intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý công tác văn thư - lưu trữ ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

16
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý công tác văn thư - lưu trữ ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế" đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc quản lý công tác văn thư - lưu trữ ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý công tác văn thư - lưu trữ ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA THÁI VĂN NHÂN QUẢN LÝ CÔNG TÁC VĂN THƯ - LƯU TRỮ Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học:TS. NGUYỄN TIẾN ĐẠO Phản biện 1: TS. Ngô Văn Trân Phản biện 2: PGS.TS. Lê Văn Đính Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Công tác VT-LT có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung; là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức có chức năng đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức. Làm tốt công tác VT-LT sẽ góp phần cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin cần thiết phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, nhiệm vụ điều hành và quản lý nhà nước, đồng thời giúp cho các đơn vị, cá nhân trong tổ chức giải quyết công việc được nhanh gọn, chính xác. Trước những yêu cầu cải cách hành chính, chính phủ điện tử, chuyển đổi số hiện nay đã và đang tác động trực tiếp đến công tác VT-LT. Chính vì vậy, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52- NQ/TW, ngày 27/9/2019 “về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”; Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 “về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”. Chính phủ ban hành Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử nhằm đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Đối với các cơ quan, tổ chức đảng và tổ chức chính trị - xã hội, công tác VT-LT cũng có vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy mỗi cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều có một đặc điểm chung là trong quá trình hoạt động đều sản sinh văn bản, tài liệu và những văn bản, tài liệu có giá trị đều được lưu giữ lại để tra cứu, sử dụng khi cần thiết. Việc soạn thảo, ban hành văn bản đã quan trọng, việc lưu trữ, bảo quản an toàn và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ còn quan trọng hơn. Công tác VT-LT nhằm đảm bảo thông tin bằng văn bản phục vụ kịp thời cho công tác lãnh đạo, quản lý điều hành công việc, cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, ảnh 1
  4. hưởng trực tiếp tới việc giải quyết công việc hằng ngày, tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức. Để đáp ứng một nền hành chính hiện đại, trong thời gian qua, công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới đã được các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị quan tâm chỉ đạo và có nhiều chuyển biến tích cực, đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện quản lý công tác VT-LT; bố trí nhân sự làm công tác VT-LT ở mỗi cơ quan, đơn vị; đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, ứng dụng CNTT vào công tác VT-LT để nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị tại địa phương ngày càng vững mạnh. Tuy nhiên A Lưới là một huyện nghèo, công tác này ở Đảng bộ huyện A Lưới vẫn những hạn chế, khó khăn như: Công tác thu thập, chỉnh lý, bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ chưa đầy đủ, khoa học; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác VT-LT chưa đảm bảo; ứng dụng CNTT vào công tác VT-LT, đặc biệt là chất lượng đội ngũ CBCC chưa đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra; kinh phí để chỉnh lý, sắp xếp, khoa học tài liệu lưu trữ và hiện đại hóa công tác VT-LT chưa đảm bảo… Nhận thức được tầm quan trọng của công tác VT-LT đối với mỗi cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội, nên tác giả chọn đề tài “Quản lý công tác văn thư - lưu trữ ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn nghiên cứu của mình trong chương trình đào tạo Thạc sĩ ngành Quản lý công. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc quản lý công tác này ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu vấn đề quản lý công tác VT-LT không phải là vấn đề mới, được nhiều tác giả cũng như học viên ngành Quản lý công 2
