intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá được thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2019-2021; Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HẠNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THU THỦY Phản biện 1: PGS.TS.Nguyễn Hoàng Hiển Phản biện 2: TS.Nguyễn Thanh Tuấn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: …../…../2022 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đánh dấu sự chuyển hướng của nền kinh tế nước ta từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò của Ngân sách Nhà nước (NSNN) cũng thay đổi và trở nên hết sức quan trọng. Hoạt động của NSNN đã chuyển biến một cách căn bản, từ chỗ chỉ gắn với khu vực kinh tế quốc doanh và các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy Nhà nước trong cơ chế bao cấp sang một bình diện mới với phạm vi rộng lớn và bao quát hơn. Việc từ bỏ nguyên tắc quản lý trực tiếp theo kiểu “cấp phát giao nộp” đã tạo điều kiện cho NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế - xã hội (KT-XH). Thực tế đó đã đòi hỏi phải thúc đẩy quá trình hoàn thiện các quy chế về NSNN cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước. Năm 1996 luật NSNN ra đời và triển khai thực hiện từ ngày 01/01/1997 đã khẳng định vị trí và vai trò của NSNN trong tình hình mới. Qua đó cũng phần nào khẳng định tính cấp thiết của quá trình quản lý NSNN nói chung và quá trình quản lý Ngân sách cấp xã-là cơ quan cấp uỷ chính quyền cơ sở nói riêng. Sau khi đổi mới tốc độ phát triển kinh tế gia tăng nhanh đã tác động sâu sắc đến công tác quản lý NSNN, đặc biệt là Ngân sách cấp xã. Ngân sách cấp xã là cấp cuối cùng trong phân cấp quản lý NSNN. Ngân sách cấp xã có vai trò rất quan trọng trong đời sống của người dân, đặc biệt đối với người dân nông thôn. Là một đơn vị hành chính Nhà nước cấp cơ sở, chính quyền cấp xã trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân dựa trên các quy định của pháp luật. Do vậy, ngân sách cấp xã là công cụ tiên quyết cho chính quyền xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý ngân sách cấp xã còn nhiều vấn đề cần phải bàn, nhiều điều bất cập, những tồn tại cần phải được hoàn thiện để đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh 1
  4. của nền kinh tế đất nước, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu phù hợp với thời đại hội nhập. Sự ổn định vững chắc, ngày càng lớn mạnh của ngân sách cấp xã sẽ đóng góp vào sự ổn định phát triển của NSNN và nền tài chính quốc gia. Do vậy vấn đề hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã được đặt ra như là nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý ngân sách nói chung. Hải Lăng là huyện nằm ở phía nam của tỉnh Quảng Trị, gồm có 15 xã và 01 thị trấn. Huyện có vị trí địa lý và kinh tế rất thuận lợi, có các trục giao thông quốc gia rất quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc - Nam, có khu Kinh tế Đông Nam, Cảng biển. Hải Lăng là nơi hội tụ đầy đủ điều kiện tiềm năng, thế mạnh về biển, đồng bằng, gò đồi, rừng núi. Trong những năm qua cùng với sự phát triển KT-XH của huyện Hải Lăng, công tác quản lý điều hành ngân sách cấp xã đã có nhiều biến đổi tích cực góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội từ cơ sở. Tuy nhiên công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng trong những năm qua đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Công tác giao dự toán chưa theo đúng quy trình chặt chẽ, nội dung giao dự toán chưa phù hợp theo từng lĩnh vực trong điều hành ngân sách, chưa chấp hành dự toán giao và phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi chưa hiệu quả, còn hạn chế trong quyết toán ngân sách dẫn đến việc quản lý ngân sách cấp xã bị buông lỏng gây thất thu, lãng phí. Do vậy, việc đưa ra những biện pháp thiết thực tăng cường quản lý ngân sách ở cấp xã nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, thúc đẩy phát triển KT-XH là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Với mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu về công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, qua đó đánh giá được những mặt tích cực, những mặt còn hạn chế để từ đó đưa ra giải pháp phù hợp nhằm góp phần thực hiện thành công công tác điều hành ngân sách địa phương nói riêng và quản lý nhà nước địa phương nói chung. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị”. 2
