intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp đảm bảo năng lực viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/........... . ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ NGỌC ANH NĂNG LỰC VIÊN CHỨC QUẢN LÝ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 ĐẮK LẮK, THÁNG 12 NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Thiều Huy Thuật Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng ……………..- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Số: 02- Đường Trương Quang Tuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 7 giờ 00 ngày …. tháng 12 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cán bộ, công chức, viên chức là đối tượng đóng vai trò rất quan trọng trong bộ máy quản lý nhà nước, quyết định lớn đến hiệu quả thành công của các chính sách phát triển kinh tế và xã hội; trong đó có cả vấn đề giáo dục và đào tạo. Tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập đóng vai trò quan trọng, cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Do đó, các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập này sử dụng một số lượng lớn các cán bộ, viên chức có trình độ chuyên môn sư phạm cao, được đào tạo nghiêm túc, có phẩm chất, năng lực quản lý tốt. Thực tế các đơn vị cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn đang nắm giữ một số lượng nguồn nhân lực là viên chức quản lý các cơ sở giáo dục có trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo quản lý tốt, đa số được đào tạo chính quy qua hệ thống các trường sư phạm trên cả nước được bồi dưỡng về lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý giáo dục. Tuy nhiên nguồn nhân lực viên chức quản lý các cơ sở giáo dục hiện tại lại là điểm yếu của nhiêu đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trong tình hình hiện tại vì phải nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý giáo dục trước yêu cầu thay đổi của xã hội. Ngoài những hạn chế của đội ngũ viên chức quản lý các cơ sở giáo dục hiện có, việc phát hiện, bồi dưỡng, bổ nhiệm viên chức quản lý các cơ sở giáo dục mới tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập hiện cũng đang gặp nhiều vướng mắc như khó chủ động, thiếu cơ chế, chính sách khả thi trong việc sử dụng và bố trí
  4. 2 viên chức quản lý các cơ sở giáo dục. Đó là sự sắp xếp và giao cho viên chức quản lý các cơ sở giáo dục những nhiệm vụ, chức vụ xứng đáng và phù hợp với năng lực và sở trường, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để viên chức phát huy khả năng để hoàn thành nhiệm vụ được giao và được đãi ngộ xứng đáng với sự đóng góp của họ. Do đó, cần phải có những thay đổi toàn diện, sâu sắc trong việc sử dụng, bồi dưỡng, phát huy năng lực đội ngũ viên chức quản lý các cơ sở giáo dục. Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhưng chưa thực sự phù hợp, chưa tạo được sự thống nhất trong công tác quản lý. Vì những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Năng lực viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực của viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk và đánh giá thực trạng VCQLTCCSGD phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp đảm bảo năng lực viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, cụ thể là đáp ứng yêu cầu
  5. 3 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực của viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. - Vận dụng lý thuyết về quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công để đánh giá thực trạng năng lực của viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện ở nước ta hiện nay. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp thực hiện đảm bảo năng lực viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện huyện đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vấn đề năng lực VCQLTCCSGD phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk hiện nay dưới góc độ khoa học quản lý công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng năng lực viên chức quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk năm 2016 đến nay và đề xuất quan điểm, giải pháp đảm bảo năng lực viên chức quản lý trong các cơ sở
  6. 4 giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk những năm tiếp theo. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và hệ thống chính trị, văn bản quản lý của Nhà nước về con người, phát triển con người trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và đánh giá năng lực VCQLTCCSGD phổ thông công lập: vận dụng cách tiếp cận các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk và phương pháp nghiên cứu lý luận về quản lý công; phân tích chính sách, đánh giá tác động của VCQLTCCSGD phổ thông công lập từ thực tiễn UBND huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk; các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu như văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng đội ngũ VCQLTCCSGD phổ thông công lập trên địa bàn huyện, các công trình nghiên cứu và các bài viết, báo cáo thống kê của tỉnh, của huyện trên các phương tiện thông tin đại chúng có liên quan đến nội dung của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận 6.2. Ý nghĩa thực tiễn
  7. 5 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài luận văn được kết cấu theo 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. - Chương 2: Thực trạng vấn đề năng lực viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk - Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện năng lực cho viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
