intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp qua thực tiễn tại huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế. Phân tích làm rõ thực trạng, chỉ ra nguyên nhân tồn tại, trên khía cạnh quản lý thực tiễn và quy định của pháp luật. Đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Hợp tác xã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN TÂN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NGUỒN NHÂN LỰC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG SỸ KIM Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Trên địa bàn huyện Phú Vang với đặc thù là huyện sản xuất nông nghiệp với 18 hợp tác xã, tỷ lệ người dân tham gia sản xuất nông nghiệp chiếm 70 %. Đây là lực lượng lao động lớn tham gia trong các hợp tác xã để sản xuất nông nghiệp. Với lực lượng lao động tham gia trực tiếp sản xuất lớn, đội ngũ cán bộ tham gia quản lý lâu năm trong lĩnh vực nông nghiệp nhưng hầu hết điều có trình độ học vấn thấp, thiếu những kỹ năng trong quá trình quản lý vận hành hợp tác xã và thực hiện sản xuất. Vì vậy, học viên chọn chủ đề “Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết về quản lý đào tạo, bồi dưỡng NNL nói chung và ĐTBD NNL nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sơ nghiên cứu lý luận về đào tạo, bồi dưỡng và thực tiễn quản lý về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn nêu lên những bất cập trong việc quản lý nhà nước và một số vướng mắc về mặt pháp lý thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực hợp tác xã. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả 1
  4. quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã. - Nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp qua thực tiển tại huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế. Phân tích làm rõ thực trạng, chỉ ra nguyên nhân tồn tại, trên khía cạnh quản lý thực tiển và quy định của pháp luật. - Đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Hợp tác xã. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa thiên Huế. NNL hợp tác xã nông nghiệp bao gồm cả người lao động trực tiếp (trực tiếp sản xuất nông nghiệp) và đội ngũ lãnh đạo quản lý, nhưng trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, học viên tập trung chủ yếu nghiên cứu công tác ĐT, BD NNL làm công tác quản lý. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế - Về thời gian: giai đoạn từ 2012 – 2017 2
  5. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác QLNN về ĐTBD NNL của HTX nông nghiệp huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin - Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp - Phương pháp so sánh, đánh giá - Phương pháp quan sát 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu đề tài có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác ĐTBD NNL nói chung và NNL hợp tác xã nông nghiệp huyện Phú Vang nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác ĐTBD NNL hợp tác xã nông nghiệp huyện Phú Vang - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTBD NNL hợp tác xã nông nghiệp huyện Phú Vang trong những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp 3
  6. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 4
  7. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NGUỒN NHÂN LỰC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.1. Tổng quan về nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực (NNL). Theo Liên Hợp Quốc: “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. Ngân hàng thế giới lại có cách nhìn nhận theo một phương diện khác: “Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân”. Tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị: “Nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cái vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước”. 1.1.2. Khái niệm hợp tác xã Theo Liên minh HTX quốc tế (ICA): “HTX là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Năm 1995, định nghĩa này được hoàn thiện thông qua tuyên bố: “HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và đoàn kết”. 5