  5. quan tâm thực hiện với nhiều phạm vi, góc độ nghiên cứu khác nhau, đã góp phần quan trọng cả về lý luận thực tiễn. Cụ thể như: - Về sách, giáo trình: + Vương Đình Quyền (2006), Lý luận và phương pháp công tác văn thư, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Cuốn sách đưa ra khái niệm nội dung lập hồ sơ hiện hành và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ hiện hành, một số khái niệm và tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn ngành văn thư, lưu trữ. + Hoàng Lê Minh (2009), Nghiệp vụ văn thư, lưu trữ, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. Cuốn sách trình bày những nội dung, những bước cơ bản trong công tác văn thư, lưu trữ có tính hướng dẫn nghiệp vụ khá chi tiết cho những người làm công tác văn thư, lưu trữ. + Lưu Kiếm Thanh (2010), Giáo trình văn phòng, văn thư và lưu trữ trong cơ quan nhà nước, Hà Nội. Cuốn Giáo trình văn phòng, văn thư và lưu trữ trong cơ quan nhà nước, tác giả đã nêu lí thuyết cơ bản của công tác hành chính văn phòng. Một số nghiệp vụ chủ yếu của công tác hành chính văn phòng. Nghiệp vụ công tác văn thư, công tác lưu trữ trong cơ quan nhà nước. + Triệu Văn Cường (2016), Giáo trình văn thư. Nxb Lao động, Hà Nội. Cuốn sách trình bày những vấn đề về lý luận và phương pháp thực hiện nghiệp vụ văn thư, gồm 6 chương: Chương 1 - Những vấn đề chung về công tác văn thư; Chương 2 - Tổ chức quản lý công tác văn thư và đào tạo, bồ dưỡng chuyên môn nghiệp vụ văn thư; Chương 3 - Tiêu chuẩn hóa trong công tác văn thư; Chương 4 - Soạn thảo văn bản; Chương 5 - quản lý, giải quyết văn bản; Chương 6 - Lập và nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan. - Nghiên cứu vấn đề này về luận văn thạc sĩ ngành Quản lý công có các tác giả như: + Lê Minh Nguyệt, “Quản lý nhà nước về công tác VT-LT tại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2017”, Luận văn Cao học, Học viện Hành chính Quốc gia, 2018. Luận văn này đã đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về công tác VT-LT tại tỉnh Thanh Hóa. 3
  6. + Ngô Thị Vân Quỳnh, “Tổ chức thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức đảng tại tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn Cao học, Học viện Hành chính Quốc gia, 2018. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường việc tổ chức thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức đảng tại tỉnh Bắc Ninh. + Nguyễn Ngọc Ánh, “Công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình”, Luận văn Cao học, Học viện Hành chính Quốc gia, 2020. Luận văn đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình (giai đoạn hiện nay). + Diêm Đăng Quỳnh, “Bồi dưỡng viên chức ngành văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước”, Luận văn Cao học, Học viện Hành chính Quốc gia, 2020. Luận văn đã đưa ra phương hướng, giải pháp tăng cường công tác bồi dưỡng viên chức chuyên ngành lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước. + Tô Thị Đào, “Công tác văn thư, lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng”, Luận văn Cao học, Học viện Hành chính Quốc gia, 2022. Luận văn đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác VT-LT tại UBND quận Dương Kinh - Thành phố Hải Dương. - Về bài viết trên các tạp chí chuyên ngành: + Vũ Thanh Thủy, Thực trạng quản lý tài liệu lưu trữ cấp huyện, Tạp chí Văn thư lưu trữ Việt Nam số 5 năm 2017, Hà Nội. + Học viện Hành chính Quốc gia tài liệu chuyên ngành học phần: Đánh giá và tổ chức sử dụng văn bản trong quản lý thuộc chương trình đào tạo trình độ Thạc sĩ Chuyên ngành Quản lý công, Nxb Hà Nội, 2019. + Chí Kiên, Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, Tạp chí VT-LT ngày 16/7/2021, Hà Nội. Các công trình khoa học nêu trên đã đề cập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến những giải pháp hoàn thiện công tác VT-LT ở những mức độ, phạm vi nghiên cứu rộng, hẹp khác nhau. Đây là 4
  7. nguồn tài liệu tham khảo rất quan trọng và quý giá cho tôi khi sử dụng tham khảo nghiên cứu để viết luận văn cao học cho mình. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể về công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới, nhất là khi đẩy mạnh ứng dụng CNTT đã tác động trực tiếp đến công tác VT-LT so với trước đây. Bằng những kiến thức đã được học trong chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, tôi hy vọng sẽ đánh giá được thực chất việc quản lý công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế tốt hơn trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc quản lý công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn, tác giả xác định những nhiệm vụ sau: - Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về công tác VT-LT. - Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc quản lý công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý công tác VT-LT ở các cơ quan, tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ huyện A Lưới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 5
  8. - Phạm vi nội dung: Việc tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới. - Về không gian: Tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu việc quản lý công tác VT-LT ở Huyện ủy A Lưới và Đảng ủy cơ sở xã, thị trấn trực thuộc Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế; không đề cập đến việc quản lý công tác VT-LT ở các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trên địa bàn huyện A Lưới. - Về phạm vi thời gian: Từ năm 2019 đến năm 2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận - Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác VT-LT phù hợp với điều kiện và bối cảnh đất nước ta trong giai đoạn hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu trước đây; tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm thu thập thông tin, hệ thống các khái niệm, quan điểm, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước làm căn cứ pháp lý cho việc phân tích các khái niệm, nội dung liên quan đến đề tài. - Phương pháp khảo sát, thống kê: Tác giả dùng để thu thập nhằm đưa ra các số liệu thực tế liên quan đến công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công tác này ở Đảng bộ huyện A Lưới. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở số liệu đã thu thập được để đưa ra những nhận xét, đánh giá đối với công tác công tác này ở Đảng bộ huyện A Lưới, qua đó xác định các vấn đề cần đặt ra trong việc quản lý công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới trong thời gian tới. 6
  9. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Đề tài luận văn góp phần làm rõ thêm các vấn đề lý luận về mặt pháp lý trong quản lý công tác VT-LT. - Về thực tiễn: + Các số liệu nghiên cứu sẽ giúp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiên cứu về công tác VT-LT tham khảo. + Các giải pháp đề xuất có thể giúp Ban Thường vụ Huyện ủy A Lưới có thể áp dụng nhằm quản lý tốt hơn công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác VT-LT Chương 2: Thực trạng quản lý công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ - LƯU TRỮ 1.1. Quản lý và quản lý nhà nước 1.1.1. Khái niệm quản lý Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, phát sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Với ý nghĩa phổ biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý lên một đối tượng quản lý để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng quản lý theo những mục tiêu đã định. Có thể đưa ra khái niệm quản lý theo nghĩa hẹp (tức là quản lý xã hội) như sau: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên trách để cưỡng chế và quản lý xã hội. Nhà nước hoạt động trước hết vì lợi ích của giai cấp thống trị. Trong chế độ Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà nước đại diện cho quyền lợi của nhân dân lao động. Hoạt động của Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua các công cụ quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là quản lý các hoạt động của đời sống xã hội. Trên cơ sở các quy định của pháp luật, nhiệm vụ cụ thể của quản lý nhà nước có sự thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, lịch sử và đặc điểm văn hóa, trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng qua các giai đoạn lịch sử cụ thể. 8
  11. Có thể hiểu "Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội" [43]. Cũng có quan điểm cho rằng: "Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của Nhà nước" [44]. 1.2. Những vấn đề chung về văn thư - lưu trữ 1.2.1. Công tác văn thư 1.2.1.1. Khái niệm 1.2.1.2. Vị trí, ý nghĩa của công tác văn thư 1.2.1.3. Nội dung của nghiệp vụ công tác văn thư 1.2.1.4. Yêu cầu của công tác văn thư 1.2.2. Công tác lưu trữ 1.2.2.1. Khái niệm về công tác lưu trữ 1.2.2.2. Những nghiệp vụ cơ bản của công tác lưu trữ 1.2.2.3. Vai trò công tác lưu trữ trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức 1.2.3. Mối quan hệ giữa công tác văn thư - lưu trữ Công tác văn thư và lưu trữ là hai hoạt động có nhiệm vụ khác nhau nhưng trong quá trình hoạt động không tách biệt mà luôn có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau. 1.3. Nội dung quản lý và trách nhiệm quản lý văn thư - lưu trữ 1.3.1. Nội dung quản lý về văn thư - lưu trữ 9
  12. 1.3.1.1. Xây dựng, ban hành văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định trong công tác văn thư - lưu trữ 1.3.1.2. Quản lý các hoạt động nghiệp vụ văn thư - lưu trữ 1.3.1.3. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác văn thư - lưu trữ 1.3.1.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn thư - lưu trữ 1.3.1.5. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác văn thư - lưu trữ 1.3.1.6. Sơ kết, tổng kết và thi đua, khen thưởng trong hoạt động văn thư - lưu trữ 1.3.1.7. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành 1.3.2. Trách nhiệm quản lý công tác văn thư - lưu trữ 1.3.2.1. Trong công tác văn thư: Tại Điều 4, Quy định số 693-QĐ/VPTW, ngày 15/12/2021 của Văn phòng Trung ương Đảng về công tác văn thư trong các cơ quan, tổ chức đảng, quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đảng, cá nhân đối với công tác văn thư, cụ thể như sau: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đảng trong phạm vi quyền hạn được giao, có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đúng quy định về công tác văn thư; chỉ đạo việc nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư; bảo đảm kinh phí cho hoạt động nghiệp vụ văn thư theo quy định… 1.3.2.2. Trong công tác lưu trữ Tại Điều 5, Quy định 270-QĐ/TW, ngày 06/12/2014 của Ban Bí thư về phông lưu trữ Đảng cộng sản Việt Nam quy định người đứng đầu cơ quan, tổ chức đảng và tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trong công tác lưu trữ, cụ thể như sau: Quản lý về lưu trữ, áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thu thập, quản lý, bảo quản và sử dụng tài liệu lưu trữ; ban hành quy chế về công tác lưu trữ của cơ quan, tổ chức mình; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào 10
  13. Lưu trữ cơ quan; chỉ đạo việc chỉnh lý tài liệu trong phạm vi quản lý; trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, quyết định thời hạn bảo quản tài liệu, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, lựa chọn tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử của Đảng, hủy tài liệu hết giá trị theo quy định của Luật Lưu trữ, quy định của Ban Bí thư và hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng… 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác văn thư - lưu trữ 1.4.1. Yếu tố khách quan Một là, thể chế Hai là, bối cảnh trong nước và quốc tế 1.4.2. Yếu tố chủ quan Một là, chuyên môn, nghiệp vụ của người làm công tác VT-LT Hai là, nhận thức của lãnh đạo, người đứng đầu Ba là, cơ sở vật chất, trang thiết bị liên quan đến công tác VT-LT Bốn là, hệ thống quy trình, thủ tục Năm là, việc ứng dụng KHCN Tiểu kết chương 1 Công tác VT-LT rất quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động của cơ quan, tổ chức. Vì vậy, các hoạt động được thực hiện dựa trên cơ sở pháp lý chặt chẽ, cơ sở khoa học rõ ràng. Những căn cứ, cơ sở này là thước đo để so sánh, đối chiếu cũng như làm định hướng để phát huy những mặt làm được và khắc phục những hạn chế, tồn tại. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC VĂN THƯ - LƯU TRỮ Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Khái quát về huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên Huyện A Lưới nằm ở phía Tây tỉnh Thừa Thiên Huế, được thành lập ngày 3/3/1976; cách thành phố Huế 70 km, có độ cao 600 mét so với mặt nước biển. Huyện A Lưới là đô thị loại III trực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, có diện tích là 1.148,5 km2. Hình 1: Bản đồ hành chính huyện A Lưới 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội Huyện A Lưới là cầu nối giữa Đông - Tây, có hai cửa khẩu A Đớt - Tà Vàng và Hồng Vân - Cô Tài thông thương với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Cơ cấu kinh tế của huyện nông nghiệp - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ. Tỷ trọng các ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 38,5%; Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng chiếm 30,9%; Du lịch và dịch vụ chiếm 30,6%. Năm 2022, thu nhập bình quân đầu người đạt 31 triệu 12
  15. đồng/người/năm. Toàn huyện có 31/45 trường học đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 68,89%; 15/18 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. A Lưới là một trong 74 huyện nghèo giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025. Theo số liệu điều tra rà soát hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) năm 2021, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện chiếm 49,98%; hộ cận nghèo chiếm 15,55%. Do điều kiện kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo cao, cùng với đặc điểm về xã hội mang nhiều nét đặc trưng riêng nên đây có thể được xem là một trong những yếu tố tác động không nhỏ đến công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trên địa bàn huyện. 2.2. Khái quát về Đảng bộ huyện A Lưới và cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý công tác văn thư - lưu trữ ở Đảng bộ huyện A Lưới 2.2.1. Đảng bộ huyện A Lưới Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Quy định số 24- QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng, cơ quan Đảng gồm có 4 cấp được tổ chức theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn; cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp Trung ương. 2.2.2. Cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý công tác văn thư - lưu trữ ở Đảng bộ huyện A Lưới Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày 03/12/2021 của Ban Bí thư đã quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Huyện ủy. Về biên chế Văn phòng Huyện ủy A Lưới được Ban Thường vụ Huyện ủy bố trí 12 biên chế, gồm lãnh đạo Văn phòng 03 đồng chí (Chánh văn phòng và 02 phó chánh văn phòng); chuyên viên 03 đồng chí; VT-LT 01 đồng chí và bố trí thêm đồng chí Cơ yếu kiêm phụ trách công tác lưu trữ của Đảng bộ huyện. Văn phòng Huyện ủy làm việc theo quy chế; có phân công, phân nhiệm cụ thể. 13
  16. 2.3. Thực trạng công tác văn thư - lưu trữ ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai, quán triệt và xây dựng, ban hành các văn bản quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ văn thư - lưu trữ 2.3.1.1. Công tác tuyên tuyền, phổ biến, triển khai, quán triệt 2.3.1.2. Việc xây dựng, ban hành các văn bản quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ VT-LT 2.3.2. Quản lý hoạt động nghiệp vụ văn thư - lưu trữ 2.3.2.1. Thực trạng nghiệp vụ văn thư * Việc xử lý văn bản và ban hành văn bản Bảng 2.1. Số lượng văn bản đi, văn bản đến tại Huyện ủy A Lưới từ năm 2019 - 2022 Năm 2019 2020 2021 2022 Số lượng đi 910 1134 1185 1288 Số lượng văn 1201 1362 1509 1679 bản đến (Nguồn: Biểu thống kê công tác Văn thư - Văn phòng Huyện ủy A Lưới) * Việc quản lý văn bản mật, sử dụng con dấu và thiết bị lưu khóa bí mật, chứng thư số trong công tác văn thư * Việc lập hồ sơ hiện hành và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ * Thống kê, báo cáo định kỳ 2.3.2.2. Thực trạng nghiệp vụ lưu trữ * Công tác thu thập bổ sung các tài liệu lưu trữ * Công tác chỉnh lý và xác định giá trị các tài liệu lưu trữ * Bảo quản các tài liệu lưu trữ * Tổ chức sử dụng các tài liệu lưu trữ 2.3.3. Ứng dụng khoa học công nghệ và công nghệ thông tin vào công tác văn thư - lưu trữ Việc ứng dụng CNTT tại Đảng bộ huyện A Lưới thông qua Cổng thông tin điện tử Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế, bao gồm: Việc gửi - 14
  17. nhận văn bản qua hộp thư điện tử email công vụ (trước đây là phần mềm Lotus Notes). Theo đó các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc, các cơ quan tham mưu giúp việc Huyện ủy đã thực hiện việc gửi nhận văn bản nhanh chóng, thông suốt; tất cả các văn bản đi, văn bản đến được cập nhật vào phần mềm quản lý văn bản thuận tiện cho việc tra cứu, khai thác. 2.3.4. Bố trí nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng nhân sự văn thư - lưu trữ 2.3.4.1. Bố trí nhân sự VT-LT Bảng 2.2: Nguồn nhân lực làm công tác VT-LT tại Đảng bộ huyện A Lưới Năm 2022 Tổng Trình độ chuyên Trình độ LLCT cộng môn ĐH CĐ TC TC SC Chưa đào tạo Văn 2 0 0 2 1 0 1 phòng Huyện ủy Đảng ủy 30 29 1 0 28 2 0 các xã, thị trấn (Nguồn: Báo cáo thống kê của Văn phòng Huyện ủy) 2.3.4.2. Đào tạo, bồi dưỡng nhân sự VT-LT Bảng 2.3: Công tác đào tạo, bồi dưỡng về công tác VT-LT Đơn vị Năm Năm Năm Năm Tổng (Lượt) 2019 2020 2021 2022 Đào tạo 0 0 0 0 0 Bồi dưỡng 0 0 0 1 1 (Nguồn: Báo cáo thống kê của Văn phòng Huyện ủy A Lưới) 2.3.5. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác văn thư - lưu trữ Tại kho lưu trữ Huyện ủy A Lưới đã được bố trí đúng quy định theo Thông tư số 09/2007/TT-BNV ngày 26/11/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về kho lưu trữ chuyên dụng, được đầu tư trang 15
  18. thiết bị cần thiết để đảm bảo cho việc thực hiện các nghiệp vụ bảo vệ, kiểm tra, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ và bảo đảm việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ. 2.3.6. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về văn thư - lưu trữ và xử lí vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác văn thư - lưu trữ Bảng 2.4: Số lượng các đơn vị được kiểm tra về công tác VT-LT Năm 2019 2020 2021 2022 Số lượng đơn 0 6 0 18 vị kiểm tra (Nguồn Văn phòng Huyện ủy) 2.3.7. Sơ kết, tổng kết về công tác văn thư - lưu trữ Sơ kết, tổng kết trong công tác VT-LT là một trong những công tác hết sức quan trọng. Đây là thời điểm để đánh giá hiệu quả của công tác này tại các cơ quan, đơn vị, từ đó đưa ra nhận định và phương hướng phát triển trong thời gian tới. 2.4. Đánh giá thực trạng công tác văn thư - lưu trữ ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.4.1. Ưu điểm 2.4.1.1. Trong quản lý về VT-LT 2.4.1.2. Trong công tác thực hiện nghiệp vụ VT-LT 2.4.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới vẫn còn những tồn tại, hạn chế đó là: Thứ nhất, nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng công tác VT-LT của một số cấp ủy cơ sở, lãnh đạo cơ quan chưa đầy đủ, còn xem nhẹ công tác VT-LT. Thứ hai, việc cụ thể hóa các văn bản quy định của cấp trên liên quan đến công tác VT-LT tại Đảng bộ huyện A Lưới một số còn chậm, chưa đầy đủ. 16
  19. Thứ ba, việc bố trí nhân sự VT-LT của Huyện ủy cũng như tại Đảng ủy các xã, thị trấn chưa đáp ứng tốt các tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ, chưa đảm bảo đầy đủ nhân sự theo vị trí việc làm; phần lớn chưa được đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành VT- LT nên còn lúng túng trong thực hiện nghiệp vụ VT-LT cũng như tham mưu cho cấp ủy quản lý công tác VT-LT tại đơn vị, địa phương. Thứ tư, trong thực hiện nghiệp vụ VT-LT: Đa số CBCC chưa lập hồ sơ công việc và giao nộp hồ sơ đảm bảo đầy đủ đúng theo quy định; Thứ năm, việc đầu tư trang thiết bị, hiện đại hóa công tác VT- LT tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa đảm bảo diện tích, tiêu chuẩn theo quy định; … Thứ sáu, việc ứng dụng KHCN vào công tác lưu trữ như: số hóa tài liệu lưu trữ, phần mềm quản lý lưu trữ chưa được triển khai thực hiện. Thứ bảy, công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác VT-LT tuy đã được quan tâm nhưng hiệu quả chưa cao; sau kiểm tra chưa có chế tài xử lý nghiêm tập thể, cá nhân thực hiện không đúng quy định, hướng dẫn về nghiệp vụ VT-LT. Thứ tám, công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết về công tác VT-LT chưa được quan tâm chỉ đạo thực hiện; chưa tổ chức được các hội nghị, hội thảo, giao ban trong công tác VT-LT định kỳ với các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc. 2.4.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế * Nguyên nhân chủ quan * Nguyên nhân khách quan 17
  20. Tiểu kết chương 2 Chương 2 tác giả đã khái quát về Đảng bộ huyện A Lưới và cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới; phân tích thực trạng quản lý công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới (công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai, quán triệt và ban hành các văn bản quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ VT-LT; quản lý hoạt động nghiệp vụ VT-LT; ứng dụng KHCN và CNTT vào công tác VT-LT; bố trí nhân sự, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhân sự làm công tác VT-LT; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về VT-LT và xử lí vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết về công tác VT-LT). Từ thực tiễn khảo sát 40 CBCC, người hoạt động không chuyên trách tại Đảng ủy các xã, thị trấn và qua số liệu từ các báo cáo của Văn phòng Huyện ủy và Đảng ủy các xã, thị trấn cũng như thực tế quan sát được, tác giả nhận thấy rằng công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới bên cạnh những ưu điểm, kết quả đạt được thì còn những hạn chế cần khắc phục mà chương này đã chỉ ra. Từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý công tác VT-LT ở Đảng bộ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong chương 3. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2