Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn
lượt xem 3
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng năng lực viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn nhằm đề xuất giải pháp nâng cao năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TIẾN DŨNG NĂNG LỰC VIÊN CHỨC ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH LẠNG SƠN CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Hoàng Mai HÀ NỘI - 2018
- Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG MAI Phản biện 1: PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN Phản biện 2: TS. HÀ QUANG NGỌC Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp A nhà A. Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia Số 77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 15 giờ 45 phút đến 17 giờ 15 phút ngày 11/4/2018 Có thể tìm luận văn tại thư viện Học viện Hành chính quốc gia Hoặc trêm trang web của Khoa sau đại học Học viện Hành chính quốc gia 1
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn) Trong xu thế hội tụ của công nghệ thông tin - truyền thông, phát thanh – truyền hình đã và đang thay đổi nhanh chóng như: sự thu hẹp ranh giới giữa các loại hình báo chí, xuất hiện nhiều loại hình thông tin đa chiều có tính chất báo chí, trang thiết bị kỹ thuật ngày càng đồng bộ hiện đại, quy trình tác nghiệp báo chí phát thanh – truyền hình thay đổi... do đó, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn cần có đội ngũ viên chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ chính trị được giao. Vì vậy, việc nâng cao nǎng lực nội sinh, xây dựng, phát triển tiềm lực viên chức; đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn lành nghề, trẻ hoá và phát triển đội ngũ viên chức có đủ đức, đủ tài, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình có khả nǎng nhạy bén trong các sự kiện chính trị của tỉnh nói riêng và đất nước nói chung. Học viên lựa chọn đề tài “Năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn” để làm luận văn tốt nghiệp nh m đề xuất những giải pháp nh m phát triển năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có nhiều sách chuyên khảo, đề tài, công trình nghiên cứu cấp Bộ, luận án tiến sỹ, các tác phẩm đăng trên tạp chí khoa học về viên chức dưới nhiều góc độ khác nhau. Tác giả sẽ giới thiệu các công trình khoa học: Sách, đề tài khoa học cấp Bộ trở lên, luận án tiến sỹ, các bài báo có liên quan đến chủ đề, đồng thời chỉ ra khoảng trống về lý luận và thực tiễn mà luận văn này sẽ kế thừa và tiếp tục hoàn thiện. Có thể liệt kê một số tác phẩm như sau: 2
- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003. “Một số vấn đề về phát triển năng lực cán bộ, công chức” của PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 1, 2011. Bài báo khoa học: “Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực” của Võ Xuân Tiến, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Ths.Nguyễn Thế Vịnh - Vụ chính quyền địa phương, Bộ Nội vụ (2007), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX), Hà Nội. Một số đề tài, công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề này: “Sự điều chỉnh của pháp luật về viên chức”, GS.TS. Phạm Hồng Thái; Trưởng khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập”, tác giả Trần Anh Tuấn; Viện trưởng Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ. “Giải pháp để năng cao năng lực đội ngũ phóng viên, biên tập viên trẻ báo Tiền Phong” – Tạp chí điện tử thanh niên việt năm 2017. “Năng lực viên chức Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ” của tác giả Lê Như Minh Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng năng lực viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn nh m đề xuất giải pháp nâng cao năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn - Nhiệm vụ: 3