  8. Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “HTX là sự liên kết của những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác, phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung”. Theo Luật HTX 2003 của Việt Nam: "HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất - kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”. Luật HTX năm 2012 quy định: “HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX”. 1.1.2.1. Điều kiện trở thành thành viên hợp tác xã 1.1.2.2. Quyền của thành viên hợp tác xã 1.1.2.3. Nghĩa của thành viên hợp tác xã 1.1.2. Hợp tác xã nông nghiệp 6
  9. 1.1.3. Nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp a. Chủ tịch hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hợp hợp tác xã b. Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã c. Ban kiểm soát, kiểm soát viên 1.2. Quản lý đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước Theo Giáo trình Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính chất cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước 1.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực - Đào tạo là việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...Trong một số lĩnh vực, đào tạo bao gồm cả việc huấn luyện, dạy những kỹ năng, phương pháp làm việc, nghề nghiệp chuyên môn, kỹ năng sống… để người học thực hiện nhiệm vụ hay để tồn tại cuộc sống. 7
  10. - Bồi dưỡng là một hình thức cụ thể của đào tạo, thời gian ngắn, mục đích bồi dưỡng là giúp người học hiểu biết thêm/bổ sung thêm một số kiến thức, kỹ năng nào đó trên cơ sở các hiểu biết và kỹ năng mà người học đã có từ trước. Về cơ bản, bồi dưỡng thường không giải quyết những kiến thức có tính hàn lâm mà tập trung bổ sung, đổi mới kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cần thiết. 1.2.3. Quản lý nhà nước đối với đào tạo, bồi dưỡng nhân lực hợp tác xã nông nghiệp Quản lý nhà nước đối với đào tạo, bồi dưỡng nhân lực HTX nông nghiệp là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với hoạt động ĐT, BD nhân lực HTX nông nghiệp nhằm mục tiêu trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ của đội ngũ lãnh đạo, quản lý nhằm xây dựng đội ngũ này thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ; trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa, tận tụy với công việc, có trình độ, quản lý tốt, đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý hợp tác xã nông nghiệp. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp 1.2.4.1. Nhóm nhân tố về mực tiêu, nội dung chương trình đào tạo 1.2.4.2. Nhóm nhân tối người học/ đối tượng đào tạo, bồi dưỡng 1.2.4.3. Nhóm nhân tố giảng viên 1.2.4.5. Nhóm nhân tố về cơ sở vật chất và kinh phí đào tạo 1.2.5. Vai trò đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã 8
  11. - Cung cấp cho tổ chức NNL chất lượng cao góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh. - Góp phần thực hiện tốt chiến lược phát triển NNL của cơ quan, tổ chức. - Là một trong những biện pháp tích cực tăng khả năng thích ứng của tổ chức trước sự thay đổi của môi trường. 1.3. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực hợp tác xã 1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã của một số quốc gia trên thế giới 1.3.2. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã ở một số địa phương trong nước 1.3.3. Bài học cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế Một là, cần xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng dài hạn và ngắn hạn phù hợp Hai là, xây dựng các chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng theo từng nhóm Ba là, các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cần được xây dựng gắn liền với nhu cầu công việc thực tế Bốn là, xây dựng các cấp độ đào tạo cho phù hợp với trình độ NNL HTX nông nghiệp, Năm là, tổ chức thực hiện việc kiểm soát chất lượng đào tạo, Tiểu kết chương 1 9
  12. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NGUỒN NHÂN LỰC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Đặc điểm địa hình: 2.1.1.3. Thủy văn, mạng lưới sông ngòi 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, năm 2017 ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng 33,5%, công nghiệp-xây dựng 27%; Nông lâm thủy sản 39,5%. Sản xuất nông lâm ngư nghiệp phát triển theo hướng tích cực phát huy lợi thế của từng vùng, đã chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, góp phần quan trọng vào quá trình tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản tăng bình quân 47,7/năm, nông, lâm nghiệp tăng 3,6. Năm 2017 năng suất bình quân đạt 57,2 tạ/ha, tăng 13,02 tạ/ha so với năm 2016; sản lượng lương thực có hạt bình quân cả năm đạt 66.681,2 tấn, tăng 19.969,2 tấn so với năm 2005. Về cơ cấu giá trị: Năm 2017 tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống còn 39,5% so với 51% (năm 2016), trong giá trị thuần nông tỷ trọng ngành trồng trọt giảm từ 75,2% xuống còn 66,8%, chăn nuôi tăng từ 24,8% lên 33,2%. 10
