intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách tại huyện EaHleo, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

29
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm vận dụng lý luận về Ngân sách Nhà nước, quản lý thu, chi ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của huyện EaH’leo. Từ đó, đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu của huyện EaH’leo trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách tại huyện EaHleo, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH THỊ ĐÀO QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN EAHLEO, TỈNH ĐĂK LĂK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 8.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thanh Nam Phản biện 1: ......................................................................................... ......................................................................................... Phản biện 2: ......................................................................................... ......................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp, Nhà Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 51 - Đường Phạm Văn Đồng - TP Buôn Ma Thuột - tỉnh Đăk Lăk Thời gian: vào hồi 18 giờ tháng 8 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân sách Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách Nhà nước luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Về mặt kinh tế, ngân sách Nhà nước có vai trò kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng phát triển kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế xuất của Nhà nước.Về mặt xã hội, ngân sách Nhà nước có vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Về mặt thị trường, ngân sách Nhà nước được sử dụng như một công cụ để góp phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. Ngân sách Nhà nước là nguồn lực tài chính của quốc gia. Để quản lý quá trình hình thành và phân bổ một cách có hiệu quả việc sử dụng ngân sách Nhà nước là một vấn đề quan trọng và cấp thiết của các quốc gia trên thế giới. Quản lý ngân sách Nhà nước là một bộ phận cấu thành của quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội và được thực hiện bởi hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước từ trung ương đến địa phương. Ngân sách Nhà nước cấp huyện là một cấp ngân sách thuộc ngân sách địa phương và là một cấp ngân sách hoàn chỉnh thuộc ngân sách Nhà nước do UBND huyện điều hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Luật ngân sách Nhà nước là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý ngân sách Nhà nước nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước. Song thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề chưa được tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình 1
  4. quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mà luật ngân sách đặt ra. Do vậy, để chính quyền huyện thực thi hiệu quả những nhiệm vụ kinh tế xã hội, kinh tế địa phương trên các lĩnh vực đặc biệt là nông nghiệp nông thôn trên địa bàn thì cần có một ngân sách huyện đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp huyện. Vì thế hơn bao giờ hết hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý ngân sách huyện là một nhiệm vụ luôn được quan tâm. Qua thực tế nghiên cứu tình hình quản lý ngân sách Nhà nước ở huyện EaHleo, tỉnh Đăk Lăk, trong những năm qua, việc thực hiện quản lý ngân sách đã có nhiều chuyển biến tích cực, thu chi ngân sách cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều bất cập cần được khắc phục và hoàn thiện. Hiện nay, công tác Nhà nước về quản lý thu,chi ngân sách trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều khuyết điểm, hạn chế, chưa thể hiện hết vai trò của mình đối với sự phát triển kinh tế trên địa bàn, một trong những nguyên nhân đó là việc phân cấp quản lý hiện nay còn niều hạn chế, thẩm quyền quyết định ngân sách còn chồng chéo chưa thật sự tạo cho địa phương làm chủ ngân sách của mình, hơn nữa nhiều quy định về chế độ , định mức tiêu chuẩn chưa bao quát được tất cả lĩnh vực, không sát thực tế, địa phương khó thực hiện, trong khi nguồn thu ngân sách hạn chế nhu cầu chi cho phát triển kinh tế là rất lớn. Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, chính là yếu tố có tình quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH của huyện trong giai đoạn 2016-2020 đã đề ra. Căn cứ vào những vấn đề trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý 2
  5. ngân sách tại huyện EaHleo, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn với mong muốn góp một phần nhỏ vào quá trình giải quyết những tồn tại trong quá trình quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện, góp phần phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân ở địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu Việc nghiên cứu quản lý Nhà nước đối với công tác thu, chi ngân sách ở nước ta trong những năm qua có rất nhiều các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan trung ương và địa phương như: Đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho ngành giáo dục quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Quang Trung (năm 2012). Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước và thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cho ngành giáo dục trên địa bàn quận, nghiên cứu đưa ra những giải pháp thiết thực góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cho ngành giáo dục trên địa bàn quận Tây Hồ. Đề tài “Quản lý ngân sách Nhà nước của thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Hà (năm 2012). Luận văn đã hệ thống hóa được sự hình thành, tồn tại và phát triển của ngân sách huyện qua các thời kỳ lịch sử, vai trò của nó đối với sự phát triển cũng như sự nâng cao hiệu lực quản lý của hệ thống chính trị địa phương trong phát triển kinh tếi- xã hội. Phân tích thực trạng về quản lý ngân sách thị xã Tam Điệp và các hoạt động tài 3