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận về năng lực viên chức đài phát thanh truyền hình Đánh giá năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn. Đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Năng lực viên chức làm việc tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Năng lực viên chức phóng viên, biên tập viên làm việc tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn. + Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2025 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp của Nhà nước, trong việc đánh giá năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học quản lý hành chính nhà nước như: Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp so sánh; Phương pháp dự báo; Phương pháp điều tra xã hội học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn tổng quan, bổ sung và làm rõ cơ sở khoa học về đánh giá năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình. Đề xuất những giải pháp 4
- tổng thể nâng cao năng lực phóng viên, biên tập viên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn nh m đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ chính trị được giao. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương, gồm có: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình Chương 2: Thực trạng năng lực viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn. 5
- CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC VIÊN CHỨC ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH 1.1. Viên chức và viên chức đài Phát thanh và tru ền h nh 1.1.1. Khái niệm viên chức “Viên chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật”. Luật Viên chức (Luật số 58/2010/QH12):“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” (Điều 2, Chương I). Các tiêu chí để xác định viên chức là: được tuyển dụng theo vị trí việc làm; làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập; làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. 1.1.2 Viên chức đài Phát thanh và Truyền hình - Khái niệm: Viên chức nói chung và phóng viên, biên tập viên làm việc tại Đài phát thanh và truyền hình là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình gồm: Khai thác, sản xuất, phát sóng các bản tin thời sự, các chuyên đề, chuyên mục, phóng sự, phim tài liệu, các chương trình giải trí… Viên chức Đài Phát thanh và Truyên hình được tuyển dụng, quản lý và sử dụng như viên chức hoạt động trong các lĩnh vực chuyên môn khác, hoạt động của họ nhiệm vụ tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của tỉnh và tạo 6
- sân chơi, chương trình giải trí cho khán giả xem truyền hình, hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước cấp theo quy định. Từ những phân tích nêu trên có thể rút ra khái niệm về viên chức Đài Phát thanh và truyền hình như sau: Viên chức Đài phát thanh và truyền hình là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của tỉnh, hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước cấp theo quy định và được phân loại theo vị trí việc làm và theo chức danh nghề nghiệp. 1.2. Năng lực viên chức đài phát thanh tru ền h nh 1. .1. Khái niệm y u tố c u thành n ng l c phóng viên biên tập viên Đài Phát thanh truyền hình 1.2.1.1. Khái niệm năng lực Theo Từ điển Giáo dục học: “Năng lực là khả năng được hình thành và phát triển, cho phép con người đạt được thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ”. Theo P.A Rudich: “Năng lực và tính chất tâm lý của con người chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định”. Theo Spencer and Spencer (1993) dựa trên định nghĩa về năng lực của Boyatzis và mô tả “năng lực như là đặc tính cơ bản của một cá nhân (kiến thức, kỹ năng, thái độ, động cơ, nét tiêu biểu và ý niệm về bản thân) có liên quan đến các tiêu chí đánh giá hiệu suất công việc”. Các khái niệm khác nhau xuất phát từ những góc nhìn khác nhau nhưng nhìn chung đều có một điểm tương đồng đó là nói đến năng lực là nói đến tập hợp những thuộc tính tâm lý của cá nhân. Từ đó, năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình được hiểu là tập hợp những thuộc tính tâm lý của phóng viên, biên tập viên gồm tri thức, 7
- kỹ năng và thái độ, hành vi ứng xử, quan hệ ứng xử của viên chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. 1.2.1.2. Các yếu tố cấu thành năng lực Như đã nói ở trên, năng lực bao giờ cũng được xem xét gắn với một con người cụ thể và một công việc cụ thể. Trên thực tế, năng lực của một cá nhân bao giờ cũng cấu thành ít nhất bởi 3 yếu tố: Kiến thức, kỹ năng, thái độ quan hệ ứng xử. Hình 1.1 Các kỹ năng, thái độ ứng Thứ nhất, kiến thức là tổng thể tri thức, hiểu biết mà một người lĩnh hội, tích lũy qua trải nhiệm hoặc học hỏi. Thứ hai, kỹ năng là khả năng của một người (không phân biệt mức độ kiến thức, học vấn) có thể làm, thực hiện tốt một công việc cụ thể được trao cho người đó. Thứ ba, thái độ, cách ứng xử và cách quan hệ, đây là yếu tố thứ ba để xác định năng lực của một con người được biểu hiện thông qua cách thức, hành vi quan hệ, ứng xử, giao tiếp, nói và nghe. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá n ng l c viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình Đánh giá năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình là việc so sánh năng lực của viên chức hiện có với yêu cầu năng lực mà họ cần có, cần phải đạt được để đáp ứng yêu cầu công việc. Chúng ta có thể đánh giá năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình b ng cách đánh giá từng yếu tố 8
- cấu thành năng lực viên chức và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức. 1.2.2.1. Đánh giá năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình thông qua các yếu tố cấu thành năng lực Kiến thức của viên chức Kiến thức là sự hiểu biết của con người, nó phản ánh khả năng nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn của con người. Kiến thức được chia thành hai nhóm cơ bản: nhóm kiến thức chung và nhóm những kiến thức chuyên ngành. Kỹ năng nghiệp vụ của viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình Là khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động nghiệp vụ trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nh m tạo ra kết quả mong đợi. Các hoạt động công vụ đòi hỏi mỗi viên chức phải có kỹ năng để thực hiện nh m đảm bảo các hoạt động công vụ đạt hiệu lực, hiệu quả. Kỹ năng phản ánh tính chuyên nghiệp của viên chức. Thái độ, hành vi ứng xử của viên chức Thái độ là trạng thái tinh thần, là động lực thúc đẩy hành vi ứng xử của viên chức trong từng tình huống cụ thể. 1.2.2.2. Năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ: Đánh giá năng lực viên chức thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ là hình thức đánh giá hiện đang được áp dụng theo quy định pháp luật hiện hành về viên chức nói chung, do đó, cũng được áp dụng với viên chức nói chung và phóng viên, biên tập viên Đài Phát thanh và Truyền hình. Việc đánh giá năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn được đánh giá, xếp loại như sau: Một là, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Hai là, hoàn thành tốt nhiệm vụ Ba là, hoàn thành nhiệm vụ 9
- Bốn là, không hoàn thành nhiệm vụ 1.3. Yếu tố tác động đến năng lực viên chức Đài Phát thanh và Tru ền hình 1.3.1. Ch t lượng và hiệu quả tuyển dụng viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình Tuyển dụng là giai đoạn đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo đảm năng lực của viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình. Hoạt động tuyển dụng viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình yêu cầu bảo đảm tuyển được những cá nhân có kiến thức chuyên môn sâu, có niềm say mê, gắn bó với Đài Phát thanh và Truyền hình và có những phẩm chất cần thiết của một người làm báo như tính sáng tạo, nhạy bén chính trị, khả năng nhận diện và giải quyết vấn đề, sự bền bỉ trong công việc 1.3.3. Ch độ chính sách tạo động l c đối với viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình Các chế độ, chính sách đối với viên Đài Phát thanh và Truyền hình có tác động mạnh mẽ đến động lực làm việc. Tạo điều kiện để các viên chức này thực sự gắn bó với nghề nghiệp, có sự đam mê, không ngừng tìm tòi, nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ. Trong các chế độ, chính sách cần chú ý đến chính sách về tiền lương, chính sách hỗ trợ trong các hoạt động khai thác biên tập tin, bài, chính sách thi đua, khen thưởng, tôn vinh, đánh giá đúng về những đóng góp của viên chức đối với sự phát triển của Đài Phát thanh và Truyền hình. 1.3.4. S quan tâm của người đứng đầu đơn vị đối với việc phát triển n ng l c của viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình Quan điểm của người lãnh đạo quản lý có tác động quan trọng đến sự phát triển của viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình. Người lãnh đạo quản lý quan tâm đến công tác phát thanh, truyền hình, quan tâm đến phóng viên, biên tập viên thì công tác phát triển năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình sẽ được đẩy mạnh. Bên cạnh đó, người đứng đầu có yêu cầu cao 10
- đối với năng lực của viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình tất yếu sẽ tạo ra áp lực và động lực đối với viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình trong việc nâng cao năng lực, nâng cao kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp. 11
- CHƢƠNG II THỰC TRẠNG NĂNG LỰC VIÊN CHỨC TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH LẠNG SƠN 2.1 Khái quát về tổ chức và viên chức Đài Phát thanh và Tru ền h nh tỉnh Lạng Sơn 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn Ngày 12/2/1979, UBND tỉnh có Quyết định số 18 về việc thành lập Đài Phát thanh Lạng Sơn, các công việc về tổ chức bộ máy, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiếp tục được triển khai, thì ngày 17/2/1979 sự kiện biên giới xảy ra, cùng với quan và dân các dân tộc các tỉnh biên giới phía Bắc tiến hành cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, đồng bào cả nước đã dành cho Lạng Sơn và các tỉnh biên giới sự ủng hộ to lớn về vật chất, tinh thần, chỉ vài ngày sau khi chiến sự xảy ra, Uỷ ban phát thanh - truyền hình Việt Nam đã điều động khẩn cấp cho Lạng Sơn một Đài Phát thanh lưu động, gồm trang thiết bị kỹ thuật đặt trên xe Công trình xa, với 2 máy phát sóng trung (AM) 1KW và sóng ngắn (SW) 2.4KW cùng đoàn công tác gồm các cán bộ, phóng viên, kỹ thuật viên, lực lượng bảo vệ đã phối hợp với cán bộ, phóng viên, kỹ thuật viên của Đài Phát thanh Lạng Sơn từ Cao B ng trở về khẩn trương chuẩn bị lựa chọn địa điểm đặt máy tại huyện Chi Lăng, lắp đặt trang thiết bị, cột anten và đã kịp thời phát sóng, truyền đi những bản tin, chương trình thử nghiệm đầu tiên của Đài Phát thanh Lạng Sơn. Ngày 21/4/1979 chương trình phát thanh hàng ngày đầu tiên được phát sóng, đánh dấu sự ra đời tờ báo nói của tỉnh. .1. . Chức n ng nhiệm vụ của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn Chức năng. Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền, là cơ quan ngôn luận của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Lạng Sơn. 12
- Nhiệm vụ. - Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền thanh, truyền hình và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền. - Sản xuất và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình, nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử b ng tiếng Việt, b ng các tiếng dân tộc và tiếng nước ngoài theo quy định của pháp luật. - Tham gia phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh. - Trực tiếp vận hành, quản lý, khai thác hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình của địa phương và quốc gia theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo sự an toàn của hệ thống kỹ thuật đó. .1.3. Tổ chức bộ máy và viên chức - Cơ cấu tổ chức + Lãnh đạo Đài PTTH Lạng Sơn gồm có Giám đốc và không quá 02 Phó giám đốc. + Các phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm 10 phòng - Viên chức: Số lượng, cơ cấu: Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn có 159 người, trong đó, số viên chức là phóng viên, biên tập viên là 70 người. 2.2. Thực trạng năng lực viên chức tại Đài Phát thanh và Tru ền h nh tỉnh Lạng Sơn . .1. Th c trạng trình độ đào tạo b i dư ng chuyên m n nghiệp vụ Để đánh giá khách quan nhất thực trạng viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn hiện nay, có thể só sánh quá trình phát triển từ năm 2011 đến năm 2017 cụ thể như sau: 13