  13. Trình độ học vấn và kỹ năng sản xuất, thu nhập của người lao động nông thôn có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, số lao động ở khu vực nông thôn phần lớn chưa qua đào tạo chiếm 45,8%, tham gia hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 là 11,76% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020) ở khu vực nông thôn. Công tác giáo dục và đào tạo có nhiều chuyển biến đáng kể, chất lượng giáo dục được nâng cao đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội. Hưởng thụ văn hóa xã hội y tế, giáo dục của nhân dân nông thôn ngày càng cao. Hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn nhiều năm qua đã được đầu tư đáng kể, giao thông nông thôn phát triển nhanh. Đã và đang hoàn thành đưa vào sử dụng nhiều công trình lớn mang tính đột phá như kiên cố hóa trường học, các trạm y tế, nâng cấp, mở rộng Trung tâm y tế huyện, Chương trình kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa giao thông nông thôn, nâng cấp xây dựng mới một số trụ sở HĐND-UBND xã như Phú Thanh.... Đến nay, đã có 100% xã có đường ô tô đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã. Hệ thống điện đã phủ kín thôn xóm, hộ gia đình, cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng điện phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Các công trình thủy lợi đã chủ động cấp nước cho 5.923 ha/6.408 ha lúa (đạt 91% diện tích) và tiêu cho 3.682 ha tập trung cho các xã, phần còn lại tiêu bằng bơm dầu và tranh thủ tiêu triều. Trình độ quản lý, năng lực lãnh đạo của cả hệ thống chính trị ở cơ sở trong các năm qua đã được nâng lên một bước. Song, ở một số nơi vai trò lãnh đạo quản lý của chính quyền hiệu lực chưa cao. Một số chủ trương, chính 11
  14. sách của Đảng, nhà nước chậm được cụ thể hóa hoặc triển khai hiệu quả thấp. Việc huy động nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ dân sinh thiếu sự chủ động sáng tạo, chủ yếu dự vào nguồn đầu tư ngân sách Nhà nước, nên chưa phát huy được tiềm năng của địa phương của nhân dân. 2.2. Tình hình cơ bản của các hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Phú Vang 2.2.1. Tình hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Phú Vang 2.2.2. Tình hình bộ máy tổ chức quản lý các hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Phú Vang Qua thống kê ở bảng 2.1 và sơ đồ 2.1 cơ cấu tổ chức cho thấy: Bộ máy quản lý rất gọn nhẹ, tổ chức khoa học, phù hợp với đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ, nhờ đó sẽ tổ chức, điều hành hoạt động HTX kinh doanh dịch vụ có hiệu quả hơn, đem lại quyền lợi cho xã viên tham gia góp vốn. 2.2.3. Tình hình lao động của các hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Phú Vang 2.2.4. Tình hình đất đai của các hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Phú Vang Tất cả các HTXNN trên địa bàn huyện Phú Vang chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (không sản xuất), do đó, diện tích đất SXKD của HTX chủ yếu là dùng để xây dựng trụ sở làm việc, các nhà kho vật tư như phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật và các trạm vận hành nước, các đường giao thông nội đồng do đó diện. tích đất dành cho SXKD hạn chế. Chỉ có 01 HTX có diện tích đất SXKD từ 3.001 đến 5.000 m2 và trên 5.000 m2 qua 03 năm; chủ yếu có diện tích 12
