, các quan điểm về phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá thực thi công vụ của công chức. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về công chức VH-XH cấp xã theo Luật cán bộ, công chức và những quy định mới của Chính phủ về công chức cấp xã, cũng như đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức xã. Vì vậy, nghiên cứu toàn diện các yếu tố tác động đến năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang là rất cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích 2
- Nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng năng lực thực thi của công vụ công chức VH-XH cấp xã trên địa bàn huyện An Biên để đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện và tình hình của địa phương, nh m nâng cao năng lực của họ. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã. - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã trên địa bàn huyện An Biên và chỉ ra những hạn chế, và nguyên nhân hạn chế đó trong năng lực của họ. - Đề xuất các giải pháp phù hợp với khả năng và điều kiện đặc thù của địa phương, nh m nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã trên địa bàn huyện An Biên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Không gian: nghiên cứu tại 8 xã và 01 thị trấn của huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Thời gian: trong vòng 5 năm trở lại đây (từ năm 2011-2016) và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã giai đoạn 2016-2020. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Phương pháp luận Trong luận văn tác giả s dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch s . 5.2. Phương pháp nghiên cứu 3
- Đề tài s dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Thống kê, điều tra phân tích, so sánh, tổng hợp, điều tra xã hội học.... - Phương pháp phân tích tài liệu: Bài báo, công trình nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí, sách chuyên ngành hay dưới dạng số liệu thống kê. - Phương pháp điều tra xã hội học: Khảo sát thực tế với dung lượng mẫu là 365 cán bộ, công chức cấp xã và người dân trên địa bàn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Về lý luận, đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công vụ, công chức và năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã; yêu cầu về tiêu chuẩn, nhiệm vụ của công chức VH-XH cấp xã ở nước ta. Về thực tiễn, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng, làm rõ những ưu điểm và hạn chế, yếu kém về năng lực thực thi công vụ của công chức VH- XH cấp xã, cũng như những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý, đánh giá, s dụng công chức xã hiện nay ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nh m nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã trong gian tới để làm tài liệu tham khảo thêm cho các nhà quản lý và những tác giả cùng quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 10 tiết: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã. Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. 4
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ 1.1. Công chức văn hóa - xã hội cấp xã 1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới công chức văn hóa - xã hội cấp xã 1.1.1.1. Công chức Luật cán bộ, công chức năm 2008, quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. 1.1.1.2. Công chức cấp xã Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã nêu ra khái niệm công chức cấp xã: “… Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 1.1.1.3. Công chức văn hóa - xã hội cấp xã Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ đã chỉ rõ công chức cấp xã, gồm có 7 chức danh sau: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính-xây dựng-đô thị và môi trường (đối với phường, 5
