Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 5
download
Luận văn "Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán, đổi mới công tác quản lý chi ngân sách, chú trọng đến chất lượng công tác quyết toán và phát huy công tác thanh tra tài chính và kiểm soát chi kho bạc, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ HUYỀN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THANH HẢI Phản biện 1:…………………………………………… …. ………………………………………………... Phản biện 2:………………………………………………. ……………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Tổng quan chi ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1. Khái niệm chi và chi thường xuyên ngân sách nhà nước Theo Luật NSNN năm 2015, tại Khoản 14, Điều 4: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. 1.1.2. Bản chất chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.3. Chức năng của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện CTX NSNN là công cụ để nhà nước, cụ thể là chính quyền cấp huyện thực hiện mục tiêu quản lý nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. Bằng việc quản lý, sử dụng hợp lý nguồn CTX sẽ đáp ứng kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công, thực hiện góp phần ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cải thiện dịch vụ công,... Khi xã hội ổn định, an toàn xã hội và an ninh quốc phòng cũng được đảm bảo [18]. 1.1.4. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.5. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện 1
- 1.2. Tổng quan quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1. Chủ thể quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện Chủ thể quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện là các cơ quan chính quyền cấp huyện trong đó cụ thể tại đơn vị cấp huyện là Chủ tịch huyện – chủ tài khoản ngân sách của huyện, được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động phân phối và sử dụng dụng các quỹ ngân sách huyện. Và các phòng, ban … là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch huyện…; là các đơn vị dự toán cấp được giao sử dụng kinh phí ngân sách… 1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện Quản lý tốt chi thường xuyên ngân sách sẽ là động lực thúc đẩy các hoạt động sản xuất, tiêu dùng mang lại nguồn thu cho ngân sách, giữ vững quốc phòng – an ninh, giải quyết các vấn đề việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống [14]. 1.2.3. Cách thức quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện - Quản lý ngân sách theo đầu vào - Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra 1.2.4. Công cụ trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện Trong quá trình quản lý chi NSNN có thể sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý như: Phương pháp tổ chức, phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý NSNN, các đòn bảy kinh tế, tài chính, kiểm tra, thanh tra, các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN [14]. 2
- 1.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện 1.3.1. Lập và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.3.1.1. Khái niệm lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách nhằm mục đích phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của Nhà nước nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi ngân sách Nhà nước hằng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn [4]. 1.3.1.2. Nguyên tắc lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện Lập theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết. 1.3.1.3. Mục đích, yêu cầu của lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện Lập dự toán là căn cứ quan trọng cho việc quản lý và kiểm soát chi. Hay nói cách khác quản lý theo dự toán là cơ sở để đảm bảo cân đối NSNN, tạo điều kiện chấp hành NSNN, hạn chế tính tùy tiện của các đơn vị sử dụng NSNN. Do đó vấn đề là cần phải nâng cao chất lượng lập, phải căn cứ vào nhiệm vụ chi của năm trước và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu chi NSNN trong kỳ kế hoạch một cách có khoa học và xét duyệt dự toán trên cơ sở bố trí NSNN sát đúng với nhiệm vụ của từng đối tượng và các loại hình hoạt động. Dự toán chi sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt có giá trị như chỉ tiêu pháp lệnh. Các ngành, các cấp, các đơn vị phải có trách nhiệm chấp hành dự toán chi được duyệt trong quá trình hoạt động của mình, phải phân bổ và sử dụng cho các khoản, các mục chi theo đúng mục 3