- Tổng Phóng viên, BT viên số Số giờ phát Ghi TT Năm ngƣời sóng/ngày chú lao Tổng Ths ĐH CĐ TC động số % % % % 2011 4h30 phút 153 45 0 15 = 8=17% 22= 3,3% 48% 2012 12 giờ 160 52 1=2% 18= 16= 17= 34% 31% 30% 2013 18 giờ 160 52 1=2% 18= 20= 13= 34% 38% 25% 2014 18 giờ 165 58 02=3% 34= 15= 7=12% 58% 26% 2015 18 giờ 164 62 4=6% 41= 12= 5=8% 66% 19% 2016 18 giờ 159 70 4=5% 48= 15=21 3=4% 68% % 2017 18 giờ 159 70 4=5% 51= 12= 3=4% 73% 17% 2.2.1.1. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với phóng viên, biên tập viên So sánh với tiêu chuẩn chức danh phóng viên, biên tập viên thì viên chức làm việc tại Đài Phát thanh và truyền hình Lạng Sơn có tỷ lệ trình độ Đại học, Cao đẳng và Trung cấp là tương đối đồng đều, sở dĩ đến thời điểm hiện tại lực lượng viên chức có trình độ Cao đẳng và Trung cấp chiếm tỷ lệ tương đối lớn là do Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn có nhiều bộ phận làm việc khác nhau. 2.2.1.2. Trình độ lý luận chính trị Bảng 2.1.2. Trình độ lý luận chính trị Tr nh độ lý luận chính trị Đơn vị Cao cấp Trung cấp Sơ cấp Đài PTTH tỉnh Lạng Sơn 15 35 109 Tỷ lệ 9,4% 22% 68,55% (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng viên chức của Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn năm 2017) 14
- 2.2.1.3. Trình độ quản lý Nhà nước Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn, thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương và của tỉnh do dó rất cần có lực lượng phóng viên, biên tập viên có trình độ quản lý nhà nước để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Bảng 2.1.3. Trình độ quản lý nhà nước Ngạch, bậc, hạng đang giữ Biên tập viên Phóng viên BTVCC BTVC BTV PVCC PVC PV Hạng I hạng II hạng III hạng I hạng II hạng III Số lượng 0 0 03 0 0 72 Tỷ lệ 4% 96% (%) (Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng viên chức của Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn năm 2017) 2.2.1.4. Trình độ ngoại ngữ, tin học Phần lớn viên chức đang làm việc tại Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn đều có chứng chỉ về tin học và ngoại ngữ, được trang bị kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn một số ít viên chức có chứng chỉ về tin học, được trang bị máy tính nhưng vẫn không sử dụng hiệu quả vào công việc. Về trình độ ngoại ngữ đa số có chứng chỉ ngoại ngữ và chủ yếu là tiếng Anh. Trong số những người có văn b ng và chứng chỉ thì số lượng có thể sử dụng thành thạo các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết còn ít. Một số không nhỏ có văn b ng, chứng chỉ nhưng trình độ ngoại ngữ của đội ngũ viên chức chưa tương xứng với yêu cầu công việc. . . . Kỹ n ng nghề nghiệp của phóng viên biên tập viên Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn 15
- Kỹ năng được đánh giá qua các công việc của Phóng viên, biên tập viên làm việc tại Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn có một số nhiệm vụ cụ thể như: Một là kỹ năng giao tiếp (còn gọi là kỹ năng quan hệ xã hội); hai là kỹ năng phát hiện đề tài (Kỹ năng khai thác, biên tập, viết tin, bài.); ba là kỹ năng thu thập thông tin; bốn là kỹ năng xử lý thông tin; năm là kỹ năng thể hiện tác phẩm; sáu là kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, tin học và cuối cùng là kỹ năng hình ảnh. Về các kỹ năng làm việc của viên chức phóng viên, biên tập viên chưa đáp ứng được cơ bản về yêu cầu của vị trí việc làm, một số kỹ năng mềm còn hạn chế cũng ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Do đó, Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn cần sớm đề xuất và có kế hoạch để đào tạo, bồi dưỡng những kỹ năng này. . .3. Thái độ làm việc của phóng viên biên tập viên Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn Qua kết quả khảo sát cho thấy 72,8% viên chức được hỏi yên tâm và hoàn toàn yên tâm trong công tác, 26% chưa yên tâm công tác và 84% yêu thích công việc hiện tại, có thái độ tốt và gắn bó với công việc đang làm. Trong số 70 viên chức phóng viên, biên tập viên đã có 32 viên chức (chiếm 45%) là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. Số lượng Đảng viên luôn tăng qua các năm khi đội ngũ viên chức được tuyển dụng đang trong quá trình phấn đấu để được đứng trong hàng ngũ của Đảng. Về thực hiện ứng xử theo quy định về văn hóa nơi công sở, Đài PTTH đã được ban hành theo Quyết định số 174/QĐ-PTTH ngày 21/11/2016 của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành quy định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn. . .4. K t quả th c hiện nhiệm vụ của viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn. 16
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn luôn nắm vững định hướng tuyên truyền của Đảng và Nhà nước, bám sát sự chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông; của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, tích cực tuyên truyền đầy đủ, kịp thời các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước gắm với những vấn đề cụ thể ở địa phương, không để xảy ra sai sót trong tuyên truyền; chất lượng chương trình của Đài ngày một nâng cao, có đóng góp tích cực trong việc nâng cao nhận thức chính trị, củng cố lòng tin trong nhân dân, tạo sự đồng thuận trong xã hội. 2.3. Đánh giá về năng lực viên chức tại Đài Phát thanh và Tru ền h nh tỉnh Lạng Sơn 2.3.1. Ưu điểm Nhìn chung, về trình độ chuyên môn của phóng viên, biên tập viên đã được cải thiện tương đối tốt so với những năm trước đây (chỉ còn 03 người có trình độ Trung cấp). Phóng viên, biên tập viên đã có ý thức tự giác tích cực tham gia theo các khóa đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, góp phần nâng cao năng lực của phóng viên, biên tập viên làm việc tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn. Lực lượng phóng viên, biên tập viên luôn chủ động và đề xuất với lãnh đạo để triển khai các nhiệm vụ và hoàn thành đúng theo tiến độ đã đề ra, nhiều cá nhân đã hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vượt chỉ tiêu, tiến độ theo kế hoạch. Đồng thời trong công việc phóng viên, biên tập viên luôn chú ý để đưa ra những sáng kiến, cải tiến giúp tiết kiệm thời gian, công sức và kinh phí. Nhiều cá nhân năm nào cũng có những sáng kiến, cải tiến được Hội đồng xét duyệt, công nhận và luôn giữ vững danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở. 2.3.2. Hạn ch Thứ nhất, số lượng phóng viên, biên tập viên làm việc tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn cơ bản đã đảm bảo về số lượng nhưng còn thiếu hụt về mặt năng lực khai thác, biên tập các chương trình. 17
- Thứ hai, về trình độ chuyên môn, năng lực của phóng viên, biên tập viên làm việc tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn vẫn còn có những hạn chế so với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với cơ quan báo chí. Thứ ba, về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác. Một số phóng viên, biên tập viên còn chưa có kỹ năng sử dụng các phần mềm xử lý dữ liệu, chuyển file gốc của bản word và các file hình ảnh trên phần mềm eOfice hoặc định dạng các file hình ảnh trên email nên làm giảm hiệu quả công tác. Thứ tư, công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực phóng viên, biên tập viên còn chưa đáp ứng yêu cầu. 2.3.3. Nguyên nhân Nguyên nhân của những ưu điểm - Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn được giao tự chủ một phần kinh phí chi thường xuyên. Theo đó, đơn vị được chủ động ưu tiên cử và tạo điều kiện đối với viên chức phóng viên, biên tập viên trẻ có triển vọng tham gia đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Phóng viên, biên tập viên làm việc tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn luôn đoàn kết, nhất trí để phát huy năng lực tập thể nh m hoàn thành nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước giao, thực hiện tốt việc thu thập, đưa thông tin nhanh nhạy, kịp thời, chính xác. Nguyên nhân của những hạn chế - Đài Phát thanh và Truyền hình là đơn vị sự nghiệp đa số phóng viên thường xuyên đi tác nghiệp theo sự phân công của Lãnh đạo hoặc tự đi tác nghiệp do đó việc tập trung để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ đôi khi còn gặp khó khăn. 18
- - Việc phối hợp tuyên truyền với các đơn vị trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng rất lớn đến việc phát huy năng lực và hoàn thành nhiệm vụ của phóng viên. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn