intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở khoa học, đánh giá thực trạng quản lý NSX tại huyện Gia Viễn và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NS cấp xã ở huyện Gia Viễn trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung luận văn dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG ANH MỲ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN VĂN GIAO Phản biện 1: PGS.TS. LÊ CHI MAI Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. PHẠM ĐỨC HẠNH Bộ Tài chính Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 401 Nhà A, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 8h ngày 15 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xã là một cấp hành chính cơ sở và có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống hành chính nhà nước ở nước ta, là cấp trực tiếp triển khai mọi chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với người dân, giải quyết toàn bộ các quan hệ và lợi ích giữa Nhà nước với người dân. Ngân sách xã (NSX) có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng đối với chính quyền cơ sở, là một cấp ngân sách (NS) trong hệ thống Ngân sách nhà nước (NSNN), NSX đã có những đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) cũng như đảm bảo tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Gia Viễn là huyện nằm trong khu vực tiếp giáp giữa vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Bắc Trung Bộ, là huyện có địa hình khá phức tạp, đồng thời, đây cũng là vùng đất trũng thuộc khu vực phân lũ sông Hoàng Long. Địa hình của huyện mang đặc điểm của 2 vùng rõ rệt: vùng đồng chiêm trũng, vùng bán sơn địa. Xuất phát từ vị trí địa lý, các đặc điểm địa hình như trên đã đặt ra cho Đảng bộ và nhân dân huyện Gia Viễn những thuận lợi và cũng không ít những khó khăn trong việc phát triển KT-XH của địa phương. Hiện nay, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc quản lý NSNN của các xã trực thuộc như: NSX đã có những biến chuyển tích cực và có những sự thay đổi cơ bản là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các nguồn thu trên địa bàn xã. Chi NSX đã theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, công tác quản lý, điều hành NSX từng bước được nâng cao NSX đã có những cải thiện tích cực, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị, KT-XH tại địa phương, góp phần xây dựng nông thôn mới.
  4. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc quản lý NSNN các xã trực thuộc của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình vẫn còn những tồn tại hạn chế như: Quy mô NSX còn nhỏ bé, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển; Quản lý thu NS ở nhiều địa phương chưa tốt, còn để thất thu, nợ đọng, chưa quan tâm nuôi dưỡng nguồn thu; Công tác quản lý chi NS còn lỏng lẻo, chưa thực sự tiết kiệm và hiệu quả, nhất là công tác quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), từ đó, NSX chưa phát huy hết vai trò là công cụ sắc bén của cấp uỷ chính quyền cơ sở trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, KT-XH ở địa phương. Điều đó đòi hỏi cần phải tập trung khắc phục những bất cập của NSX đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nước, đóng góp vào sự ổn định, phát triển của NSNN. Căn cứ từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài luận văn cao học là phù hợp với chuyên ngành đào tạo và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nội dung quản lý NS cấp xã là vấn đề không mới nhưng hết sức quan trọng và luôn được quan tâm nghiên cứu như: - Luận án tiến sỹ “Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng Sông Hồng” của tác giả Trần Quốc Vinh, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2009. - Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu công tác quản lý NSX ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Hà Phương, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, năm 2011.
  5. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định” của tác giả Trần Duy Thanh, Học viện hành chính quốc gia, năm 2014. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở khoa học, đánh giá thực trạng quản lý NSX tại huyện Gia Viễn và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NS cấp xã ở huyện Gia Viễn trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý NSX của chính quyền địa phương. - Phân tích thực trạng QLNN đối với NS cấp xã ở huyện Gia Viễn từ năm 2012 đến năm 2016; Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác QLNN đối với NS cấp xã tại huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu QLNN đối với NSX của các cấp chính quyền địa phương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi không gian: Đề tài luận văn nghiên cứu thực tiễn về Quản lý NSNN của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình đối với các xã trực thuộc. * Phạm vi thời gian: Nghiên cứu giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 và tầm nhìn đến năm 2020.