  5. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Bài viết “Một số vấn đề về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước” của TS. Nguyễn Thị Lan Hương, Tạp chí Pháp luật Ngân sách nhà nước (2012).. - Bài viết “Ngân sách cấp xã trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước: nghiên cứu tại xã Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương” của tác giả Nguyễn Hữu Khánh, Tạp chí Khoa học và phát triển 2014, tập 12, số 6. - Đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” của Ngô Thanh Huyền (2010) . - Đề tài nghiên cứu khoa học “Kiểm soát chi ngân sách cấp xã qua Kho bạc Nhà nước Tiền Giang”, do kho bạc nhà nước (KBNN) Tiền Giang chủ trì nghiên cứu đăng trên tạp chí Kho bạc nhà nước năm 2020. - Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu công tác quản lý NSX ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Hà Phương, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, năm 2011.. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định” của tác giả Trần Duy Thanh, Học viện hành chính quốc gia, năm 2014. Trên thực tế, kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên đều đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý NSNN bao gồm quản lý thu, chi ngân sách, phân cấp ngân sách, quy trình quản lý NSNN... ở từng địa phương nhất định. Mặc dù cùng tuân thủ hệ thống pháp luật về NSNN, song mỗi địa phương đều có những đặc điểm, đặc thù khác nhau và kết quả của công tác quản lý NSNN phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện KT-XH của từng địa phương... Tuy nhiên tính đến thời điểm hiện nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Điều đó thúc đẩy tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý công. 3
  6. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở đánh giá thực trạng để nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng 3.2. Nhiệm vụ Nhằm đạt được các mục tiêu nêu trên, trong quá trình thực hiện đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý ngân sách cấp xã. - Đánh giá được thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2019-2021 - Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: luận văn nghiên cứu quản lý NSNN cấp xã theo quy trình quản lý, đó là: lập dự toán NSNN, chấp hành dự toán NSNN, quyết toán NSNN, kiểm tra, giám sát chấp hành dự toán NSNN. - Về không gian: các xã địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. - Về thời gian: từ năm 2019 đến 2021, thời gian đề xuất cho các giải pháp đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Huyện Hải Lăng gồm 15 xã và 01 thị trấn, đây là địa bàn mà tác giả luận văn công tác trong lĩnh vực đề tài nghiên cứu, do đó rất thuận lợi trong việc thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu. Tác giả luận văn chọn địa điểm điều tra nghiên cứu trên toàn bộ 16 đơn vị hành 4
  7. chính của huyện. Kết quả của nghiên cứu sẽ được đề xuất, áp dụng vào chính lĩnh vực mà tác giả đang công tác. 5.2. Phương pháp thu nhập số liệu Được thu thập từ các kênh và nguồn thông tin sau: - Các văn bản pháp luật: Luật NSNN năm 2002, Luật NSNN năm 2015, các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thực hiện luật NSNN; Luật quản lý thuế, các luật thuế hiện hành, các văn bản dưới luật quy định về chế độ quản lý thu, chi NSNN; các văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Trị và huyện Hải Lăng; văn bản Nhà nước về tổ chức hoạt động tài chính và kế toán của các đơn vị trực thuộc; - Các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng huyện Hải Lăng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện; báo cáo quyết toán thu - chi NSNN trình tại các kỳ họp HĐND huyện hằng năm; - Thu thập số liệu thông qua trang thông tin điện tử của UBND huyện; trang thông tin điện tử của UBND tỉnh; - Các công trình nghiên cứu liên quan được công bố trên sách, tạp chí,... 5.3. Phương pháp phân tích số liệu Trong quá trình nghiên cứu và trình bày, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, bao gồm: - Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Để có những thông tin khái quát cũng như chi tiết về lãnh thổ nghiên cứu thì cần phải có các số liệu thống kê về thu, chi ngân sách cấp xã, quyết toán ngân sách cấp xã. Ngoài ra, để thực hiện các bước nghiên cứu có hiệu quả cao thì cần thu thập thống kê các tài liệu, nguồn dữ liệu được thống kê, tính toán qua tài liệu, báo cáo và văn bản lưu trữ. - Phương pháp dãy dữ liệu thời gian để phân tích biến động, tăng trưởng quy mô, cơ cấu các khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn nghiên cứu trong giai đoạn 2019-2021. 5