- lục ngân sách quy định. Từ đó phát huy được các ưu thế, thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất số bổ sung ngoài dự toán giao đầu năm cũng như những khó khăn, trở ngại trong việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện [18]. 1.3.1.4. Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện Căn cứ vào điều kiện, tình hình thực tế và nguồn lực tài chính của huyện để lựa chọn các hoạt động cần ưu tiên bố trí vốn; thực hiện tiết kiệm CTX ngay từ khâu bố trí dự toán gắn với cơ chế quản lý, cân đối theo kế hoạch trung hạn. Rà soát, lồng ghép các chế độ, chính sách, nguồn chi chương trình mục tiêu và nhiệm vụ CTX để tránh chồng chéo, gây lãng phí. 1.3.1.5. Các cơ quan tham gia lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện Hệ thống quản lý lập dự toán có sự tham gia của các chủ thể quản lý, tác động lên các đối tượng quản lý nhằm thực hiện nhiệm vụ của chủ thể quản lý. Quá trình đó được tiến hành trên tất cả các khâu [8]. 1.3.1.6. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện Sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ chi ngân sách, các Bộ, cơ quan Trung ương (đối với ngân sách Trung ương) quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; ủy ban nhân dân các cấp (đối với ngân sách Địa phương) trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán chi ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình. Các đơn vị dự toán có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, bảo đảm đúng với dự toán ngân sách được giao cả về tổng mức, chi tiết theo từng lĩnh vực chi, đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính có trách 4
- nhiệm kiểm tra, nếu không đúng dự toán ngân sách được giao, không đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thì yêu cầu điều chỉnh lại; đồng thời thẩm định, phân khai chi tiết dự toán cho các đơn vị, gửi KBNN để kiểm soát chi. Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước và tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách. 1.3.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.3.2.1. Khái niệm, mục tiêu của chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện Căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan được bố trí kinh phí để thực hiện các khoản chi theo dự toán. Quá trình chuyển từ những nội dung ghi trên bảng dự toán thành hiện thực gọi là chấp hành dự toán. Tương tự, khi dự toán được điều chỉnh thì quá trình thực hiện cũng được điều chỉnh cho khớp đúng với dự toán mới. Đây là khâu quan trọng trong quản lý chi NSNN, sử dụng tổng hoà các biện pháp về kinh tế tài chính và hành chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong một thời kỳ đã được bố trí vào dự toán chi NSNN [25]. 1.3.2.2. Các cơ quan tham gia vào quá trình chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện 1.3.2.3. Nguyên tắc và nội dung của chấp hành chi thường xuyên NSNN cấp huyện. 1.3.3. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.3.3.1. Nguyên tắc, nội dung công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện 5
- 1.3.3.2. Lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện Cuối năm ngân sách, Bộ Tài chính hướng dẫn việc khoá sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán chi ngân sách theo đúng các nội dung ghi trong dự toán năm được giao và theo Mục lục NSNN. Các khoản chi ngân sách đến ngày 31 tháng 12 chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết, nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp tục thực hiện trong năm sau thì được chi tiếp trong thời gian chỉnh lý quyết toán và hạch toán quyết toán vào chi ngân sách năm trước, nếu được chuyển nguồn để thực hiện thì hạch toán vào ngân sách năm sau. Kết dư ngân sách được trích 50% chuyển vào quỹ dự trữ tài chính, 50% chuyển vào ngân sách năm sau, nếu quỹ tài chính đã đủ giới hạn thì chuyển số còn lại vào thu ngân sách năm sau. Kết dư ngân sách các cấp khác ở địa phương được chuyển vào thu ngân sách năm sau. Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp và của ngân sách các cấp chính quyền trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của KBNN đồng cấp về tổng số và chi tiết. Trong quá trình thẩm định quyết toán, nếu phát hiện sai sót, cơ quan tài chính có quyền yêu cầu cơ quan duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng, đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thường xuyên ngân sách nhà nước 1.3.4.1. Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra 6
- Hoạt động kiểm tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng phí và những tồn tại, vướng mắc, sơ hở trong cơ chế quản lý để kiến nghị kịp thời với cơ quan có thẩm quyền. Thông qua hoạt động này, công tác quản lý chi thường xuyên được đảm bảo chặt chẽ, trung thực và hiệu quả. Thông qua kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát, các cơ quan chức năng có thêm căn cứ đánh giá đúng tình hình chấp hành chính sách, chế độ hạch toán về quản lý CTX NSNN. Từ đó có những kiến nghị và xử lý các sai phạm theo đúng quy định của pháp luật; các chủ thể được kiểm tra có thể đề xuất các kiến nghị về mặt pháp luật, chính sách và các biện pháp cụ thể nhằm điều chỉnh quá trình phân phối, phân bổ cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực ngân sách trên địa bàn huyện. 1.3.4.2. Yêu cầu của kiểm tra Thực hiện kiểm tra, giám sát một cách đột xuất tại đơn vị bằng việc tổ chức thanh tra tài chính. Hình thức này sẽ do cơ quan chức năng chuyên trách của ngành hoặc của nhà nước thực hiện, mỗi khi phát hiện thấy có dấu hiệu không lành mạnh trong quản lý tài chính của đơn vị đó. 1.3.4.3. Nội dung của thanh tra, kiểm tra Số liệu trên báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực; nội dung trong báo cáo quyết toán phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo Mục lục NSNN và đúng các biểu mẫu Bộ Tài chính ban hành. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN 1.4.1. Các nhân tố khách quan - Điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội tại địa phương 7
- - Cơ chế chính sách của nhà nước về quản lý chi 1.4.2. Các nhân tố chủ quan - Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện - Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ thực hiện quản lý chi cấp huyện 1.5. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN của một số huyện và bài học rút ra cho huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk 1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Cư M'Gar, tỉnh Đăk Lăk 1.5.2. Kinh nghiệm của huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai 1.5.3. Bài học rút ra cho công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát môi trường quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Krông Năng Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước, tổng giá trị sản xuất trong 05 năm từ 2017-2021 là 25.000 tỷ đồng (giá so sánh 2015); tổng giá trị sản xuất năm 2021 là 5.747,9 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và các ngành dịch vụ. Trong nội bộ từng ngành kinh tế đã có những 8
- chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng hiệu quả, gắn sản xuất với thị trường. 2.1.3. Bộ máy quản lý chi NSNN tại huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk 2.1.4. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk Chi NSNN cấp huyện gồm: chi thường xuyên, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới (cấp xã), chi chuyển nguồn ngân sách cấp huyện năm trước sang năm sau, chi nộp ngân sách cấp trên. Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên NSNN nhằm kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội và tế, lạm phát do dịch bệnh Covid 19. Các cơ quan, ban ngành được phân bổ NSNN trên địa bàn huyện đã tăng cường công tác quản lý chi tiêu công, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định, thực hiện tốt luật tiết kiệm, chống lãng phí và công khai NSNN. Cụ thể giai đoạn 2017-2021, chi thường xuyên lần lượt chiếm 35.88%, 36.89%, 38,27%; 36,99% có xu hướng giảm. Chi thường xuyên là khoản chi mang tính chất chủ yếu duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và cung cấp các dịch vụ công cộng chủ yếu cho người dân nên hầu như mức chi ít biến động và không chịu ảnh hưởng nhiều bởi tình hình kinh tế của huyện. 2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017- 2022 2.2.1. Thực trạng công tác lập và giao dự toán 2.2.1.1 Quy trình lập và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk Chi thường xuyên năm 2022 là 506.505 triệu đồng, so dự toán tỉnh giao và huyện phấn đấu tăng 1,9%. So cùng kỳ năm 2021, 9
- đạt 88%. Nguyên nhân do thực hiện các nhiệm vụ được chuyển nguồn kinh phí từ năm 2021 sang năm 2022 và các nhiệm vụ ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện trong năm 2022. Trong giai đoạn 2017-2022, quy trình lập dự toán chi thường xuyên đã đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, quy định của UBND tỉnh Đắk Lắk. Việc lập dự toán tại huyện được lập căn cứ vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí thường xuyên của NSNN kỳ kế hoạch; khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên kỳ kế hoạch. Các chính sách, chế độ chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch và kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí thường xuyên kỳ báo cáo. 2.2.1.2. Quy trình phân bổ kinh phí dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 2.2.2. Thực trạng công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước Việc thực hiện chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2017- 2022 số chi trong quá trình thực hiện đều vượt dự toán được giao từ đầu năm. Năm 2018 thực hiện bằng 101,9% so với dự toán và năm 2021 thực hiện 509.631 triệu đồng, bằng 102,8% so với dự toán. Ta thấy tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách huyện qua các năm đều vượt dự toán, ngoài việc lập dự toán chưa chính xác, chưa sát với nhiệm vụ và nhu cầu chỉ tiêu hàng năm thì nguyên nhân chủ yếu tăng chi là do nhà nước ban hành bổ sung các chính sách, chế độ mới và phát sinh các nhiệm vụ đột xuất được giao trong các năm. 10
- Nhìn chung việc tổ chức thực hiện dự toán NSNN của huyện trong lĩnh vực chi thường xuyên thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, bám sát dần dự toán và khả năng cân đối của ngân sách, công tác tổ chức thực hiện nghiêm túc, công khai, phát huy được tính chủ động, tinh thần trách nhiệm của các cấp quản lý trong đó có phòng Tài chính – Kế hoạch và Kho bạc Nhà nước huyện. 2.2.3. Thực trạng công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước Qua các năm 2017-2022 công tác chi thường xuyên ngân sách huyện vượt kế hoạch giao dự toán, năm 2017 quyết toán 436.890 triệu đồng và đến 2020 là 539.736 triệu đồng, sau đó giảm nhẹ xuống 509.631triệu đồng vào 2021 và ước thực hiện năm 2022 là 506.505 triệu đồng. Qua bảng trên ta thấy công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện chưa sát với thực tế. Chênh lệch chi thường xuyên quyết toán lớn hơn dự toán ngoài nguyên nhân chính do các chính sách, chế độ Nhà nước mới ban hành trong năm và định mức chi tiêu tăng, nhiều nội dung chi cho các chế độ chính sách tuy nhu cầu của địa phương lớn nhưng ngân sách cấp trên chưa cân đối được đầu năm mà phải bổ sung có mục tiêu trong năm, do có sự điều chỉnh mục lục quyết toán chi NSNN so với dự toán. Quyết toán điều chỉnh một số mục chi như: Kinh phí hỗ trợ dịch bệnh COVID-19; kinh phí chi cho hoạt động sự nghiệp truyền thông, thông tấn, báo chí quyết toán vào sự nghiệp phát thanh truyền hình; một số nội dung chi trong dự toán sự nghiệp môi trường quyết toán vào sự nghiệp kinh tế. Qua đó có thể nhận thấy việc lập dự toán ngân sách trong lĩnh vực chi thường xuyên còn nhiều bất cập, chưa nắm bắt hết được nhu cầu phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực, chưa dựa vào những căn cứ khoa học để lập dự toán chi, do vậy mà kế hoạch 11
- không sát với thực tiễn hoạt động của từng cấp ngân sách, từng đơn vị dự toán. Trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần gây khó khăn trong điều hành NSNN, cho KBNN trong việc kiểm soát và chi trả các khoản chi NSNN, nhất là vào thời điểm cuối năm. Sau quá trình quyết toán, các đơn vị cơ sở, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện tổng hợp quyết toán. Nếu có sai sót trong số liệu tổng hợp chi tiết các đơn vị với số tổng hợp từ hệ thống Tabmis, các số liệu đó sẽ được điều chỉnh cho phù hợp trên nguyên tắc được cấp có thẩm quyền quyết định. Thanh quyết toán sau khi được tổng hợp trên địa bàn huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc nhà nước sẽ ký biên bản báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính để thẩm định và phê duyệt quyết toán ngân sách năm. Phòng Tài chính - Kế hoạch có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn nên việc lập, chấp hành, quyết toán ngân sách huyện được thực hiện nhanh, chính xác, không có tình trạng báo cáo bị chậm nộp so với quy định của cấp trên và chất lượng báo cáo nhìn chung là khá tốt so với yêu cầu của cấp trên. 2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên ngân sách nhà nước Trong giai đoạn 2017-2021, ước tính năm 2022, tại huyện đã tiến hành ngày một nhiều các cuộc thanh tra cả đột xuất và định kỳ để sớm phát hiện và giải quyết các sai phạm. UBND huyện chỉ đạo và thường xuyên tổ chức kiểm tra định kì việc quản lý sử dụng ngân sách cấp huyện, đảm bảo chi ngân sách đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn, định mức, đúng dự toán được giao. Tuy nhiên, số lượng thanh tra, kiểm tra đột xuất còn hạn chế. 12
- Kết quả cho thấy, số vụ vi phạm được phát hiện sau khi thanh tra, kiểm tra trên địa bàn huyện Krông Năng có xu hướng giảm nhưng số tiền phạt hành chính vẫn khá cao, là do tính chất của các vụ vi phạm vẫn khá lớn. Năm 2017, phát hiện 9 vụ vi phạm, xử phạt hành chính 2.548,25 triệu đồng; năm 2021, số vụ vi phạm giảm 06 vụ, còn 05 vụ với số tiền phạt là 1.325,85 triệu đồng. Không có vụ vi phạm nào đặc biệt nghiêm trọng phải khởi tố hình sự. 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.2. Những hạn chế tồn tại - Về công tác lập dự toán: Công tác lập dự toán chi thường xuyên từ ngân sách huyện chưa đánh giá hết được các yếu tố tác động đến quá trình chi thường xuyên ngân sách huyện làm cho giá trị thực hiện lớn hơn so với kế hoạch đề ra, gây khó khăn trong việc quản lý và điều hành ngân sách hằng năm. Trong thực tế công tác lập và thảo luận dự toán còn mang nặng tính hình thức, thiếu dân chủ, áp đặt một chiều từ trên xuống, do vậy một số cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách còn có tư tưởng đề phòng dự toán sẽ bị cơ quan tài chính cắt giảm bớt nên đã lập dự toán cao hơn so với định mức và nhu cầu chi thực tế. Chi quản lý hành chính việc phân bổ dự toán của huyện còn mang tính bình quân, chủ yếu dựa vào định mức phân bổ cố định theo số lượng biên chế, lao động tại đơn vị. Vì thế, quản lý chi NSNN chưa gắn với mục tiêu, chưa khuyến khích đơn vị sử dung tiết kiệm NSNN. Lập dự toán CTX ngân sách huyện có năm chưa sát thực tế, với đặc điểm tình hình của địa phương, chất lượng dự toán chưa cao. Một số nhiệm vụ chi chưa phân bổ theo đúng định mức, tiêu chuẩn; việc bố trí vốn đầu 13
- tư còn dàn trải, cơ cấu chi đầu tư chưa hợp lý. Một số phòng, ban, ngành thời gian lập dự toán còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ lập dự toán chung của huyện. Do đó có lúc phải ước lượng dự toán chung của tỉnh, làm ảnh hưởng đến tính sát thực của dự toán. Quy trình lập dự toán chi theo quy định của Luật NSNN rất phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện qua nhiều bước, tốn kém rất nhiều thời gian và công sức của các đơn vị cơ sở và cơ quan tài chính các cấp. Hạn chế lớn nhất ở đây là trình độ xây dựng dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách còn yếu, thường không đảm bảo quy định cả về căn cứ, nội dung, phương pháp, trình tự, mẫu biểu, thời gian, vẫn còn mang tính đối phó, cảm tính ấn định và bình quân. Do đó tình trạng bổ sung ngoài dự toán vẫn còn rất phổ biến. Trong quá trình lập ngân sách, kiểm soát các yếu tố đầu vào được coi trọng hơn cải thiện kết quả hoạt động của ngành thông qua thực thi các mục tiêu và nhiệm vụ của ngành. Ngân sách chi đầu tư phát triển và ngân sách chi thường xuyên được lập một cách riêng rẽ làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực. - Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN Chấp hành dự toán chi ngân sách được giao chưa tốt. Việc giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách chưa sát với nhiệm vụ chi của đơn vị dự toán nên trong quá trình chấp hành dự toán còn phải bổ sung, điều chỉnh, thể hiện sự hạn chế trong quản lý chi ngân sách. Việc chấp hành dự toán chi ngân sách đã được HĐND, UBND huyện phê chuẩn từ đầu năm chưa tốt. Việc giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách chưa sát với nhiệm vụ chi của đơn vị dự toán nên trong quá trình chấp hành dự toán còn phải bổ sung, điều chỉnh dự toán. 14
- Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách thiếu chủ động. Việc chi tiêu tuỳ tiện, sai chế độ chiếm một tỷ lệ không nhỏ ở một số phòng, ban và UBND. Việc chi sai phổ biến dưới dạng: tạm ứng sai quy định, thanh toán vượt quá giá trị thực tế thi công, thanh toán sai khối lượng, sai đơn giá, để xảy ra lãng phí, thất thoát. Một số cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chưa hiệu quả, hồ sơ, chứng từ chi còn thiếu, sai sót nhiều, vẫn còn hiện tượng chi tiêu lãng phí (như chi tiếp khách, hội họp, chi phí điện, nước, văn phòng phẩm,…vẫn còn lớn), thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính chưa hiệu quả, chưa có thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức. Do việc phân bổ dự toán chưa thực sự sát với nhu cầu chi nên thường xảy ra tình trạng mục thừa, mục thiếu nên phải điều chỉnh, bổ sung gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan tài chính và kiểm soát chi của KBNN. Các chế độ chi tiêu ban hành chưa thực tế, khó thực hiện được hoặc nếu muốn thực hiện thì đơn vị phải vận dụng hoặc biến tướng thành các nội dung và hình thức khác để thanh toán. Chưa có sự tách bạch giữa nguồn kinh phí tự chủ và nguồn kinh phí không tự chủ dẫn đến việc hạch toán dồn mọi khoản chi phí phát sinh vào nguồn kinh phí không tự chủ để tăng nguồn kinh phí tự chủ tiết kiệm, tăng thu nhập cho người lao động. - Công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN Công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện chưa hiệu quả. Chênh lệch chi thường xuyên quyết toán lớn hơn dự toán. Chất lượng công tác xét duyệt và thẩm tra quyết toán chưa cao, đôi khi còn mang tính hình thức, không đầy đủ, thường chậm nên số liệu tập hợp vào tổng quyết toán NSĐP chưa kịp thời và chuẩn xác; chưa 15