  15. từ 500 đến 1.500 m2 . Điều này là phù hợp với thực tế của mô hình đơn vị kinh doanh dịch vụ nông nghiệp. lâm- Đại học Huế đã đào tạo 02 lớp đại học tại huyện. Trong đó có 05 người học lớp Đại học nông học và về làm việc tại HTX với nguồn kinh phí HTX hỗ trợ 100 triệu đồng. Bên cạnh đó hàng năm Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể của huyện phối hợp với Ban chỉ đạo phát triển kinh tế của tỉnh và các ban ngành liên liên quan cấp tỉnh đã tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho các chức danh chủ chốt trong HĐQT, Ban giám đốc và Trưởng ban kiểm soát của các HTX trên địa bàn huyện để nâng cao năng lực quản lý kinh doanh. Do vậy, trình độ cán bộ từng bước nâng lên so với trước. 2.3.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực của toàn bộ cán bộ hợp tác nông nghiệp huyện Phú Vang 2.3.2. Thực trạng nguồn nhân lực được cử đi đào tạo, bồi dưỡng 2.3.2.1. Số lượng lãnh đạo, quản lý hợp tác xã nông nghiệp được cử đi học và cấp kinh phí Tổng kinh phí dành cho đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo quản lý cũng tăng từ 78 triệu đồng năm 2013 lên 271 triệu đồng năm 2017. Kinh phí hỗ trợ bình quân đầu người tăng từ 1,04 triệu/người/năm lên 1,215 triệu/người/ năm (từ năm 2013 đến 2017) 2.3.2.2. Tình hình đào tạo bồi dưỡng đối với nguồn lực hợp tác xã nông nghiệp huyện Phú Vang 2.3.3. Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Cơ sở đào tạo về kiến thức chung quản lý nhà nước, kiến thức chung về quản lý lãnh đạo 13
  16. - Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế ; - Trường chính trị Nguyễn Chí Thanh. Cơ sở đào tạo về lý luận chính trị - Trung tâm Bồi dưỡng lý luận chính trị huyện ; - Trường chính trị Nguyễn Chí Thanh ; Cơ sở đào tạo về chuyên môn nông nghiệp Đại học nông lâm – Đại học Huế. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản trị Đại học Kinh tế - Đại học Huế ; Đại học Kinh tế Đà Nẵng. 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực hợp tác xã ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 đến 2017 2.4.1. Những kết quả đạt được Qua bảng 2.6, 2.7 chúng ta thấy: - Từ năm 2013 đến 2017: năm 2013 sau khi có luật HTX, huyện có 75 cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, con số này tăng năm 2014 (90 người) và giảm vào năm 2015 (70 người) đặc biệt 2016 (45 người) nhưng năm 2017 lại tăng lên 151 người. - So với năm 2013, kinh phí dành cho từng người đi đào tạo, bồi dưỡng đã tăng từ 1,04 triệu/ người lên 1,215 triệu/ người năm 2017. - Ý thức tự giác tham gia đào tạo, bồi dưỡng của nhân lực làm công tác lãnh đạo, quản lý HTX có xu hướng tăng lên: có một số HTX cử cán bộ đi học các lớp đại học tại chức (chủ yếu do bản thân cán bộ HTX tự túc về kinh phí, HTX hỗ trợ thêm về tiền học phí và tài liệu, bố trí công việc hợp lý) do Trường đại học Nông lâm Huế, đại học kinh tế Huế và đại học kinh tế Đà Nẵng. Nhưng 14
  17. cũng có một số cán bộ tự túc về kinh phí đi học Đại học và bắt đầu có những cán bộ tham gia các lớp sau đại học chuyên ngành Quản lý công, Luật, Kinh tế…. Sự quan tâm của cơ quan QLNN về đào tạo, bồi dưỡng NNL HTX nông nghiệp: HTX kiểu mới cho hội viên Hội LHPN; tổ chức 5 lớp bồi dưỡng lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh gắn với chuỗi giá trị cho cán bộ quản lý các HTX (trong đó có cán bộ quản lý HTX là nữ). Tư vấn hướng dẫn thành lập các tổ hợp tác thu gom rác thải và 1 HTX trồng cây dược liệu xã Hải Lộc (Hải Hậu) trong đó, 100% thành viên là hội viên hội phụ nữ. Liên minh HTX tỉnh còn ký kết và triển khai thực hiện chương trình phối hợp với Hội CCB tỉnh về “Phát huy vai trò của cựu chiến binh trong xây dựng và phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2014-2019”. Phối hợp tổ chức 2 hội nghị tuyên truyền, phổ biến Luật HTX 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật cho lãnh đạo, Hội CCB các huyện, thành phố, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập được 2 HTX của CCB. Cùng với đó, Liên minh HTX tỉnh phối hợp với UBND các huyện, thành phố hướng dẫn các HTX thực hiện đăng ký kinh doanh hoạt động theo Luật, phối hợp với Sở Tư pháp, BHXH tỉnh tổ chức 3 hội nghị tuyên truyền, phổ biến Luật, chính sách mới về BHXH, BHYT, BHTN cho 275 giám đốc HTX và doanh nghiệp thành viên Liên minh HTX. Thông qua các lớp bồi dưỡng, tập huấn đã giúp cho đội ngũ cán bộ chuyên môn các sở, ngành và các huyện, thành phố và cán bộ các HTX cập nhật sâu hơn thông tin kiến thức pháp luật về HTX, nhất là nâng cao được năng lực quản lý điều hành HTX, Quỹ TDND. Đồng thời, tỉnh còn tạo điều kiện để các HTX mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại và chuyển giao khoa 15
  18. học công nghệ. Ngoài ra, hằng năm, các cấp, các ngành liên quan cũng tạo điều kiện để các HTX tham gia các hội chợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm, giúp các HTX mở rộng thị trường. 2.3.2. Những vấn đề còn hạn chế trong công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp huyện Phú Vang và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế - Năng lực của đội ngũ cán bộ HTX một số nơi còn yếu, thiếu nguồn cán bộ quản lý, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tập thể trong cơ chế thị trường nên việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, xây dựng điều lệ HTX còn lúng túng. - Công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực làm công tác lãnh đạo, quản lý hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện chưa được quan tâm đúng mức. - Việc đào, bồi dưỡng NNL hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Phú Vang cũng chưa có cơ quan QLNN nào chuyên trách quản lý. Ở các địa phương mới có Liên minh HTX cấp tỉnh có chức năng đại diện và bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của các thành viên; tuyên truyền, vận động phát triển HTX và liên hiệp HTX; hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự hình thành và phát triển của các cơ sở HTX, liên hiệp HTX và thành viên. Ở cấp huyện không có Liên minh HTX, Phòng Kế hoạch - Tài chính quản lý việc cấp đăng ký thành lập HTX; trong quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp, có cán bộ chuyên trách của Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn phụ trách nhưng biên chế cán bộ ít và chưa đủ theo quy định nên chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, tư vấn hỗ trợ hoạt động của HTX nông 16
  19. nghiệp. Ở cấp xã không có bộ máy cũng như công chức chuyên trách theo dõi, quản lý HTX nông nghiệp. - Đặc thù trên địa bàn huyện, chủ yếu là HTX nông nghiệp nên mọi Kế hoạch, báo cáo, sơ kết, … liên quan về lĩnh vực kinh tế tập thể đều giao cho Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện nên việc lập kế hoạch, báo cáo, cơ chế chính sách về hỗ trợ phát triển hợp tác xã còn gặp nhiều khó khăn và không đúng theo quy định quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. 2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế a. Chủ quan b. Khách quan - Các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng: - Kinh phí: vốn luôn là vấn đề gây khó khăn cho hoạt động của mọi tổ chức, đối với HTX NN trên địa bàn huyện Phú Vang điều này không phải là ngoại lệ. Chính vì vậy, việc bố trí kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, nhận thức của NNL HTX là hết sức hạn chế. - Chủ thể QLNN về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực làm công tác lãnh đạo quản lý chưa được xác định rõ: Chưa có cơ quan nhà nước chuyên trách quản lý HTX từ Trung ương đến địa phương. - Chưa có sự quan tâm đúng mức của hệ thống chính trị đến phát triển HTX nông nghiệp. Tiểu kết chương 2 17
  20. Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NGUỒN NHÂN LỰC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Định hƣớng quản lý đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực hợp tác xã ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 3.1.1. Quan điểm Báo cáo của Liên minh HTX Việt Nam, nhiệm kỳ 2016 -2020, cũng nêu rõ: Công tác đào tạo thời gian qua chưa có quy hoạch, thống nhất từ Trung ương đến địa phương; chưa có tài liệu dành riêng cho HTX. Nội dung đào tạo còn nặng về lý thuyết, một số chưa sát thực tiễn; sự gắn kết, phối hợp giữa các cơ sở bồi dưỡng, dạy nghề trong hệ thống chưa chặt chẽ. Mặc dù vẫn “một vai 2 gánh”: vừa phát triển kinh tế, vừa làm công tác xã hội, song, để đáp ứng nhu cầu hội nhập, thỏa chí làm giàu, Liên minh cũng đã chú trọng công tác dạy nghề cho các thành viên và người lao động. Theo đó, ở miền Bắc có Trường Kinh tế Kỹ thuật (Gia Lâm); miền Nam: Trường Trung cấp nghề và 1 trường đào tạo cán bộ HTX. Tuy nhiên, để không “lỗi nhịp” với bạn bè quốc tế, Liên minh sẽ đổi mới chương trình, phương pháp, đối tượng, cách thức đào tạo và xây dựng bộ giáo trình khung, theo các chức danh cán bộ chủ chốt HTX, phù hợp với thực tiễn và nhu cầu HTX. 3.1.2. Phương hướng Thực tế cho thấy, chất lượng hiệu quả hoạt động của HTX phụ thuộc khá nhiều vào năng lực trình độ và nhiệt huyết của đội ngũ cán bộ. Ở một số HTX, do trình độ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2