  6. * Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu vấn đề QLNN đối với NSX. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: phương pháp logic – lịch sử, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh…Nguồn tài liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu là tài liệu thứ cấp thu thập được trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý NSNN của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình đối với các xã trực thuộc. - Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong quá trình Quản lý NSNN của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình đối với các xã trực thuộc - Đề xuất những giải pháp hoàn thiện Quản lý NSNN của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình đối với các xã trực thuộc. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã Chương 2: Thực trạng Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp xã của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình
  7. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC NƢỚC CẤP XÃ 1.1. Tổng quan về Ngân sách xã 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách xã 1.1.1.1 Khái niệm * Khái niệm Ngân sách xã Ngân sách xã là cấp NS cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp. Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định trong dự toán hàng năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho UBND cấp xã thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. 1.1.1.2. Đặc điểm của xã và ngân sách xã 1.1.1.2. Đặc điểm của xã và ngân sách xã - Đặc điểm của xã: + Cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật còn nhiều yếu kém, vì đây là cấp cơ sở. Nhu cầu phát triển KT-XH cao do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. + Đặc thù địa bàn đặt ra yêu cầu rất cao về một số nhiệm vụ như: công
  8. tác quản lý đô thị, quản lý xã hội, vấn đề chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm cho lao động thu hồi đất nông nghiệp, xây dựng nếp sống văn minh đô thị…. + Trình độ dân trí không đồng đều. Tỷ lệ nông dân chiếm chủ yếu nên nguồn thu cho NS có hạn... - Đặc điểm của ngân sách xã: NSX là cấp NS cấp cơ sở. Ngoài những điểm chung của NSNN, NSX có một số đặc điểm sau: Một là, NSX gắn liền với chính quyền cấp xã - chính quyền cơ sở gần dân, trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề của dân, là đầu mối quan trọng nối kết giữa người dân với chính quyền các cấp. Do vậy, việc quản lý tốt NS cấp xã có tác động rất lớn đến việc nâng cao năng lực của chính quyền cấp xã. Hai là, xã vừa là cấp NS hoàn chỉnh vừa là đơn vị dự toán (dưới xã không có đơn vị dự toán độc lập), xã phải đảm nhiệm đồng thời nhiệm vụ thực hiện NS (thu, phân bổ NS) và sử dụng NS đã phân bổ (chi tiêu cho xã, thị trấn) do đó hoạt động của NSX khá phức tạp. Ba là, NSX có những nguồn thu và nhiệm vụ chi tuy không lớn về quy mô nhưng rất đa dạng, phong phú về tính chất mà NS cấp tỉnh, huyện không có, như: thu, chi về một số hoạt động sự nghiệp, thu từ quỹ đất công ích và quỹ đất công, các khoản huy động đóng góp .... Ngoài ra, một số khoản chi tại địa bàn xã thuộc nhiệm vụ chi của nhiều cấp như các chương trình mục tiêu y tế, giáo dục.... Bốn là, giữa các xã có sự khác biệt về quy mô NS dẫn đến sự khác biệt trong phạm vi ảnh hưởng cũng như trong công tác quản lý điều hành NS. 1.1.2. Vai trò của ngân sách xã
  9. Thứ nhất, NSX cung cấp các phương tiện, vật chất cho sự tồn tại vàhoạt động của bộ máy nhà nước ở cơ sở. Thứ hai, NSX góp phần lành mạnh hóa tài chính địa phương và tài chính quốc gia, là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động KT-XH tại địa phương. Thứ ba, NSX góp phần quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển kết cấu hạ tầng ở cơ sở. 1.1.3. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã 1.1.3.1. Nguồn thu ngân sách xã - Các khoản thu NSX được hưởng 100%: - Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NSX với NS cấp trên: - Thu bổ sung từ NS cấp trên cho NSX 1.1.3.2. Nhiệm vụ chi của Ngân sách xã - Chi đầu tư phát triển: - Các khoản chi thường xuyên: 1.2 Quản lý nhà nƣớc đối với Ngân sách xã 1.2. Mục tiêu, nguyên tắc và chu trình quản lý ngân sách nhà nước cấp xã 1.2.1 Mục tiêu Thứ nhất: Khai thác triệt để, huy động, tập hợp được toàn bộ các nguồn thu theo quy định vào NS. Phải thực hiện thu đúng, thu đủ, thu các khoản thu phát sinh kịp thời vào NSNN. Thứ hai: Phải chi đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng định mức tiêu chuẩn quy định, phải đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch, đúng nguyên
  10. tắc, phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ. Thứ ba: Các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán, ghi chép theo đúng chế độ Kế toán quy định và phải đảm bảo cân đối NS. 1.2.2 Nguyên tắc Thứ nhất: Nguyên tắc tập trung, thống nhất. Sự thống nhất trong quản lý NSNN phải bằng pháp luật, bằng chính sách, chế độ và bằng kế hoạch NS hàng năm. Thứ hai: Đảm bảo tính đầy đủ và toàn vẹn của NSNN. Mọi khoản thu và chi của NS đều phải tập trung đầy đủ, toàn bộ vào NSNN. Thứ ba: Đảm bảo thực hiện theo đúng mục tiêu kinh tế, xã hội, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, thúc đẩy phát triển KT-XH tại địa phương. Thứ tư: Đảm bảo tính trung thực, công khai của NSNN. Thứ năm: Đảm bảo tính kỷ cương theo pháp luật. Phải chấp hành nghiêm túc Luật NSNN, các Luật thuế, các văn bản pháp lý của NN, đảm bảo trật tự, kỷ cương trong quản lý tài chính. 1.2.3. Chu trình quản lý ngân sách xã nhà nước cấp xã: 1.2.3.1 Lập dự toán ngân sách xã: 1.2.3.2 Chấp hành dự toán ngân sách xã:: 1.2.3.3 Hạch toán kế toán và quyết toán ngân sách xã: 1.2.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát : 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới ngân sách xã 1.2.4.1 Cơ chế, chính sách về quản lý NS 1.2.4.2 Bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý NS
  11. 1.2.4.3 Thực trạng và điều kiện phát triển kinh tế- xã hội 1.2.4.4. Ý thức, trình độ của đối tượng chấp hành và sử dụng NSNN 1.3. Quản lý ngân sách nhà nƣớc đối với ngân sách cấp xã của một số địa phƣơng và bài 1.3.1. Ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 1.3.2 Ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa 1.3.3 Ở huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định 1.3.4 Bài học kinh nghiệm - QLNN đối với NS cấp xã, thị trấn phải tăng cường phát huy nội lực từ cơ sở, đảm bảo vừa khai thác, vừa nuôi dưỡng phát triển nguồn thu thường xuyên tại địa bàn các xã, thị trấn. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu, xem xét định mức phân bổ NS đối với cấp xã, thị trấn để đáp ứng các hoạt động thường xuyên tại xã, thị trấn. - Phải coi trọng tất cả các khâu trong quá trình quản lý, từ khâu lập dự toán, đến tổ chức thực hiện và quyết toán NSX. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị trong quá trình tổ chức, thực hiện. - Dự toán thu, chi NS phải được xây dựng dựa trên các quy định hiện hành của nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế và phục vụ cho mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH tại địa phương. Phát huy vai trò trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế cũng như trách nhiệm của cán bộ cơ sở phố, thôn xóm trong quá trình tổ chức thực hiện thu, chi NS tại xã, thị trấn. - Trong quản lý chi đầu tư XDCB, cần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, tránh tình trạng dàn trải, nên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng chất lượng của công tác quản lý và tư vấn để nâng cao chất lượng các công trình; đẩy nhanh tốc độ triển khai các dự án và nâng cao chất lượng báo cáo quyết toán.
  12. - Trong quản lý chi thường xuyên: cần có các biện pháp để đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng NS, khắc phục tình trạng chi vượt dự toán, chi không đúng định mức. Thực hiện nghiêm túc các quy định về công khai tài chính, NS, tăng cường công tác giám sát trong cộng đồng dân cư . - Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý NSX, thị trấn, đặc biệt là cán bộ cấp xã, thị trấn để đáp ứng với yêu cầu quản lý . Kết luận chƣơng 1 Ngân sách xã là cấp NS cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp. Nội dung chương đã đề cập đến cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về QLNN đối với NSX, thị trấn ở huyện trực thuộc tỉnh. Nắm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn giúp chúng ta có tư duy và cách nhìn khách quan trong việc đánh giá thực trạng về QLNN đối với NS cấp xã ở huyện Gia Viễn, qua đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý NSX trên địa bàn trong thời gian tới.
  13. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ CỦA HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội: 2.2. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc đối với NSNN cấp xã ở huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình 2.2.1 Bộ máy tổ chức và quản lý 2.2.1.1 Bộ máy quản lý cấp huyện 2.2.1.2 Bộ máy quản lý cấp xã 2.2.2 Thực trạng hệ thống văn bản áp dụng quản lý ngân sách xã 2.2.2.1 Cơ sở quản lý a.Phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu NSNN b. Nhiệm vụ chi NSX và định mức phân bổ chithường xuyên NSX: 2.2.2.2 Quản lý công tác lập Dự toán a, Dự toán thu NSX: Dự toán thu đã được lập trên cơ sở xác định được các nguồn thu có thể huy động vào NSX theo phân cấp, các khoản thu do cơ quan thuế tổ chức thu (Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất, lệ phí trước bạ…) được tính toán trên cơ sở sổ bộ thuế được xác lập, thực trạng
  14. tình hình thu NS hàng năm trên địa bàn xã có tính đến các yếu tố tăng trưởng. Các khoản thu do xã tổ chức thu (Phí, lệ phí, thu từ quỹ đất công ích, thu khác…) được xây dựng trên cơ sở khả năng thu thực tế phát sinh tại xã. b, Dự toán chi NSX: Các khoản chi NSX bao gồm: Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi khác. Dự toán chi thường xuyên được xây dựng trên cơ sở định mức phân bổ, định mức chi tiêu NS, trong đó có bổ sung kinh phí thực hiện chế độ chính sách mới và một số khoản chi đặc thù khác (Chi hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ MTTQ và các đoàn thể phố, thôn,xóm từ nguồn NS huyện theo nghị quyết của HĐND huyện, chi hỗ trợ cho lực lượng bảo vệ dân phố…) Dự toán chi đầu tư phát triển được xây dựng dựa trên nguồn thu NSX được hưởng từ đấu giá đất trên địa bàn và nguồn thu bồi thường thiệt hại khi thu hồi quỹ đất công ích và quỹ đất công trên địa bàn xã, nguồn huy động đóng góp của nhân dân, các nguồn thu này chủ yếu được thực hiện theo kế hoạch của cấp trên (Dự án của trung ương, tỉnh, kế hoạch đấu giá đất của huyện...). Do không chủ động được nguồn thu nên việc bố trí dự toán chi đầu tư XDCB tại xã chủ yếu phụ thuộc vào việc giao dự toán chi đầu tư XDCB của huyện. 2.2.3. Chấp hành dự toán ngân sách xã 2.2.3.1 Công tác chấp hành dự toán thu NSX Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước trong công tác thu NS và dự toán thu NSNN đã được HĐND xã phê duyệt, UBND các xã triển khai dự toán thu NS đối với các khoản thu NS trên địa bàn ngay từ đầu năm. Đối với các khoản thu do xã tổ chức thu (các khoản phí, lệ phí, thu quỹ đất công ích, hoa lợi công sản, thu các khoản đóng góp của nhân dân và các khoản thu khác tại xã), bộ phận Tài chính - Kế toán xã có trách nhiệm phối
  15. hợp với các bộ phận khác tham mưu cho UBND xã tổ chức thực hiện. Từ việc lập xác lập sổ bộ, căn cứ thu, mức thu đến việc tổ chức thu. Các khoản thu được thực hiện thu bằng biên lai theo quy định và nộp đầy đủ vào KBNN. Đối với nguồn thu từ các loại thuế môn bài ngoài quốc doanh, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ nhà, đất do Chi cục thuế huyện phụ trách quản lý và chỉ đạo các đội thuế thực hiện thu. Riêng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được Chi cục thuế ủy quyền cho xã tổ chức thu thông qua đội ngũ cán bộ thôn, xóm và được trích tỷ lệ thu theo quy định. Đối với khoản thu tiền sử dụng đất chủ yếu thông qua hình thức đấu giá đất do Hội đồng đấu giá đất huyện tổ chức thu, UBND xã có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban chức năng của huyện và Hội đồng đấu giá đất thực hiện khi phát sinh số thu nộp KBNN, số thu được hạch toán thu NSX và UBND các xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết do UBND tỉnh quy định. Đối với khoản thu tiền sử dụng đất từ giao đất có thu tiền trên địa bàn xã, căn cứ vào phương án thu do UBND huyện phê duyệt, UBND các xã tổ chức thu và nộp KBNN theo quy định. Đối với thu bổ sung từ NS cấp trên, Bộ phận Tài chính – Kế toán xã căn cứ số thông báo giao dự toán thu bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu của NS cấp trên và định mức rút dự toán bổ sung cân đối theo quy định, chủ động lập giấy rút dự toán thu bổ sung NS cấp trên gửi KBNN để đảm bảo khả năng cân đối NS cấp mình trong quá trình điều hành NS. KBNN Gia Viễn căn cứ giấy rút dự toán của xã, đối chiếu với số giao thu bổ sung từ NS huyện cho NS cấp xã hạch toán chi NS huyện và thu bổ sung từ NS cấp trên (cân đối và mục tiêu) cho NSX. 2.2.3.2 Công tác chấp hành dự toán chi NSX
  16. Trong những năm gần đây, việc quản lý chi NSX về cơ bản đã góp phần phát triển KT-XH, đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra. Chi NSX là một trong những nguồn lực quan trọng góp phần vào tốc độ tăng trưởng và phát triển của huyện. Thông qua đó khơi dậy và phát huy được các tiềm lực kinh tế trong nhân dân tham gia tích cực vào quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương, nâng cao vai trò của chính quyền cấp cơ sở trong việc quản lý kinh tế xã hội ở địa phương. 2.2.4. Hạch toán kế toán và quyết toán NSX 2.2.4.1 Hạch toán, kế toán NSX 2.2.4.2 Quyết toán NSX 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã ở huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc - Bộ máy quản lý NSX đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý: - Thực hiện tốt phân cấp quản lý NS: - Công tác lập dự toán NSX: - Chấp hành dự toán: - Kế toán và quyết toán NSX: - Công tác kiểm tra, giám sát: 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế a, Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ: b, Phân cấp quản lý NS:
  17. - Chưa có sự đồng bộ trong phân cấp nội dung thu với phân cấp quản lý đối tượng thu, ảnh hưởng đến tính ổn định của NS, trong đó có NSX. - Phân cấp quản lý NS, quản lý tổ chức bộ máy đối với một số lĩnh vực chưa thực sự phù hợp, chưa có sự thống nhất. - Định mức phân bổ NS cấp xã còn hạn chế, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ phát triển KT-XH tại địa bàn thị trấn. c, Công tác quản lý NSX * Công tác lập dự toán: * Chấp hành dự toán: * Công tác kế toán và quyết toán NS: * Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: 2.3.2.2 Nguyên nhân * Nhóm nguyên nhân thứ nhất: cơ chế, chính sách về quản lý NS * Nhóm nguyên nhân thứ hai: bộ máy và cán bộ quản lý NS * Nhóm nguyên nhân thứ ba:diễn biến kinh tế vĩ mô phức tạp và khó lường * Nhóm nguyên nhân thứ tư: ý thức của đối tượng chấp hành và sử dụng NS
  18. Kết luận chƣơng 2 Trong những năm qua, công tác quản lý ngân sách nói chung và quản lý NSX ở huyện Gia Viễn nói riêng đã dần đi vào nền nếp, chất lượng và hiệu quả quản lý được nâng lên. NSX cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị, phát triển KT-XH tại địa phương, đồng thời đóng góp chung cùng với NS huyện trong xây dựng và phát triển, đặc biệt là trong việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thực hiện lộ trình xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, QLNN đối với NS cấp xã ở huyện Gia Viễn vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong các khâu của quá trình quản lý, do nhiều nguyên nhân, đòi hỏi cần phải tiếp tục xem xét, nghiên cứu để đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, tồn tại đó để tiếp tục tăng cường, nâng cao hiệu quả QLNN đối với NS cấp xã trong thời gian tới.
  19. Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH CẤP XÃ CỦA HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH 3.1. Định hƣớng và mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với ngân sách xã 3.1.1 Định hướng QLNN đối với NSX trên địa bàn huyện phải dựa trên cơ sở quán triệt đường lối, chính sách phát triển KT-XH của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Ninh Bình, Huyện ủy, UBND huyện Gia Viễn nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH, phù hợp với trình độ phát triển của huyện trong điều kiện kinh tế mở cửa, hội nhập trước những thách thức và cơ hội. Tăng cường phân cấp QLNS đối với cấp xã, đảm bảo tính thống nhất về thể chế của NSNN và vai trò chủ đạo của NS cấp trên; đồng thời phát huy tính chủ động sáng tạo của NS cấp xã trong quản lý và sử dụng NSNN. Đa dạng hóa nguồn thu tạo ra sự đóng góp của các thành phần kinh tế trên địa bàn làm cho nguồn thu ngày càng tăng lên, đảm bảo ổn định lâu dài. Khắc phục tình trạng hiện nay chỉ tập trung quản lý thu vào các lĩnh vực chủ yếu, chưa quan tâm đến các lĩnh vực liên quan khác. Đồng thời phải mở rộng nguồn thu trên địa bàn trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách phù hợp. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả chi NS, phân bổ nguồn lực một cách hợp lý.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2