  8. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC VIÊN CHỨC QUẢN LÝ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP. 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về viên chức Viên chức là những công dân có quốc tịch Việt Nam được tuyển dụng theo một quy trình nhất định, làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sự quản lý của Nhà nước, được hưởng chế độ hợp đồng làm việc có xác định thời hạn và không xác định thời hạn với các viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. 1.1.2. Khái niệm về quản lý Quản lý là quá trình tổ chức bao gồm lập kế hoạch, thiết lập chiến lược; mục tiêu, quản lý nguồn lực, triển khai nguồn nhân lực và tài chính cần thiết để đạt được mục tiêu và đo lường kết quả. 1.1.3. Khái niệm về viên chức quản lý Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý. 1.1.4. Khái niệm cơ sở giáo dục, viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập Cơ sở giáo dục phổ thông công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và nhà nước trực tiếp tổ chức quản lý, bao gồm cơ sở vật chất, cơ hội, và nguồn tài nguyên nguyên được
  9. 7 hệ thống giáo dục cung cấp nhằm mục đích hỗ trợ cho việc giảng dạy và phổ cập kiến thức, học tập. Đây có thể là trường học, trung tâm giáo dục,… và các cơ sở khác nhằm mục đích phục vụ cho mục đích học tập Viên chức quản lý các cơ sở giáo dục tiểu học, THCS gồm Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng: Là những người đảo đảm tiêu chuẩn chung theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền. 1.2. Năng lực của viên chức quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông công lập 1.2.1. Khái niệm về năng lực Năng lực gồm cả khả năng sẵn có và được đào tạo để thực hiện công việc một cách hiệu quả. 1.2.2. Khái niệm về năng lực quản lý Năng lực quản lý là khả năng quản trị, điều hành, dẫn dắt, định hướng một đội ngũ nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Người có năng lực quản lý tốt giúp định hướng, tổ chức, tạo động lực cho các thành viên khác trong nhóm cùng làm việc hiệu quả và phát triển. 1.2.3. Hệ thống năng lực của viên chức quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông công lập Thứ nhất, Phẩm chất nghề nghiệp: Có bản lĩnh chính trị luôn kiên định với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
  10. 8 nước; Có tư tưởng đổi mới trong lãnh đạo, quản trị nhà trường; Có năng lực phát triển chuyên môn nghiệp vụ bản thân. Thứ hai, Về quản trị nhà trường: Lãnh đạo, quản trị các hoạt động của nhà trường đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất học sinh phù hợp với phong cách học tập đa dạng, nhu cầu, sở thích và mức độ sẵn sàng học tập của mỗi học sinh. Thứ ba, Có năng lực xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, dân chủ, phòng chống bạo lực học đường. Thứ tư, Có năng lực liên hệ giữa tầm nhìn quốc gia với trường học và quá trình thay đổi; phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Thứ năm, Có khả năng sử dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) và và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị nhà trường. 1.3. Vai trò của viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập 1.3.1. Chủ thể của hành động lãnh đạo, quản lý - Người thủ lĩnh - Người khai tâm - Người truyền cảm hứng - Người điều hòa - Người bạn, người kèm cặp. 1.3.2. Vai trò của các nhà quản lý 1.3.2.1. Vai trò lập kế hoạch Lập kế hoạch là lĩnh vực cốt lõi của tất cả các chức năng quản lý. Đó là nền tảng mà ba lĩnh vực còn lại sẽ được xây dựng trên
  11. 9 đó. Việc lập kế hoạch đòi hỏi ban quản lý phải đánh giá công ty hiện đang ở đâu và công ty muốn ở đâu trong tương lai. Từ đó xác định và thực hiện một lộ trình hành động phù hợp để đạt được các mục tiêu và mục tiêu của công ty. 1.3.2.2. Vai trò tổ chức Tổ chức là chức năng thứ hai của quản lý. Nhà quản lý phải tổ chức tất cả các nguồn lực của mình để thực hiện quá trình hành động đã được xác định trong quá trình lập kế hoạch. Thông qua quá trình tổ chức, nhà quản lý sẽ xác định cơ cấu tổ chức nội bộ; thiết lập và duy trì các mối quan hệ cũng như phân bổ các nguồn lực cần thiết. 1.3.2.3. Vai trò chỉ đạo Chức năng thứ ba của quản lý là chỉ đạo. Thông qua việc chỉ đạo, nhà quản lý có thể tác động và giám sát hành vi của nhân viên trong việc đạt được các mục tiêu của công ty, cũng như hỗ trợ họ hoàn thành các mục tiêu cá nhân hoặc nghề nghiệp của chính họ. Ảnh hưởng này có thể đạt được thông qua động lực, giao tiếp, sự năng động của bộ phận và lãnh đạo bộ phận. 1.3.2.4. Vai trò kiểm tra Lãnh đạo liên quan đến các nguồn ảnh hưởng xã hội và không chính thức mà bạn sử dụng để truyền cảm hứng cho hành động của người khác. 1.3.3. Chủ thể tham gia hoàn thiện năng lực của viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Các chủ thể trực tiếp tham gia hoàn thiện năng lực của viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa
  12. 10 bàn huyện là Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập 1.4.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục 1.4.2. Môi trường viên chức quản lý trong các các cơ sở giáo dục phổ thông công lập 1.4.3. Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam: 1.4.4. Chính sách phân cấp quản lý giáo dục 1.4.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý cho VCQLTCCSGD phổ thông công lập 1.4.6.Các yếu tố khác đảm bảo cho quá trình thực hiện hoàn thiện năng lực viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập Tiểu kết Chương 1 Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực VCQLCCSGD phổ thông công lập, trình bày các khái niệm, vai trò, chủ thể tham gia, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực VCQLCCSGD phổ thông công lập. Đây là cơ sở để tác giả phân tích năng lực VCQLCCSGD phổ thông công lập huyện Buôn Đôn ở Chương 2.
  13. 11 Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC VIÊN CHỨC QUẢN LÝ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, địa giới hành chính 2.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội 2.1.3. Các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn (tính đến cuối năm học 2022-2023) 2.2. Thực trạng năng lực viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn 2.2.1. Thực trạng viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn 2.2.1.1. Về quy mô Tính đến cuối năm học 2022-2023 toàn huyện có 22 cơ sở giáo dục phổ thông công lập (không tính cơ sở giáo dục trung học phổ thông) với tổng số viên chức quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện là 58 người, trong đó: viên chức quản lý các cơ sở giáo dục tiểu học là 35 người; viên chức quản lý các cơ sở giáo dục trung học cơ sở là 23 người. 2.2.1.2. Về cơ cấu, độ tuổi, giới tính, dân tộc
  14. 12 Đội ngũ VCQLCCSGD phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk có sự phân bố chưa hợp lý về độ tuổi, đối tượng trẻ tuổi và cao tuổi chênh lệch nhau lớn: từ 51 tuổi trở lên chiếm đến 36,1% và từ 41 đến 50 tuổi chiếm 60,3%, trong khi dưới 30 tuổi không có người nào, từ 31 đến 40 chỉ có 3,4%. Độ tuổi VCQLCCSGD phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk từ 51 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ cũng khá cao (36,1%). Với tỉ lệ viên chức quản lý là nữ chiếm 56,8%, viên chức quản lý là nam chiếm 43,2% cho thấy đội ngũ viên chức quản lý nữ chiếm phần lớn hơn so với nam. 2.2.2.3. Thâm niên công tác của VCQLCCSGD phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn Đa số VCQLCCSGD phổ thông công lập huyện Buôn Đôn đều có thâm niên công tác khá cao, đều có trên 5 năm kinh nghiệm. Chỉ có khoảng 30% viên chức có thâm niên công tác dưới 5 năm. Đây là một trong những lợi thế bởi các vị trí quản lý càng có thâm niên lâu năm, kinh nghiệm nhiều và hiệu quả quản lý cũng cao hơn. 2.2.2.4. Trình độ đào tạo của VCQLCCSGD phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn Số lượng VCQLCCSGD phổ thông công lập huyện Buôn Đôn có trình độ khá cao, chủ yếu có trình độ đại học với tỷ lệ là 96,6%. Trong khi đó, chỉ có 1,7% VCQLCCSGD phổ thông công lập có trình độ cao đẳng và thạc sĩ.
  15. 13 2.2.2.5. Kết quả đánh giá đối với chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; đánh giá, xếp loại viên chức quản lý (Theo Thông tư 14/2018 của Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT - năm học 2021-2022) Tỷ lệ viên chức được đánh giá chưa thực sự cao; có 8,6% viên chức quản lý được đánh giá loại tốt; 36,2% viên chức quản lý được đánh giá loại khá; 53,4% viên chức quản lý đạt chuẩn và chỉ có 1,7% viên chức quản lý chưa đạt chuẩn. Như vậy, số lượng VCQLCCSGD phổ thông công lập của huyện Buôn Đôn chủ yếu là đạt chuẩn; số lượng VCQLCCSGD phổ thông công lập đạt loại tốt còn hạn chế. Về cơ bản, có thể thấy rằng, năng lực của các VCQLCCSGD phổ thông công lập huyện Buôn Đôn chưa thực sự cao. 2.2.2. Thực trạng năng lực viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn 2.2.2.1. Phẩm chất nghề nghiệp Phẩm chất nghề nghiệp của viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn được xét trên 03 tiêu chí đó là đạo đức nghề nghiệp; tư tưởng đổi mới trong lãnh đạo, quản trị nhà trường và năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ bản thân. Theo đó, đa số các VCQLCCSGD phổ thông công lập huyện Buôn Đôn được đánh giá khá cao về phẩm chất nghề nghiệp. Đối với tiêu chí đạo đức nghề nghiệp, không có VCQLCCSGD phổ thông công lập bị đánh giá ở mức đạt và chưa đạt; có tới 98,3% VCQLCCSGD phổ thông công lập được đánh giá ở
  16. 14 mức tốt và chỉ còn 01 viên chức, tương đương với 1,7% viên chức chỉ được đánh giá ở mức khá. Đối với tiêu chí tư tưởng đổi mới trong lãnh đạo, quản trị nhà trường, kết quả đánh giá của tiêu chí này không tốt như tiêu chí đạo đức nghề nghiệp. Không có VCQLCCSGD phổ thông công lập bị đánh giá là chưa đạt; nhưng có tới 8,7% viên chức chỉ được đánh giá ở mức đạt; 17,2% viên chức được đánh giá ở mức khá và 74,1% viên chức được đánh giá ở mức tốt. Tiêu chí năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ bản thân cũng chưa nhận được đánh giá thực sự cao. Mặc dù không có viên chức nào bị đánh giá ở mức chưa đạt nhưng có tới 10,3% viên chức bị đánh giá ở mức đạt; 17,2% viên chức bị đánh giá ở mức khá và 72,5% viên chức được đánh giá ở mức tốt. 2.2.2.2. Năng lực quản trị nhà trường Với tiêu chí đầu tiên, tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường, không có viên chức nào bị đánh giá ở mức chưa đạt; 13,8% viên chức được đánh giá là đạt; 65,5% viên chức được đánh giá ở mức khá và 20,7% viên chức được đánh giá ở mức tốt. Tiêu chí 2, quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh cũng nhận được đánh giá chưa thực sự cao; không có viên chức nào bị đánh giá ở mức chưa đạt; 17,2% viên chức bị đánh giá ở mức đạt; 48,6% viên chức được đánh giá ở mức khá và 34,4% viên chức được đánh giá ở mức tốt. Tiêu chí 3, quản trị nhân sự nhà trường cũng chưa nhận được đánh giá cao. Không có VCQLCCSGD phổ thông công lập huyện
  17. 15 Buôn Đôn bị đánh giá ở mức chưa đạt; có tới 37,9% viên chức được đánh giá ở mức đạt; 41,4% viên chức được đánh giá ở mức khá và 20,7% viên chức được đánh giá ở mức tốt. Tiêu chí 4, quản trị tổ chức, hành chính nhà trường cũng chưa được đánh giá cao với không viên chức nào bị đánh giá ở mức chưa đạt; 41,4% viên chức tốt đánh giá ở mức đạt và khá và chỉ có 17,2% viên chức được đánh giá ở mức tốt. Tiêu chí 5, quản trị tài chính nhà trường dành cho hiệu trưởng các trường phổ thông công lập. Tiê chí này cũng chưa nhận được đánh giá cao của cấp trên. Không có VCQLCCSGD phổ thông công lập nào bị đánh giá là không đạt; có tới 45,5% viên chức được đánh giá là đạt; 31,8% viên chức được đánh giá ở mức khá và chỉ có 22,7% viên chức được đánh giá ở mức tốt. Với tiêu chí 6, quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh của nhà trường được đánh giá khá cao. Không có VCQLCCSGD phổ thông công lập nào bị đánh giá là chưa đạt; có 17,2% viên chức được đánh giá là đạt; 37,9% viên chức được đánh giá khá và có tới 44,9% viên chức được đánh giá tốt. Tiêu chí 7, quản trị chất lượng giáo dục trong nhà trường cũng nhận được đánh giá khá cao. Không có VCQLCCSGD phổ thông công lập bị đánh giá là chưa đạt; 20,7% viên chức được đánh giá là đạt; 32,8% viên chức được đánh giá khá và 46,5% viên chức được đánh giá tốt.
  18. 16 2.2.2.3. Năng lực xây dựng môi trường giáo dục Tiêu chí đầu tiên, xây dựng văn hóa nhà trường chưa nhận được đánh giá cao. Không có VCQLCCSGD phổ thông công lập nào bị đánh giá là không đạt; có 13,8% viên chức đánh giá ở mức đạt; có tới 65,5% viên chức đạt ở mức khá; 20,7% viên chức đánh giá ở mức tốt. Tiêu chí 2, thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường (Hiệu trưởng) cũng được đánh giá khá cao. Không có VCQLCCSGD phổ thông công lập nào bị đánh giá ở mức chưa đạt; 22,7% viên chức được đánh giá ở mức đạt; 31,8% viên chức được đánh giá ở mức khá và 45,5% viên chức được đánh giá ở mức tốt. Tiêu chí 3, xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường cũng không có viên chức nào bị đánh giá chưa đạt; 15,5% viên chức được đánh giá đạt; 51,7% viên chức được đánh giá loại khá và 32,8% viên chức được đánh giá loại tốt. 2.2.2.4. Năng lực phát triển môi quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội Tiêu chí 1, phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh không có viên chức nào bị đánh giá ở mức chưa đạt; 25,9% viên chức bị đánh giá ở mức đạt; có tới 60,3% viên chức bị đánh giá ở mức khá và 13,8% viên chức bị đánh giá ở mức tốt. Tiêu chí 2, phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh cũng không có viên chức nào bị đánh giá chưa đạt; 25,9% viên chức được đánh giá
  19. 17 ở mức khá; có tới 60,3% viên chức được đánh giá ở mức khá và 13,8% viên chức được đánh giá ở mức tốt. Tiêu chí 3, phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong huy động và sử dụng nguồn lực để phát triển nhà trường cũng không có viên chức nào bị đánh giá ở mức chưa đạt; 56,9% được đánh giá ở mức đạt; 34,4% được đánh giá ở mức khá và chỉ có 8,7% viên chức được đánh giá ở mức tốt. 2.2.2.5. Năng lực sử dụng ngoại ngữ và và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị nhà trường Tiêu chí 1, sử dụng ngoại ngữ của VCQLCCSGD phổ thông công lập huyện Buôn Đôn nhận được đánh giá chưa thực sự cao. Theo đó, không có viên chức nào bị đánh giá là chưa đạt; 93,1% viên chức được đánh giá là đạt; chỉ có 5,2% viên chức được đánh giá khá và 1,7% viên chức được đánh giá tốt. Đối với tiêu chí 2, ứng dụng công nghệ thông tin của các VCQLCCSGD phổ thông công lập huyện Buôn Đôn cũng chưa được đánhg ái cao. Không có viên chức nào bị đánh giá là chưa đạt; có tới 74,2% viên chức được đánh giá là đạt; 13,8% viên chức được đánh giá ở mức khá và 12,0% viên chức được đánh giá ở mức tốt. 2.3. Đánh giá thực trạng viên chức quản lý trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn 2.3.1. Ưu điểm Đa số VCQLTCCSGD dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn có đạo đức nghề nghiệp; có tư tưởng đổi mới trong
  20. 18 lãnh đạo, quản trị nhà trường và năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ bản thân. Đa số VCQLTCCSGD dục phổ thông công lập trên địa bàn huyện Buôn Đôn có năng lực tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường; có năng lực quản trị hoạt động dạy học, giáo dục HS; có năng lực quản trị chất lượng giáo dục trong nhà trường; có năng lực quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục HS của nhà trường. Các viên chức quản lý này cũng có năng lực xây dựng văn hóa nhà trường; thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường, xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường; có năng lực phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho HS. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Số lượng chưa đáp ứng được yêu cầu; cơ cấu thiếu hợp lý; chất lượng chưa cao; vẫn tồn tại một bộ phận viên chức chưa thực sự tâm huyết với nghề; trình độ chuyên môn còn hạn chế. Một số có tính mệnh lệnh hành chính, ít quan tâm cụ thể đến từng đối tượng học sinh mà chỉ triển khai trên kế hoạch không cùng giáo viên thực hiện, chỉ đạo xong yêu cầu báo cáo. Một số viên chức quản lý gặp khó khăn trong việc sử dụng giáo viên, nhân viên đúng chuyên môn, nghiệp vụ đã lúng túng trong việc bố trí, xắp sếp nhân sự trong nhà trường dẫn đến việc khó khăn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2