- thị trấn) hoặc địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. Như vậy, công chức VH - XH cấp xã là 1 trong 7 chức danh của công chức xã. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công chức văn hóa -– xã hội cấp xã Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực: văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Đặc điểm của công chức văn hóa – xã hội cấp xã - Thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. - Luôn có sự phối hợp chặt chẽ với công chức khác và các trưởng ấp - khu phố trực tiếp triển khai chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân, gắn bó với nhân dân. - Là người đại diện cho quần chúng nhân dân lao động ở cơ sở. - Tính ổn định thấp hơn so với công chức nhà nước cấp trên. 1.1.4. Vai trò, vị trí của công chức văn hóa – xã hội cấp xã - Giữ vai trò quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo dựng các phong trào về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn. - Là những người trực tiếp theo dõi thống kê về dân số, lao động, việc làm và ngành nghề trên địa bàn. Họ có vai trò tổ chức, tập hợp và huy động mọi nguồn lực ở địa phương. - Họ là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, đất nước và của cả dân tộc. 6
- 1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã 1.2.1. Một số khái niệm liên quan 1.2.1.1. Năng lực Năng lực là tổ hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi được cá nhân tích luỹ và s dụng trong thực hiện công việc để đạt được những mục tiêu đặt ra một cách tốt nhất. 1.2.1.2. Công vụ Công vụ là một hoạt động do công chức nhân danh nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nh m phục vụ lợi ích của nhân dân và xã hội. Điều 2, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan”. 1.2.1.3. Năng lực thực thi công vụ của công chức Năng lực thực thi công vụ của công chức là khả năng đáp ứng về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi của công chức để thực hiện công việc một cách tốt nhất đóng góp vào hoàn thành mục tiêu của các cơ quan hành chính nhà nước. 1.2.1.4. Năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã Năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã là khả năng đáp ứng về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi của công chức VH-XH cấp xã để thực hiện công việc một cách tốt nhất đóng góp vào hoàn thành mục tiêu của cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở. 1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa – xã hội cấp xã 7
- 1.2.2.1 Xuất phát từ vị trí, vai trò và nhiệm vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã trong chính quyền cơ sở Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 (khóa XI) xác định mục tiêu: Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế... Chính vì vậy, vị trí, vai trò của công chức VH-XH cấp xã ngày càng được đề cao, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao năng lực thực thi công vụ của mình. 1.2.2.2. Xuất phát từ yêu cầu tiêu chuẩn đối với công chức văn hóa - xã hội cấp xã Trình độ công chức VH-XH cấp xã chưa đạt chuẩn còn nhiều. Vì vậy, cần phải đẩy nhanh tiến độ đào tạo, đồng thời bản thân họ cũng có nhu cầu cần được đào tạo để đạt chuẩn và rèn luyện kiến thức, kỹ năng... 1.2.2.3. Xuất phát từ yêu cầu khắc phục những hạn chế về năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa – xã hội cấp xã Tình trạng yếu kém về chất lượng thực thi công vụ, cũng như về năng lực làm việc của công chức VH-XH cấp xã phải kể đến hai việc chưa làm tốt là công tác tuyển dụng và công tác đào tạo, bồi dưỡng. 1.2.2.4. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã - Xây dựng chính quyền cơ sở theo hướng hình thành bộ máy thi hành pháp luật của Nhà nước và những quyết định của Ủy ban nhân dân cấp trên tại cơ sở. - Duy trì một đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cơ sở ổn định. - Thực hiện chế độ trả lương cho công chức cấp xã theo đúng năng lực và trình độ chuyên môn được đào tạo. - Cần có những quy định tạo cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân cấp xã tư vấn trưởng ấp-khu phố trong việc đưa ra các quyết định hành chính. 8
- - Đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất cho chính quyền cấp cơ sở. 1.2.2.5. Xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính và nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương Xây dựng chế độ và phương pháp hành chính mới trên các phương diện: thể chế, cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức và tài chính công nh m nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nền hành chính nhà nước. 1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã 1.3.1. Kiến thức Trình độ kiến thức bao gồm: trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị, quản lý nhà nước... Ở mỗi ngành nghề hay mỗi vị trí công việc thì cần có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương ứng. Theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30-10-2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, công