- kiên quyết xử lý xuất toán đối với các khoản chi không đúng quy định mà thường chỉ rút kinh nghiệm. Công tác xét duyệt báo cáo quyết toán còn phụ thuộc nhiều vào số liệu báo cáo của các đơn vị; thông thường chỉ dừng lại ở việc xác định số liệu thu, chi trong năm của đơn vị mà chưa phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và điều hành tài chính ngân sách; việc quản lý vốn và tài sản nhà nước; việc thực hiện nghĩa vụ NSNN của các đơn vị; quan trọng hơn cả là phân tích đánh giá số liệu quyết toán đó để rút ra những vấn đề cần điều chỉnh về xây dựng định mức phân bổ ngân sách, định mức sử dụng ngân sách của các cơ quan tài chính. Bộ phận phụ trách kế toán trên địa bàn huyện một số còn chưa được qua đào tạo các phần mềm kế toán (chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp; kế toán ngân sách xã; phần mềm quản lý tài sản; hệ thống Tabmis…) và nghiệp vụ còn hạn chế, nhất là công tác hạch toán kế toán ngân sách còn nhiều sai sót so với Luật NSNN, Luật Kế toán nhưng đôi khi Sở Tài chính đề xuất chưa kịp thời với Hội Kế toán triển khai mở lớp tập huấn mà chủ yếu là do các công ty phần mềm đề nghị. - Công tác kiểm tra, giám sát chi thường xuyên NSNN Việc chấp hành dự toán của cơ quan quản lý cấp trên, của Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan được UBND huyện giao nhiệm vụ, đối với đơn vị sử dụng ngân sách chưa được coi trọng đúng mức, chưa được thực hiện thường xuyên, còn mang nặng tính hình thức. Các trường hợp vi phạm trong quản lý chi ngân sách như lập và nộp báo cáo không đúng quy định, chi sai mục đích, vượt tiêu chuẩn định mức... chưa có chế tài xử phạt cụ thể, chủ yếu xử lý bằng các biện pháp hành chính. Điều này dẫn tới việc vi phạm trong quản 16
- lý và sử dụng lãng phí ngân sách vẫn xảy ra và chưa được giải quyết dứt điểm. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại - Nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân chủ quan KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng về quản lý chi thường xuyên ngân sách tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk 3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đến 2025 3.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo của lãnh đạo Huyện Cần chú trọng đến việc đào tạo, “tập huấn nâng cao trình độ quản lý, giám sát cho Chủ tịch UBND bằng việc đào tạo các tình huống cụ thể gắn với chức danh, công việc, nhiệm vụ mà từng đối tượng đảm nhiệm và cán bộ làm công tác tài chính - kế toán tại các xã, phường trên địa bàn. Nội dung đào tạo, tập huấn phải theo hướng giảm bớt những phần lý luận chung. Tăng cường các kênh giao lưu, phổ biến kinh nghiệm về hoạt động thu, chi ngân sách giữa các xã, phường trong thành phố thông qua hình thức giao ban, trao đổi học 17
- tập… 3.2.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy, nhân lực quản lý CTX NSNN 3.2.3. Đẩy mạnh công tác phối hợp các đơn vị, cơ quan liên quan trong quản lý CTX NSNN a. Hoàn thiện công tác lập và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước b. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước c. Hoàn thiện công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 3.2.4. Tăng cường công tác trang bị phương tiện, máy móc, tin học để giúp công tác quản lý, kiểm tra, giám sát 3.2.5. Giải pháp xử lý nguyên nhân về Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 3.3. Nâng cao chất lượng tổ chức quản lý chi ngân sách tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk 3.3.1 Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập 3.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước Cần gắn hiệu quả của việc đào tạo với hiệu quả công việc. Nhưng bên cạnh đó, cũng cần phải nâng cao trình độ lý luận chính trị của các cán bộ để có thể giải đáp một cách kịp thời những thắc mắc của người dân cũng như nắm chắc lập luận và tư tưởng chính trị vững vàng trước những lý lẽ xuyên tạc của những đối tượng chống phá chính sách của nhà nước đang được áp dụng và triển khai trong nhân dân. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn