intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

75
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học và thực tiễn về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Các giải pháp của đề tài sẽ làm cơ sở để hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................../................... ......../........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VIỆT TOÀN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TẠO Phản biện 1: ..................................................................... ......................................................................................... Phản biện 2: ..................................................................... ......................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…….……… - Quận……... … - TP………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư XDCB được đánh giá là một trong những lĩnh vực quan trọng, có vai trò hết sức to lớn trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phương, nó là nền tảng của tăng trưởng và phát triển bền vững. Hàng năm, NSNN dành một tỷ lệ lớn chi cho đầu tư XDCB. Huyện Đức Phổ đang tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại, liên kết; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tích cực; xây dựng huyện thành thị xã, giữ vai trò là trung tâm kinh tế - xã hội vùng phía Nam của tỉnh Quảng Ngãi. Vì thế nhu cầu vốn đầu tư cho các công trình XDCB trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi ngày càng lớn. Cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành tại địa phương thì nguồn NSNN chi cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đức Phổ ngày càng được sử dụng có hiệu quả, các dự án xây dựng trên địa bàn huyện thực hiện đã đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư từ NSNN đã và đang xảy ra hiện tượng thất thoát, lãng phí, hiệu quả chi đầu tư thấp nhưng khả năng đáp ứng của NSNN cho nhu cầu XDCB lại có hạn. Vì vậy, làm thế nào để việc quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ là tối ưu nhất, vấn đề này là vấn đề thực sự cấp thiết và cần được quan tâm. Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn và ý nghĩa quan trọng nói trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình. 1
  4. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chi đầu tư XDCB từ NSNN là một khoản chi lớn của NSNN, do đó tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN là rất quan trọng, và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu hụt nhưng đòi hỏi chi đầu tư phải hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, giải quyết toàn diện các vấn đề xã hội. Vì vậy, vấn đề quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học như: luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở, ban, ngành,… Nhận thấy, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi dưới góc độ kinh tế chính trị. Điểm mới của luận văn so với các công trình nghiên cứu trước đây đó là công trình nghiên cứu về công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN mang tính đặc thù trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Đồng thời đề ra được phương hướng, mục tiêu, hệ thống một số các giải pháp vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài cho chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi với mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. - Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: + Phân tích cơ sở lý luận về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. 2
  5. + Phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó nêu ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế đến quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. + Đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong phạm vi quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm: Chi từ nguồn ngân sách huyện, từ nguồn các chương trình dự án trên địa bàn huyện. Đề tài không nghiên cứu việc quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của các bộ, ngành Trung ương, các công trình thuộc tỉnh quản lý được xây dựng trên địa bàn huyện. Thời gian nghiên cứu tập trung tại khoảng thời gian trên địa bàn huyện Đức Phổ có nhiều dự án đầu tư XDCB, từ năm 2014 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. Luận văn có kế thừa và phát triển những giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của các công trình khoa học có liên quan. - Phương pháp nghiên cứu: 3
  6. + Phương pháp nghiên cứu định tính: Luận văn được nghiên cứu bằng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. + Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu, phương pháp phân tích thông tin. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. - Các giải pháp của đề tài sẽ làm cơ sở để hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. - Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu quản lý chi NSNN về đầu tư XDCB. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 4
  7. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về chi đầu tư XDCB từ NSNN 1.1.1. Đầu tư XDCB 1.1.1.1. Khái niệm Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. 1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB Đầu tư XDCB là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng lại trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đầu tư XDCB có tính chất lâu dài. Sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn liền với đất XDCT. Đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực kinh tế xã hội. Đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. 1.1.1.3. Các giai đoạn đầu tư XDCB Gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư đưa vào khai thác sử dụng. 1.1.2. Vốn đầu tư XDCB 1.1.2.1. Khái niệm Theo Nghị định 385-HĐBT ngày 07 tháng 11 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý XDCB đã ban hành kèm theo Nghị định 232-CP ngày 06 tháng 6 5
  8. năm 1981 của Chính phủ thì: “Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán”. 1.1.2.2. Các nguồn vốn đầu tư XDCB Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ các nguồn sau: - Vốn NSNN - Vốn tín dụng đầu tư - Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế - Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài - Vốn vay nước ngoài bao gồm - Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài (ODA). - Vốn huy động của dân cư bằng tiền, vật liệu. 1.1.2.3. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN * Theo phân cấp quản lý NSNN, có thể chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN thành: - Vốn đầu tư của NSTW - Vốn đầu tư của NSĐP * Theo mức độ kế hoạch hóa vốn đầu tư, có thể chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN thành: - Vốn XDCB tập trung (vốn trong nước và vốn ngoài nước). - Vốn đầu tư từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội. - Vốn đầu tư theo các chương trình, dự án quốc gia. - Vốn đầu tư thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất. 6
  9. 1.1.3. Chi đầu tư XDCB từ NSNN 1.1.3.1. Khái niệm Chi đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung vào NSNN để đầu tư tái sản xuất TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ tăng trưởng của nền kinh tế. 1.1.3.2. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ NSNN Một là, chi đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định. Hai là, chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của đầu tư XDCB. Ba là, chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với đặc điểm của NSNN và đặc điểm của chi NSNN. 1.1.3.3. Nội dung của chi đầu tư XDCB từ NSNN Chi đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm: - Chi cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn. - Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước. - Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của địa phương. - Các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của chính quyền Trung ương, chính quyền địa phương. 1.1.3.4. Vai trò của chi đầu tư XDCB từ NSNN Đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. 7
  10. 1.2. Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện 1.2.1. Khái niệm Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN là quản lý quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Một là, đúng đối tượng. Hai là, thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ các tài liệu thiết kế và dự án được duyệt. Ba là, đúng mục đích, đúng kế hoạch. Bốn là, theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được duyệt. Năm là, giám đốc bằng đồng tiền. 1.2.3. Bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện Bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện gồm: UBND huyện; cơ quan tài chính cấp huyện; KBNN cấp huyện; chủ đầu tư. 1.2.4. Nội dung quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện 1.2.4.1. Công tác quy hoạch dự án 1.2.4.2. Công tác lập kế hoạch đầu tư XDCB 1.2.4.3. Phân bổ vốn đầu tư XDCB 1.2.4.4. Lập dự toán chi đầu tư XDCB 1.2.4.5. Việc thực hiện dự toán chi đầu tư XDCB 1.2.4.6. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB 8
  11. 1.2.4.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi đầu tư XDCB từ NSNN 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN 1.2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chi đầu tư XDCB từ NSNN a. Khái niệm Kết quả chi đầu tư XDCB từ NSNN được thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư thực hiện, ở tài sản cố định được huy động hoặc năng lực sản xuất kinh doanh, dịch vụ tăng thêm bằng vốn NSNN. b. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chi đầu tư XDCB từ NSNN Một là, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư được phân bổ. Hai là, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện năm nay so với năm trước. Ba là, giá trị tài sản cố định huy động. 1.2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN a. Khái niệm hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN Hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN chính là biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả đạt được của chi đầu tư XDCB từ NSNN với các chi phí phải bỏ ra để có kết quả đó trong một kỳ nhất định. b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi đầu tư XDCB từ NSNN Thứ nhất là, các chỉ tiêu định tính: Đó là hiệu quả KTXH. Thứ hai là, các chỉ tiêu định lượng: Một là, tỷ lệ vốn đầu tư được quyết toán so với dự toán. Hai là, tỷ lệ vốn đầu tư tiết kiệm được so với dự toán. Ba là, tỷ lệ nợ đọng XDCB năm nay so với năm trước. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện 9
  12. 1.3.1. Các nhân tố chủ quan Thứ nhất, năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. Thứ ba, công nghệ quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại địa phương. 1.3.2. Các nhân tố khách quan Thứ nhất, điều kiện tự nhiên. Thứ hai, điều kiện kinh tế - xã hội. Thứ ba, cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. Thứ tư, khả năng về nguồn lực NSNN. 1.4. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của một số địa phương và bài học cho huyện Đức Phổ 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của một số địa phương 1.4.1.1.Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định 1.4.1.2. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An 1.4.2. Bài học cho huyện Đức Phổ về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN 1.5. Tính cấp thiết phải tiếp tục hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN Thứ nhất, đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí trong đầu tư Thứ hai, đảm bảo hiệu quả KTXH trong đầu tư. 10
  13. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đức Phổ tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Là một trong 13 huyện của tỉnh Quảng Ngãi, huyện Đức Phổ nằm ở phía Đông Nam của tỉnh, phía Bắc giáp huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp huyện Hoài Nhơn tỉnh Bình Định, phía tây giáp huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi, phía đông giáp Biển Đông. Hiện nay huyện Đức Phổ có 15 đơn vị hành chính cấp xã gồm 14 xã và 1 thị trấn; với diện tích tự nhiên khoảng 372,8 km2, dân số trung bình hiện nay khoảng 148.684 người. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Về kinh tế Tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2011 – 2015 đạt 20,58%. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng trên địa bàn huyện ngày càng tăng. Giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2011-2015 là 24,79%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng bình quân 20%. Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 05 năm (2011 - 2015) đạt 10.539 tỷ đồng. 2.1.2.2. Về xã hội. Giáo dục và đào tạo phát triển cả về quy mô, chất lượng; chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân được nâng lên; chú trọng thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, chính sách người có công cách mạng. 11
  14. 2.1.3. Tình hình đầu tư XDCB bằng vốn NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014-2016 Trong giai đoạn 2014 - 2016, đầu tư XDCB bằng vốn NSNN đã góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đức Phổ. Năm 2014, đầu tư XDCB bằng vốn NSNN chiếm tỷ trọng 3,93% so với tổng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện, năm 2015 tăng lên 4,28% và năm 2016 tăng lên 4,54%. 2.1.4. Thực trạng chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014-2016 2.1.4.1.Tình hình thu chi ngân sách nhà nước của huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014-2016 Bảng 2.2: Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016 Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2014 2015 2016 Chỉ tiêu 1. Thu ngân sách trên địa bàn 634,064 660,647 691,737 - Thu từ kinh tế địa phương 111,581 110,962 89,939 - Thu kết dư năm trước 13,418 18,587 34,550 - Trợ cấp cân đối 457,775 481,196 506,557 - Các khoản thu khác 51,290 49,902 60,691 - Tốc độ tăng thu (%) 22,05 4,19 4,70 2. Tổng chi ngân sách địa phương 615,477 626,097 678,330 - Chi đầu tư XDCB 112,468 126,286 138,450 12
  15. - Chi thường xuyên 324,681 332,492 363,345 - Chi khác 178,328 167,319 176,535 - Tốc độ tăng chi (%) 21,62 1,72 8,34 - Tốc độ tăng chi cho đầu tư (%) 38,64 12,28 9,63 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đức Phổ 2.1.4.2. Tình hình thực hiện chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014-2016 Chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ tăng đều qua các năm, với tốc độ tăng bình quân là 10,96%. Vốn NSNN tập trung đầu tư XDCB trong giai đoạn này nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, văn hóa, giáo dục,… đã góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế và tạo điều kiện đảm bảo an sinh xã hội cho đời sống người dân. 2.1.4.2. Cơ cấu chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014-2016 Trong 3 năm 2014 - 2016 huyện Đức Phổ đã tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, bình quân chiếm tỷ trọng khoảng 33%. Ngoài ra, huyện Đức Phổ còn tập trung đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp – TTCN. Bên cạnh đó, huyện Đức Phổ còn tập trung vốn NSNN đầu tư XDCB cho ngành giáo dục, quản lý nhà nước, văn hóa, thể thao và du lịch. 2.2. Thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức phổ, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Căn cứ pháp lý về cơ chế, chính sách có liên quan đến quản lý đầu tư XDCB từ NSNN 13
  16. Về cơ chế, chính sách và các quy định có liên quan đến quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện như Luật và các quy định đã đề ra, Luật đã ràng buộc được các điều chỉnh trong quá trình chấp hành ngân sách. Tuy nhiên, Luật và các quy định không đầy đủ, chưa có chế tài cụ thể nào cho cơ quan ngân sách cấp trên khen thưởng đối với cơ quan tiết kiệm ngân sách cho Nhà nước và có sự thưởng phạt đúng mức cho các chương trình hay dự án kém hiệu quả. 2.2.2. Công tác quy hoạch và lập kế hoạch đầu tư XDCB của huyện Đức Phổ 2.2.2.1. Công tác quy hoạch Theo thống kê báo cáo tình hình phát triển KTXH của huyện Đức Phổ qua các năm, nhiều quy hoạch ngành, quyn hoạch xây dựng chi tiết còn nhiều, không đồng bộ. Một số quy hoạch vừa mới lập và phê duyệt đã phải sửa đổi, bổ sung. 2.2.2.2. Công tác lập kế hoạch đầu tư XDCB từ NSNN Công tác lập kế hoạch trong các năm qua đã được triển khai sớm, dân chủ, công khai, chấp hành nghiêm túc các quy định, nguyên tắc, định hướng của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND Tỉnh, quy định của UBND Tỉnh. 2.2.3. Quản lý giai đoạn phân bổ vốn đầu tư và lập dự toán chi đầu tư XDCB Nhìn chung, công tác phân bổ vốn đầu tư và lập dự toán chi đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Đức Phổ trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH của huyện, đúng cơ cấu, quy định của Nhà nước. 14
  17. 2.2.4. Quản lý giai đoạn triển khai thực hiện dự toán đầu tư XDCB Nhìn chung, công tác chấp hành chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ cho thấy: nguồn vốn hàng năm cho từng dự án được lên kế hoạch rất tốt, thanh toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB không vượt quá giới hạn đã phân bổ. 2.2.5. Quản lý tình hình thanh toán, quyết toán các công trình XDCB bằng nguồn vốn NSNN Công tác thanh quyết toán chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, trong đó khâu kế hoạch vốn vẫn chưa tốt: kế hoạch luôn có sự điều chỉnh, bổ sung, một số nguồn thu được ghi kế hoạch như nguồn cấp quyền sử dụng đất nguồn thu vào chậm nên việc tỷ lệ giải ngân thấp; tiến độ chi đầu tư XDCB rất chậm nên tạo áp lực kiểm soát thanh toán cho KBNN trong những tháng cuối năm. 2.2.6. Tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Đức Phổ Tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức Phổ gồm: HĐND huyện, UBND huyện, Phòng Tài chính – kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước Đức Phổ và các chủ đầu tư. 2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về chi đầu tư XDCB từ NSNN Hiện nay, để kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực đầu tư đã có nhiều cơ quan như: Thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước, Kho bạc nhà nước, giám sát về đầu tư XDCB nằm ở cơ quan Kế hoạch và đầu tư, Thanh tra ngành tài chính, thanh tra chuyên ngành, hệ thống giám sát của các công ty tư vấn, giám sát của ngành công an, giám sát cộng đồng, tuy đã làm được nhiều việc nhưng vẫn còn những bất 15
  18. cấp lớn trong lĩnh vực này như sự chồng chéo, thiếu phối hợp giữa các đơn vị thanh tra, kiểm tra. 2.2.8. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Đức Phổ 2.2.8.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Đức Phổ Một là, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư được phân bổ. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư được phân bổ không ổn định qua các năm, bình quân giai đoạn 2014 - 2016 đạt 94,24%. Hai là, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện năm nay so với năm trước. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện năm nay so với năm trước tại huyện Đức Phổ giai đoạn 2014 - 2016 liên tục giảm. Ba là, giá trị TSCĐ huy động trong kỳ. Đầu tư XDCB bằng vốn NSNN tại huyện Đức Phổ liên tục tăng trong thời gian qua, nhưng giá trị khối lượng TSCĐ huy động lại giảm. 2.2.8.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Đức Phổ Thứ nhất là, các chỉ tiêu định tính: Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, kinh tế tăng trưởng thiếu bền vững, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển còn hạn chế, tiến độ xây dựng nông thôn mới, xây dựng và phát triển đô thị còn chậm, kết cấu hạ tầng KTXH nói chung và hạ tầng đô thị còn thiếu, thiếu đồng bộ. Thứ nhất là, các chỉ tiêu định lượng: Một là, tỷ lệ vốn đầu tư được quyết toán so với dự toán. 16
  19. Tỷ lệ vốn đầu tư được quyết toán so với dự toán không ổn định qua các năm, bình quân đạt 94,45%. Hai là, tỷ lệ vốn đầu tư tiết kiệm được so với dự toán. Tỷ lệ vốn đầu tư tiết kiệm được so với dự toán tại huyện Đức Phổ giai đoạn 2014 - 2016 bình quân đạt 5,53%. Ba là, tỷ lệ nợ đọng XDCB năm nay so với năm trước. Khối lượng nợ đọng XDCB giảm, tuy nhiên tỷ lệ nợ đọng XDCB năm nay so với năm trước giảm không đồng đều, tỷ lệ nợ đọng XDCB bình quân hàng năm giảm 18,75%. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đức phổ, tỉnh Quảng Ngãi 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, công tác quy hoạch đầu tư đã bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội được Đại hội Đảng bộ huyện Đức Phổ đề ra qua các kỳ đại hội. Thứ hai, công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tư XDCB cũng có bước tiến đáng kể và ngày càng hoàn thiện. Thứ ba, công tác phân bổ vốn đầu tư và lập dự toán chi đầu tư XDCB có những chuyển biến tích cực. Thứ tư, công tác triển khai thực hiện dự toán đầu tư XDCB tương đối chặt chẽ. Thứ năm, công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã có nhiều chuyển biến tích cực. Thứ sáu, tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB ngày càng hoàn thiện. Thứ bảy, công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện thường xuyên. 17
  20. 2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế, tồn tại - Công tác quy hoạch, chủ trương đầu tư còn bị xem nhẹ, chất lượng công tác quy hoạch còn thấp. Kế hoạch hóa vốn đầu tư vẫn còn xảy ra tình trạng bố trí giàn trải, chưa đạt yêu cầu trọng tâm, trọng điểm, chưa phù hợp về mặt thời gian. - Khảo sát và lập dự án đầu tư: vẫn còn nhiều dự án do khảo sát không kỹ lưỡng đã phải thay đổi. - Công tác thiết kế công trình: nhiều công trình sau khi hoàn thành phải tiếp tục chỉnh sửa, thậm chí phải đập bỏ làm lại đã gây ra lãng phí không cần thiết NSNN. - Chất lượng công tác lập, thẩm định dự toán, thiết kế kỹ thuật chưa cao, còn nhiều sai sót. - Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng chưa thực sự được quan tâm đúng mức. - Công tác thực hiện xây lắp còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. - Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư: chưa được thực hiện một cách nghiêm túc và triệt để. - Công tác quyết toán vốn đầu tư chưa thực sự được chủ đầu tư quan tâm. - Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được chú trọng đúng mức. - Chất lượng công tác giám định đầu tư và nghiệm thu công trình chưa thực sự nghiêm túc. - Công tác bảo hành, bảo trì và bảo dưỡng công trình đôi lúc bị xem nhẹ. - Việc đào tạo, chuyển giao công nghệ và quản lý công trình cho các đối tượng thụ hưởng và đối tượng liên quan khác chưa thực sự được chú trọng. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2