chức cấp xã phải có trình độ, như sau: - Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông; - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức đảm nhiệm; - Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên. - Sau khi được tuyển dụng, công chức cấp xã phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm. 1.3.2. Kỹ năng, phương pháp công tác Đó là sự thành thạo, chuyên nghiệp trong thao tác, vận hành công việc. Trong hoạt động công vụ, có một số công việc đòi hỏi phải có kỹ năng là các công việc thuộc về kỹ thuật, nghiệp vụ hành chính, các công việc văn phòng, tổ chức cuộc họp, thư ký, soạn thảo văn bản, viết báo cáo… 9
- 1.3.3. Thái độ, hành vi Công chức phải có nghĩa vụ phục vụ nhân dân. Có sự hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị đồng thời có sự tham gia của người dân và thường xuyên tiếp xúc với các tổ chức và công dân để giải quyết các nhu cầu và công việc của họ. 1.3.4. Kết quả thực thi công vụ - Là kết quả của quá trình vận dụng trình độ, kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi trong quá trình thực thi công vụ để đạt được mục tiêu của công chức và tổ chức. - Các tiêu thức đánh giá kết quả thực thi công vụ của công chức VH- XH cấp xã: + Tính chủ động trong công việc; + Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; + Mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp; + Chất lượng tham mưu ban hành các văn bản; + Tiến độ thực hiện công việc; + Kết quả thực hiện công việc; - Phân loại đánh giá về mức độ hoàn thành công việc của công chức VH-XH cấp xã: + Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; + Hoàn thành tốt nhiệm vụ; + Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; + Không hoàn thành nhiệm vụ. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã 1.4.1. Các yếu tố khách quan 1.4.1.1. Môi trường làm việc 10
- 1.4.1.2. Công tác tuyển dụng, sử dụng 1.4.1.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng 1.4.1.4. Công tác kiểm tra, đánh giá năng lực 1.4.2. Các yếu tố chủ quan 1.4.2.1. Sức khỏe 1.4.2.2. Tinh thần tự giác học tập 1.4.2.3. Động cơ cá nhân 1.4.2.4. Kinh nghiệm thực tiễn Tiểu kết chương 1 11
- Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Khái quát vị trí địa lý, dân cư, kinh tế, xã hội của huyện An Biên 2.1.1. Vị trí địa lý, dân cư huyện An Biên Huyện An Biên n m trong vùng U Minh Thượng của tỉnh Kiên Giang, cách trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh 25 km. Huyện có 08 xã và 01 thị trấn; dân cư phân bố đồng đều theo các kênh, rạch; mật độ dân số 313 người/km2. Người dân An Biên cần cù và thông minh, sáng tạo và dũng cảm trong lao động, chiến đấu. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện An Biên Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,37%; thu nhập bình quân đầu người 32,2 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng nông nghiệp-lâm-thủy sản, công nghiệp-xây dựng, dịch vụ. Các ủy, chính quyền địa phương rất quan tâm chăm lo sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng giáo dục-đào tạo đứng trung bình so với các huyện trong vùng U Minh Thượng. Công tác an sinh xã hội được đảm bảo, giữ vững an ninh nông thôn, trật tự an toàn xã hội. 2.1.3. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội đến năng lực thực thi công vụ của công chức VH-XH cấp xã trên địa bàn huyện An Biên Tình hình kinh tế-xã hội phát triển, an ninh, trật tự ổn định, là môi trường làm việc thuận lợi của công chức VH-XH cấp xã. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện An Biên rất quan tâm chăm lo sự nghiệp phát triển văn hóa-xã hội, góp phần nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 12
- Trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, khu vực, những khó khăn của nền kinh tế trong nước và công tác quản lý xã hội, huyện còn gặp khó khăn như: thu nhập bình quân đầu người chưa cao. Sự phát triển kinh tế của huyện mang lại cuộc sống đầy đủ về vật chất cho người dân, tuy nhiên lại xuất hiện hiện tượng phô trương, lãng phí trong việc cưới, việc tang, lễ hội; suy thoái về đạo đức, vi phạm pháp luật, các tệ nạn xã hội, mê tín có xu hướng gia tăng. 2.2. Đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên 2.2.1. Kiến thức - Về trình độ chuyên môn: Trung cấp 8/21 người (38,09%), cao đẳng 03/21 người (14,28%), đại học 10/21 người (47,61%). Nhìn chung, trình độ chuyên môn của công chức VH-XH cấp xã so với công chức khác về cơ bản là khá cao (đứng thứ 3), sau nhóm công chức trưởng công an và nhóm công chức tư pháp - hộ tịch). - Về trình độ lý luận chính trị Có 08/21 công chức chưa qua bồi dưỡng kiến thức lý luận chính trị (38,09%), có 6/21 công chức có trình độ sơ cấp (28,57%), có 07/21 công chức có trình độ trung cấp (33,33%). Như vậy, số lượng công chức chưa qua đào tạo lý luận chính trị chiếm tỷ lệ cao, đứng hàng thứ nhất trong các nhóm công chức cấp xã. - Về trình độ quản lý nhà nước Có 6/21 công chức được đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản lý nhà nước (chiếm 28,57%); còn lại 15/21 công chức chưa qua đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản lý nhà nước (chiếm 71,42%). Điều này đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả công tác của công chức. - Về trình độ ngoại ngữ và tin học 13
- + Trình độ ngoại ngữ có bước nâng lên (trình độ ngoại ngữ B từ 10% năm 2011 đã nâng lên 66,66% năm 2016). Tuy nhiên, huyện còn 04/21 (chiếm 19,04%) công chức chưa có chứng chỉ chứng nhận trình độ của bất kỳ ngoại ngữ nào. Những người đã có chứng chỉ thì học cách nay cũng khá lâu. Đây là một hạn chế rất lớn về trình độ của công chức VH-XH cấp xã huyện An Biên. + Trình độ tin học có bước tăng lên. Tuy nhiên, so với các nhóm công chức khác thì công chức VH-XH chưa có chứng chỉ về đào tạo tin học chiếm cao nhất (hiện còn 3/21 công chức chưa có chứng chỉ về đào tạo tin học), làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc. 2.2.2. Kỹ năng, phương pháp công tác Về cơ bản công chức VH-XH cấp xã ngày càng thành thạo việc áp dụng một số kỹ năng trong hoạt động công vụ như: giao tiếp, tiếp nhận và x lý thông tin, tổ chức thực hiện công việc. 2.2.3. Thái độ, hành vi Về cách ứng x , giao tiếp, quan hệ, lề lối làm việc của công chức VH- XH cấp xã được đánh giá cao. Đây là điểm nổi bật của công chức VH-XH ở đây, họ sống gần dân, trọng dân và hiểu dân ở nơi mình thực thi nhiệm vụ. 2.2.4. Kết quả thực hiện công vụ - Công chức VH-XH làm công tác văn hóa, thông tin (công chức VH- XH 1): + Có 6/9 công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ (66,66%); + Có 3/9 công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (33,33%). - Công chức VH-XH làm công tác lao động -thương binh xã hội (công chức VH-XH 2) + Có 5/12 công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ (41,66%); 14
- + Có 7/9 công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (58,33%). 2.3. Nhận xét về năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa- xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên, Kiên Giang 2.3.1. Ưu điểm Nhìn chung, công chức VH-XH cấp xã trên địa bàn huyện An Biên có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật cao, có ý thức tự chủ trong công việc; có kiến thức, trình độ và năng lực hoạt động thực tiễn, có tinh thần khắc phục khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đại bộ phận công chức VH-XH cấp xã giữ được lối sống lành mạnh, luôn hết lòng phục vụ nhân dân. Qua khảo sát cho thấy, mức độ hài lòng của người dân khi tham gia các giao dịch hành chính đạt trên 85%; còn lại 15% là tình trạng người dân tương đối hài lòng và không hài lòng. 2.3.2. Hạn chế Về kiến thức, mặc dù công chức VH-XH cấp xã đã có nhiều thay đổi về số lượng và chất lượng, nhưng so với tiêu chuẩn quy định thì còn nhiều công chức chưa đạt chuẩn về trình độ. B ng cấp, chứng chỉ tăng nhưng chất lượng thực sự đang là vấn đề đáng lo ngại. Việc bồi dưỡng chưa thực sự chú ý đến tính thực tiễn, tính ứng dụng, còn nặng về lý thuyết, chưa đi sâu vào đặc thù của từng chức danh. Phần lớn công chức VH-XH tham gia các lớp bồi dưỡng là do bắt buộc, là để hoàn thiện b ng cấp chứ không phải xuất phát từ thực tế nhu cầu và ý thức của người học. Kiến thức và trình độ hiểu biết lý luận và thực tiễn của nhiều công chức VH-XH cấp xã chưa theo kịp yêu cầu hiện nay, chưa nắm vững được các quy định của pháp luật, khi thực hiện công việc còn quan liêu, lúng túng, giải quyết theo cảm tính, chủ quan. Nhiều công chức VH-XH cấp xã chưa chú trọng việc nghiên cứu, học tập để nâng cao kiến thức pháp 15