  6. chính trên địa bàn để làm rõ những ưu điểm, tồn tại cơ bản và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra một số mục tiêu định hướng và các giải pháp. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý ngân sách Nhà nước và quản lý chi ngân sách Nhà nước nhưng những công trình này chủ yếu nghiên cứu ở tầm vĩ mô hoặc chuyên về từng mảng chuyên môn theo nội hàm của ngân sách Nhà nước như thu, chi, phân cấp phù hợp với từng địa phương cụ thể; Riêng đối với quản lý Nhà nước về thu , chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện EaH’leo, tỉnh Đắk Lắk đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Chỉ có một số bài báo của tỉnh, nhưng chưa đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể nội dung nói trên.Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đặt ra, vừa khó khăn, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đăch thù của huyện để quản lý thu, chi ngân sách có hiệu quả hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Vận dụng lý luận về Ngân sách Nhà nước, quản lý thu, chi ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của huyện EaH’leo. Từ đó, đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu của huyện EaH’leo trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: Khái quát lại những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước. + Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện EaH’leo tỉnh Đắk Lắk từ năm 2013 đến năm 2017 + Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu của huyện EaH’leo trong thời gian tới. 4
  7. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng:là những vấn đề lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước và tình hình quản lý ngân sách Nhà nước của huyện EaH’leo, tỉnh Đăk Lăk trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017. - Phạm vi: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện EaH’leo tỉnh Đắk Lắk từ năm 2013 đến năm 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong luận văn tác giả đã sử dụng những phương pháp cụ thể như: - Phương pháp duy vật biện chứng: là phương pháp cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học, khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận động, phát triển không ngừng, từ đó phát hiện ra những vấn đề mang tính quy luật phục vụ cho nghiên cứu. - Phương pháp duy vật lịch sử: là nghiên cứu các sự kiện về đối tượng nghiên cứu trong những bối cảnh và điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, giúp chúng ta xem xét và phân tích vấn đề trong mối quan hệ với thời gian, không gian một cách có hệ thống, từ đó tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết. - Phương pháp thống kê mô tả: là thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu giữa các năm trong công tác quản lý ngân sách để đánh giá các nhận định, từ đó rút ra kết luận về đối tượng được nghiên cứu thông qua việc xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học trên Excel. - Phương pháp thu thập thông tin: là thu thập, tổng hợpthông tin 5
  8. thực tế trực tiếp từ các đơn vị nhằm đánh giá thực trạng, phân tích những hạn chế và đưa ra giải pháp hợp lý cho vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu ngân sách nhà nước của huyện EaH’leo tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đặt ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước huyện EaH’leo tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn huyện EaH’leo tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. Chương 1 - Cơ sở khoa học về quản lý ngân sách nhà nước Chương 2 - Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện EaH’ Leo, tỉnh ĐắkLắk Chương 3 - Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện EaH’ Leo, tỉnh ĐắkLắk 6
  9. Chương I 1.1 Lý luận về quản lý ngân sách nhà nước: 1.1.1. Một số khái niệm ngân sách nhà nước. - Khái niệm về ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. 1.1.2 Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước: - Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước: - Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát. - Ngân sách Nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất - Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư 1.1.3 Đặc điểm của ngân sách nhà nước - Tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… - NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu – chi của NSNN 7
  10. - TNSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. - NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. - NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong thời kỳ phong kiến, 1.2. Nguyên tắc, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến QLNN nhà nước cấp huyện. 1.2.1. Nguyên tắc của quản lý ngân sách nhà nước: - Nguyên tắc thống nhất và tập trung, dân chủ.. - Nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp giữa cấp ngân sách với cấp chính quyền Nhà nước. Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu bảo đảm nguồn tài chính cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nước. Hiện nay, theo LuậtNSNN, NSNN Việt Nam gồm NSTW và NSĐP. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. Ngân sách xã, phường, thị trấn NSTW giữ vai trò chủ đạo, chi phối trong hệ thống NSNN. NSTW thực hiện nhiệm vụ chi quan trọng, có tính chất điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo chi cho an ninh, quốc phòng và các chương trình mục tiêu quốc gia - Ngân sách cấp tỉnh có nhiệm vụ chỉ đạo khai thác nguồn thu tại chỗ, tận dụng tăng thu những nguồn thu được phân cấp, đồng thời phân bổ các khoản chi, chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội trên phạm vi tỉnh quản lý, ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới. - Ngân sách cấp huyện là ngân sách trung gian có nhiệm vụ thu, chi 8
  11. theo Luật ngân sách đồng thời thực hiện quản lý, cấp phát theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp. - Ngân sách cấp xã vừa là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN vừa là đơn vị dự toán đặc biệt với tư cách hưởng thụ từ NSNN.. 1.2.2 Nội dung của quản lý ngân sách nhà nước Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được mục tiêu đã định NSNN cấp huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn cấp huyện. NSNN cấp huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ giữa ngân sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện, mối quan hệ đó được điều chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Do vậy, ngân sách cấp huyện có vị trí, vai trò của NSNN trên địa bàn cấp huyện. + Vai trò củangân sách Nhà nước cấp huyện: Thứ nhất, Ngân sách cấp huyện bảo đảm thực hiện chức năng của bộ máy Nhà nước. Là một cấp chính quyền địa phương, chính quyền cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn Thứ hai, Ngân sách cấp huyện là công cụ thúc đẩy phát triển ổn định kinh tế địa phương. Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế - tài chính của trung ương, của tỉnh, cấp huyện cần phải sử dụng các công cụ sẵn có của mình để điều tiết, định hướng cho sự phát triển kinh tế của huyện. Thứ ba, Ngân sách cấp huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết 9
  12. thị trường, đảm bảo công bằng xã hội và các vấn đề môi trường. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách huyện - Nguồn thu của ngân sách huyện gồm: + Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100%. + Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện. + Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh. - Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện: + Chi đầu tư phát triển. + Chi thường xuyên. + Chi bổ sung cho ngân sách xã. + Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang ngân sách huyện năm sau. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện - Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện: + Nhân tố chủ quan: Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực quản lý của người lãnh đạo các cơ quan quản lý trong bộ máy quản lý NSNN, trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức, tổ chức bộ máy quản lý NSNN cũng như quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý NSNN ở cấp huyện. + Nhân tố khách quan: Nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm: khả năng về nguồn lực NSNN, các cơ chế chính sách, các quy định về quản lý NSNN ở cấp huyện, môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội. 10
  13. Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách. Các khoản chi trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Dự toán ngân sách nhà nước được tổ chức xây dựng, tổng hợp từ cơ quan thu, đơn vị sử dụng ngân sách, bảo đảm đúng thời gian và biểu mẫu quy định. Hội đồng nhân dân huyện quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách năm sau chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách. 1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh ĐắkLăk. - Quản lý ngân sách Nhà nước tại Thị xã Buôn hồ. - Quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk. - Bài học rút ra cho huyện Ea H’leo, tỉnh Đăk Lăk. 11
  14. Tóm tắt nội dung khoa học chương 1 Trong nội dung Chương 1 - chương cơ sở lý luận về ngân sách NN và quản lý NSNN cấp huyện, tác giả đã đi sâu nghiên cứu hai nội dung cơ bản đó là:Hệ thống thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý NSNN cấp huyện với các nội dung: (1). NSNN và NSNN cấp huyện; (2). Quản lý NSNN cấp huyện; (3). Thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu, chi NSNN của các địa phương, thực tiễn về công tác quản lý NSNN, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho huyện Krông Năng. Những cơ sở lý luận và thực tiễn ở chương 1 là cơ sở để kiểm chứng và luận giải thực trạng công tác quản lý NSNN của huyện Krông Năng sẽ được phân tích ở Chương 2 và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này ở Chương 3. 12
  15. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN EAH’ LEO, ĐẮKLẮK 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Ea H’leo, tỉnh ĐăkLăk - Đặc điểm tự nhiên Vị trí địa lí. Trong những năm qua. Huyện đã có những bước phát triển tương đối toàn diện về nhiều lĩnh vực KT-XH, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm tương đối cao và ổn định 10,2%. GDP bình quân đầu người tăng bình quân 9%/năm. GTSX CN- TTCN tăng 11,3%/năm. GTSX nông nghiệp tăng 3%/năm. GTSX ngành thuỷ sản tăng 7%/năm. Cơ cấu kinh tế của huyện đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp xây dựng, dịch vụ thương mại; nông lâm nghiệp cũng có bước phát triển khá, ổn định về diện tích và năng suất cây trồng. Tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân (2012 – 2016) đạt 8,90% (giá so sánh 2011), trong đó: nông lâm nghiệp tăng 8,6%; công nghiệp - xây dựng tăng 12,45%; các ngành thương mại - dịch vụ tăng 8,05%. 2.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Ea H’leo, tỉnh ĐăkLắk Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, thị trấn Trong thành phần ngân sách huyện Ea H’leo bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách xã. Việc phân cấp quản lý ngân sách được thực hiện theo nguyên tắc phù hợp và đồng bộ với phân cấp quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, tổ chức bộ máy và năng lực quản lý của mỗi cấp. Việc phân cấp nguồn thu gắn với chức 13
  16. năng, nhiệm vụ và khả năng quản lý nguồn thu của mỗi cấp. + Nguồn thu của ngân sách cấp huyện: Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%: - Thu tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước do huyện quản lý; - Các khoản phí và lệ phí do các đơn vị thuộc huyện quản lý (không kể lệ phí xăng, dầu; lệ phí trước bạ); - Thu sự nghiệp từ các đơn vị do huyện quản lý; - Thu huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của huyện theo quy định của pháp luật; - Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trực tiếp cho ngân sách huyện; - Thu các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật do huyện quản lý; - Thu kết dư ngân sách cấp huyện; - Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật do huyện quản lý; - Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; - Thu chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang ngân sách huyện năm sau; - Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách huyện theo quy định của pháp luật. + Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách: 14
  17. - Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); - Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); - Thuế môn bài; - Thuế nhà, đất; - Thuế sử dụng đất nông nghiệp; - Lệ phí trước bạ; - Thuế thu nhập cá nhân (không kể thuế thu nhập đối với người trúng thưởng xổ số kiến thiết); - Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); - Phí xăng, dầu; - Thuế tài nguyên; - Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; - Tiền sử dụng đất. + Nguồn chi của ngân sách cấp huyện: - Chi đầu tư phát triển. - Chi thường xuyên. - Chi bổ sung cho ngân sách xã. - Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang ngân sách huyện năm sau 15
  18. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã, thị trấn Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%: - Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định; - Thu từ các họat động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định; - Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý; - Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác; - Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách xã theo quy định. - Thu chuyển nguồn từ ngân sách xã năm trước sang ngân sách xã năm sau. - Thu kết dư ngân sách xã năm trước. - Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật do xã quản lý. Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) như - Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); - Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); - Thuế môn bài; 16
  19. - Thuế nhà, đất; - Thuế sử dụng đất nông nghiệp; - Lệ phí trước bạ; - Thuế thu nhập cá nhân (không kể thuế thu nhập đối với người trúng thưởng xổ số kiến thiết); - Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); - Phí xăng, dầu; - Thuế tài nguyên; - Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; - Tiền sử dụng đất. - Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã: - Chi đầu tư phát triển (chỉ áp dụng đối với ngân sách xã và thị trấn): - Chi đầu tư xây dựng các công trình tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp. - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý. - Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. - Chi thường xuyên: + Chi cho họat động của các cơ quan Nhà nước ở xã (bao gồm cả thôn, buôn, tổ dân phố): + Tiền lương cho cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã; + Phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách; + Sinh hoạt phí đại biểu HĐND của xã; + Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; 17
  20. + Công tác phí; + Chi về hoạt động, văn phòng như: Chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết...; + Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc; + Chi khác theo chế độ quy định; - Kinh phí họat động của Đảng bộ xã; - Kinh phí họat động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có); - Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định theo quy định tại điều 17 và điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/6/2003 của Chính phủ; Quy định tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa ngân sách cấp huyện với ngân sách xã, thị trấn giai đoạn 2012- 2016. Căn cứ Nghị quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh, phòng Tài chính – Kế hoạch tham mưu UBND ban hành Quyết định tỷ lệ phân chia ngân sách xã, thị trấn được hưởng như sau: 2.3. Thực trạng quản lý, điều hành ngân sách huyện 2.3.1 Tổ chức bộ máy 2.3.2 Chu trình quản lý ngân sách nhà nước 2.3.2.1. Lập dự toán, phân bổ dự toán ngân sách huyện Lập dự toán là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách,được xác 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1