  8. - Phương pháp so sánh để tiếp cận, phân tích chênh lệch, khác biệt giữa các đối tượng quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn làm rõ mặt lý luận trong công tác QLNN trong quản lý ngân sách cấp xã; đồng thời, qua việc phân tích, đánh giá những mặt đạt được và những hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp tăng cường QLNN về ngân sách cấp xã ở huyện Hải Lăng trong thời gian tới. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo, luận cứ khoa học để hoàn thiện công tác QLNN trong quản lý ngân sách cấp xã đối với các địa phương có đặc điểm phù hợp, tương đồng với huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; luận văn được trình bày thành ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về ngân sách cấp xã và quản lý ngân sách cấp xã. Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019-2021. Chương 3: Các giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NGÂN SÁCH CẤP XÃ VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ 1.1. Lý luận về ngân sách cấp xã 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm, quá trình hình thành và phát triển ngân sách xã Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống Ngân sách nhà nước, là quỹ tiền tệ tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp. Nói một cách cụ thể: Ngân sách xã là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định trong dự toán năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. 1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách cấp xã Ngân sách cấp xã là một cấp ngân sách cơ sở thuộc hệ thống NSNN thống nhất, ngoài mang những đặc điểm chung của NSNN, NSX cũng có những điểm riêng có sau đây: Thứ nhất, NSX là cấp ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. Thứ hai, thu, chi NSX luôn chịu sự giám sát, kiểm tra của chính quyền ở cấp xã. Do đó, các chỉ tiêu thu, chi NSX sẽ mang tính hợp lý, đúng với quy định của pháp luật. Thứ ba, các quan hệ thu, chi NSX biểu hiện đa dạng dưới nhiều hình thức. Thứ tư, NSX vừa là một cấp ngân sách vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt. 7
  10. 1.1.2. Nội dung nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã 1.1.2.1. Nguồn thu của ngân sách cấp xã - Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% - Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã, thị trấn với ngân sách cấp trên - Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã. 1.1.2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã - Chi đầu tư phát triển - Chi thường xuyên 1.1.3. Vai trò của ngân sách cấp xã Ngân sách cấp xã là quỹ tiền tệ tập trung của chính quyền cấp xã, nó có vai trò hết sức quan trọng đối với chính quyền cấp xã. Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã thì đòi hỏi phải có ngân sách đủ mạnh để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, của tỉnh, của huyện nói chung và của Đảng uỷ - HĐND - UBND cấp xã nói riêng. 1.2. Lý luận về quản lý ngân sách cấp xã 1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách cấp xã Quản lý NSNN cấp xã là việc tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý tài chính và các nhiệm vụ thu, chi ngân sách để làm cơ sở, đường hướng cho NSX vận hành, hướng tới các mục tiêu xác định trong mối quan hệ, tác động qua lại giữa chính quyền cơ sở với nhân dân và các chủ thể kinh tế, chính trị, xã hội. 1.2.2. Mục tiêu quản lý ngân sách cấp xã Thứ nhất, đó là phải khai thác triệt để, huy động, tập hợp được toàn bộ các nguồn thu theo quy định vào ngân sách; Phải thực hiện thu đúng, thu đủ, thu các khoản thu phát sinh kịp thời vào ngân sách nhà nước. Thứ hai, các khoản chi phải chi đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng định mức tiêu chuẩn quy định, phải đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch, đúng nguyên tắc, phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ. 8
  11. Thứ ba, các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán, ghi chép theo đúng chế độ Kế toán quy định và phải đảm bảo cân đối ngân sách. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách cấp xã - Nguyên tắc hiệu quả - Nguyên tắc thống nhất - Nguyên tắc tập trung dân chủ - Nguyên tắc công khai, minh bạch 1.2.4. Bộ máy quản lý ngân sách cấp xã Theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, bộ máy quản lý NSX gồm: HĐND xã, UBND xã, ban tài chính xã, thuế, KBNN. 1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách cấp xã Ngân sách cấp xã là một cấp của hệ thống NSNN, tuy nhiên NSX là một cấp ngân sách địa phương có những đặc thù riêng vì thế nội dung quản lý ngân sách cấp xã cũng sẽ có những đặc thù riêng của nó, bao gồm các khâu sau: - Lập dự toán ngân sách cấp xã - Chấp hành dự toán ngân sách cấp xã - Quyết toán ngân sách cấp xã - Thanh tra, kiểm tra quy trình quản lý ngân sách 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp xã 1.2.6.1. Các nhân tố khách quan Thứ nhất, cơ chế chính sách và môi trường pháp lý Thứ hai, điều kiện phát triển KT-XH của địa phương Thứ ba, chương trình phát triển KT-XH của địa phương Thứ tư, phân cấp quản lý ngân sách Thứ năm, trình độ dân trí của địa phương 1.2.6.2. Các nhân tố chủ quan Thứ nhất, vai trò của chính quyền xã trong công tác quản lý ngân sách. 9
  12. Thứ hai, cơ chế phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể trong công tác quản lý ngân sách cấp xã Thứ ba, năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách cấp xã Thứ tư, đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách cấp xã 1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp xã của một số địa phương 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình 1.3.2 Kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị 1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách cấp xã cho huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị - Tăng cường công tác tuyên truyền chế độ chính sách đến nhân dân và các hộ kinh doanh trên địa bàn hiểu, nắm bắt được chế độ chính sách. - Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách trong quá trình quản lý NSX nhất là cơ chế quản lý thu, chi NSX. - Thống nhất mạnh dạn phân cấp ngân sách cho cấp xã, thị trấn để các đơn vị này chủ động trong khai thác nguồn thu tại địa phương để cân đối các nhiệm vụ chi của mình. - Nâng cao chất lượng lập dự toán NSX, cần thực hiện công khai, dân chủ trong quản lý nguồn thu tại xã và trong phân bổ nhiệm vụ chi cho các ngành để xây dựng dự toán sát với tình hình thực tế tại các xã, thị trấn. - Huy động đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các nguồn thu được phân cấp vào NSX, thực hiện chi đúng, đủ, tiết kiệm, hiệu quả, ưu tiên chi con người và nhiệm vụ chi đảm bảo an sinh xã hội; quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi; từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của ban giám sát cộng đồng tại các xã. 10
  13. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thu, chi NSX và hoạt động tài chính khác ở thôn, khu dân cư; thực hiện công khai, dân chủ trong việc huy động nguồn đầu tư các công trình phúc lợi đảm bảo nguyên tắc "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". - Tăng cường chất lượng công tác kế toán, quyết toán NSX, thực hiện phản ánh trung thực các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý NSX. Tóm tắt Chương 1 Chương 1 đã tập trung tổng hợp các vấn đề lý luận về quản lý NSX và phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSX; đã làm rõ khái niệm của NSX và đặc điểm của NSX; phân tích vai trò của NSX trong phát triển KT-XH nông thôn Việt Nam; đồng thời làm rõ khái niệm quản lý NSX; phân cấp quản lý NSX; tổ chức bộ máy quản lý NSX; các nguyên tắc cơ bản về quản lý NSX; phân tích nội dung quản lý NSX cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX. Đặc biệt chương 1 đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý NSX ở một số huyện trong nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý NSX ở cấp huyện nói chung. Những luận giải lý luận ở chương 1 đã xác lập cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân NSX của huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019-2021 trong chương 2 cũng như xác định đúng hướng các nội dung và các giải pháp cần tiến hành để có thể hoàn thiện công tác quản lý NSX của huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị trong chương 3 của luận văn. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Khái quát chung về huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hải Lăng 2.1.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý * Địa hình * Tài nguyên 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội * Tình hình dân số và lao động * Tình hình phát triển kinh tế 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng 2.1.2.1. Phòng TC - KH huyện Hải Lăng 2.1.2.2. Bộ phận Tài chính – Kế toán các xã, thị trấn 2.1.2.3. Chi cục Thuế huyện 2.1.2.4. KBNN huyện 2.2. Tình hình phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách xã trong thời gian 2019 – 2021 2.2.1. Tình hình phân cấp nguồn thu 2.2.1.1 Các khoản thu NSX được hưởng 100% 2.2.1.2 Khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NS huyện và NSX. 2.2.2.Tình hình phân cấp nhiệm vụ chi của ngân sách xã Chi đầu tư phát triển Chi thường xuyên Chi chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau. Chi nộp lên ngân sách cấp trên. Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ. 12
  15. 2.2.3. Công tác cân đối nguồn thu, nhiệm vụ chi 2.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị 2.3.1. Thực trạng lập dự toán ngân sách nhà nước - Lập dự toán thu - Lập dự toán chi 2.3.2. Thực trạng chấp hành dự toán ngân sách nhà nước 2.3.2.1. Mức độ công khai ngân sách 2.3.2.2. Chấp hành dự toán thu 2.3.2.3. Chấp hành dự toán chi 2.3.3. Thực trạng quyết toán ngân sách nhà nước 2.3.4. Thực trạng việc kiểm tra, giám sát chấp hành dự toán ngân sách nhà nước 2.4. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị 2.4.1. Những kết quả đạt được 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1 Hạn chế trong quá trình quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng Thứ nhất, về bộ máy quản lý NSNN cấp xã Thứ hai, trong quá trình xây dựng dự toán Thứ ba, trong quá trình chấp hành dự toán Thứ tư, trong quá trình quyết toán ngân sách Thứ năm, trong việc kiểm tra, giám sát 2.4.2.2 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quá trình quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, còn tồn tại tình trạng trông chờ ỷ lại vào nguồn trợ cấp bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên. Thứ hai, do trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tài chính của đội ngũ cán bộ xã còn có những hạn chế nhất định. Nguyên nhân khách quan 13
  16. Thứ nhất, các xã thường trông chờ vào nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Thứ hai, định mức chi ngân sách chưa phù hợp, các định mức chi hiện nay còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng ở địa phương. Thứ ba, trong công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách, chưa thể chế hóa được quy trình lập ngân sách gắn với quá trình lập kế hoạch phát triển KT – XH. Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước còn nhiều mặt bất cập. Tóm tắt chương 2 Chương 2 đã khái quát được đặc điểm tự nhiên, đặc điểm KT- XH tác động đến công tác quản lý NSX của huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị; phản ánh thực trạng tổ chức bộ máy quản lý NSX, tình hình phân cấp quản lý NSX huyện Hải Lăng giai đoạn 2019-2021. Phân tích thực trạng công tác quản lý NSX từ năm 2019 đến năm 2021 từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến khâu quyết toán ngân sách xã; đánh giá những kết quả đạt được trong công tác quản lý NSX tại huyện Hải Lăng; phân tích những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó trong công tác quản lý NSX của huyện giai đoạn 2019-2021. Những nghiên cứu thực tiễn công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Hải Lăng được thực hiện ở chương 2 là một trong những cơ sở thực tiễn tạo điều kiện tốt cho những nghiên cứu và đề xuất giải pháp ở chương 3. 14
  17. Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện và phương hướng hoàn thiện quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hải Lăng đến năm 2025 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội của huyện Hải Lăng đến năm 2025 Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025 được xây dựng trong bối cảnh quy mô và tiềm lực kinh tế của đất nước lớn hơn trước, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, trở thành một trong những động lực quan trọng để phát triển KT-XH, tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý và các nguồn lực quan trọng khác. Xu thế toàn cầu hóa ngày càng mở rộng, sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với nhiều công nghệ mới làm thay đổi nhanh chóng cơ cấu nhiều ngành sản xuất truyền thống và mở mang nhiều ngành nghề mới. Biển đổi khí hậu hậu ngày càng gia tăng về cả tác động và diễn biến phức tạp của dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch Covid-19. Nhiều chương trình, dự án động lực, trọng điểm đã được khởi công. Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị từng bước được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các dự án động lực của Khu kinh tế Đông Nam đang được các nhà đầu tư triển khai xây dựng, cùng với các dự án trọng điểm đang được triển khai, nhận diện trên địa bàn huyện... tạo ra những cơ hội, động lực thúc đẩy phát triển KT-XH của huyện. Mục tiêu tổng quát. Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước các cấp. Huy động mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng KT-XH; tăng cường đầu tư hạ tầng cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và tải cơ cấu ngành 15
  18. nông nghiệp; mở rộng, phát triển đô thị văn minh, xây dựng nông thôn mới; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; chăm lo giải quyết tốt các vấn đề văn hoá-xã hội, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân; tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Quyết tâm xây dựng huyện Hải Lăng đạt chuẩn huyện nông thôn mới trước năm 2025 và cơ bản trở thành huyện trọng điểm về phát triển công nghiệp của tỉnh vào năm 2030. Mục tiêu chủ yếu và định hướng: a) Chi tiêu về kinh tế - Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm giai đoạn 20212025 đạt 13-14%, trong đó: Nông - Lâm - Ngư: 3-4%; Công nghiệp- Xây dựng: 17-18%, các ngành dịch vụ: 14-15%; - Cơ cấu giá trị sản xuất: Nông - Lâm - Ngư: 17,24%; Công nghiệp- Xây dựng: 45,17%; các ngành dịch vụ: 37,58%; - Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 100 triệu đồng, gấp 1,7 lần so với năm 2020; - Thu NSNN trên địa bàn tăng bình quân hàng năm: trên 14- 15% - Sản lượng lương thực có hạt năm 2025 là 8,0 vạn tấn; - Huy động vốn đầu tư xã hội trong 5 năm khoảng 60.000 tỷ đồng (bình quân mỗi năm 12.000 tỷ đồng); - Phấn đấu trước năm 2025 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 30% xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, 25% thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu. b) Chỉ tiêu xã hội - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên:
  19. c) Chỉ tiêu về môi trường - Duy trì 100% hộ sử dụng nước hợp vệ sinh. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 73%, trong đó khu vực đô thị đạt 92%, khu vực nông thôn đạt 72%; - 100% khu vực, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý; - Tỷ lệ che phủ rừng: 42-43%. 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước 3.1.2.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý NSX Nhiệm vụ của NSX là vừa phải đáp ứng cho nhu cầu công tác quản lý Nhà nước, đảm bảo an ninh quốc phòng ở địa phương, vừa phải trở thành công cụ điều tiết xã hội. Để đạt được yêu cầu đó, chi NSX vừa phải đảm bảo thiết thực hiệu quả song phải hướng vào thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH do các cấp uỷ đảng cấp trên và Đảng uỷ - HĐND - UBND xã đã đề ra. - Một là, tăng cường quản lý thu, chi NSX phải dựa vào chủ trương và mục tiêu phát triển KT-XH hoàn thiện quản lý thu, chi NSX trên địa bàn huyện Hải Lăng phải dựa trên cơ sở quán triệt đường lối, chính sách phát triển KT-XH của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Trị, UBND huyện Hải Lăng, UBND các xã, thị trấn nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển KT-XH, phù hợp với trình độ phát triển của huyện cũng như của các xã, thị trấn trong điều kiện kinh tế mở cửa, hội nhập trước những thách thức và cơ hội. - Hai là, tăng cường quản lý thu NSX phải thực hiện đa dạng hóa và khai thác các nguồn thu. - Ba là, tăng cường quản lý chi NSX phải thực hiện bố trí các khoản chi hợp lý, kiểm tra, kiểm soát tốt công tác chi ngân sách nâng cao hiệu quả các khoản chi ngân sách, bố trí chi thường xuyên ở mức hợp lý, tăng chi đầu tư phát triển để thực hiện thắng lợi các mục tiêu KT-XH đặt ra. - Bốn là, tăng cường quản lý thu, chi NSX phải tổ chức tốt bộ máy quản lý thu, chi NSX. 17
  20. - Năm là, tập trung cơ cấu lại NSNN theo hướng phân định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSNN cấp xã, thị trấn. - Sáu là, thực hiện nghiêm chỉnh Luật NSNN ở tất cả các cấp ngân sách và các đơn vị dự toán, trong tất cả các khâu từ xây dựng dự toán, phân bổ, phân cấp và điều hành quản lý đến việc thực hiện cấp phát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, quyết toán NSX, đổi mới cơ cấu NSX, thực hiện thu, chi NSX theo đúng pháp luật. 3.2. Một số giải pháp thực hiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hải Lăng trong thời gian tới 3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Hoàn thiện quy trình quản lý ngân sách nhà nước 3.2.1.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán NSNN Lập dự toán là khâu đầu tiên, lập dự toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý NSNN nói chung, quản lý NSX nói riêng cũng như làm cho NSX có tính ổn định an toàn và hiệu quả. Để nâng cao chất lượng trong công tác lập dự toán NSX, các phòng, ban, ngành chuyên môn và UBND các xã, thị trấn cần phải tham mưu và thực hiện các giải pháp: Thứ nhất, tăng cường công tác dự báo và đánh giá các mục tiêu, nhiệm vụ KT-XH của huyện và từng xã, dự báo tình hình khả năng thực hiện trong quá trình lập dự toán ngân sách trước khi trình HĐND xã thảo luận và quyết định dự toán. Thứ hai, công tác dự báo phải chính xác thông qua việc đẩy mạnh triển khai minh bạch thông tin về dự toán và tăng cường công tác thống kê các nguồn thu trên địa bàn để ngăn chặn việc giấu nguồn thu. Thứ ba, xác định rõ trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc lập dự toán ngân sách khi đưa ra các định mức thu, chi không sát thực tế để từ đó có hình thức xử lý phù hợp nhằm nâng cao trách nhiệm. Thứ tư, hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSX. Thiết lập các định mức chi cho cấp xã trên cơ sở các định mức của Nhà nước ban hành. Định mức chi vừa là cơ sở xây dựng kế hoạch chi, vừa là 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0