- luật. Đây là một trong những hạn chế lớn nhất của công chức VH-XH cấp xã, dẫn đến hiệu quả thực thi công vụ thấp. Về kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ còn thấp, chưa có tính chuyên nghiệp. Một số chưa có khả năng dự báo, xây dựng chương trình, kế hoạch, thiếu khả năng nghiên cứu, tổng hợp tình hình, tổng kết thực tiễn. Kỹ năng thực thi công vụ còn nhiều hạn chế, mức thành thạo chưa cao như: làm việc nhóm, phối hợp trong công tác, lập kế hoạch công tác cá nhân, thuyết trình, x lý tình huống... Một số công chức VH-XH cấp xã chưa nắm vững chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, không nắm vững các quy định của pháp luật, vì vậy khi giải quyết công việc còn chủ quan, tùy tiện theo cảm tính, không căn cứ theo quy định của pháp luật dẫn đến vi phạm. Thái độ, hành vi của một số công chức VH-XH cấp xã có biểu hiện dao động, cơ hội, hách dịch, sách nhiễu dân, tham ô, tham nhũng,... dẫn đến mất lòng tin ở nhân dân, làm giảm hiệu lực quản lý ở cơ sở. Tư duy, tác phong làm việc còn thiếu năng động, sáng tạo. Nhiều công chức tự phê bình và phê bình còn nể nang, né tránh, không dám nói thẳng, nói thật. Một số công chức VH-XH cấp xã còn thụ động, trông chờ, ỷ lại cấp trên, công tác tham mưu chưa đạt hiệu quả cao. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức VH-XH cấp xã không tương đồng với nhau. Việc đánh giá còn mang tính cào b ng, nể nang, không để mất lòng nhau. Bên cạnh đó, việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc mới chỉ dừng lại ở góc độ định tính, thiếu tính định lượng. Đây chính là một trong những tồn tại, hạn chế cần phải có giải pháp khắc phục. 16
- 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém về năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa – xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên Một là, nhận thức về vị trí, vai trò của chính quyền cơ sở chưa cao dẫn đến sự quan tâm chưa đầy đủ, đúng mức trong việc xây dựng các chủ trương, cơ chế, chính sách đối với công chức cấp xã nói chung và công chức VH-XH nói riêng. Hai là, do công chức VH-XH cấp xã được hình thành chủ yếu là những người trưởng thành trong phong trào địa phương. Ba là, công tác bồi dưỡng công chức VH-XH cấp xã chưa được quan tâm đúng mức, chưa đồng bộ, khoa học, dẫn đến sự hạn chế về trình độ chuyên môn cũng như tin học, ngoại ngữ, lý luận chính trị… Bốn là, do cơ chế tuyển dụng công chức chuyên môn cấp xã trước đó để lại. Năm là, công tác kiểm tra, đánh giá về công tác cán bộ của cấp ủy, chính quyền các cấp không thường xuyên, chưa có biện pháp khắc phục những yếu kém một cách có hiệu quả. Sáu là, Nhà nước chưa có một cơ chế kiểm soát thực sự có hiệu lực về vấn đề bắt buộc nâng cao trình độ của cán bộ, công chức cấp cơ sở. Tiểu kết chương 2 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG 3.1. Quan điểm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã 3.1.1. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã phải xuất phát từ quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ 17
- Cấp ủy, chính quyền huyện An Biên cũng xuất phát từ quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ trong lĩnh vực văn hóa. 3.1.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã phải thực hiện đồng bộ các giải pháp tác động toàn diện lên các nhân tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã Trước hết, xác định các yếu tố hợp thành năng lực thực thi công vụ của công chức và sau đó thực hiện đồng bộ các giải pháp tác động toàn diện lên các nhân tố cấu thành năng lực thực thi công vụ. 3.1.3. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa – xã hội cấp xã phải phù hợp với thực tiễn địa phương Là một huyện vùng sâu, đồng bào dân tộc Khmer nhiều, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, do dó phải xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức VH-XH cấp xã cho phù hợp, là nhiệm vụ có tính chiến lược lâu dài. 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện An Biên 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công chức văn hóa – xã hội cấp xã 3.2.1.1. Đối với cấp ủy đảng, chính quyền - Phải nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của công chức VH-XH cấp xã trong việc xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, để từ đó đề ra chủ trương, biện pháp lãnh đạo xây dựng đội ngũ công chức VH-XH cấp xã có đủ năng lực, trình độ, khả năng thích ứng với nhiệm vụ được giao. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn