intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu, bổ sung làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với phòng, chống mại dâm. Phân tích thực trạng phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỒNG TIẾN LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 1
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG VĂN CHỨC Phản biện 1: TS. Hoàng Mai Phản biện 2: TS. Phạm Ngọc Đỉnh Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng 210, Nhà A - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 10 - Đƣờng 3 tháng 2, Phƣờng 12 - Quận 10 – Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian: Vào hồi 08 giờ 45 ngày 05 tháng 02 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. lý do chọn đề tài Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, quá trình đô thị hóa cũng diễn ra hết sức sôi động và mạnh mẽ. Đặc biệt là dân số ở các đô thị liên tục tăng cao, tạo sức ép lớn cho công tác quản lý và giải quyết các vấn đề phát sinh trong xã hội cũng ngày càng trở nên nặng nề hơn. Từ đó, đòi hỏi chính quyền các cấp phải có những chính sách thật sự hiệu quả, phù hợp để giải quyết tốt những mặt trái của quá trình đô thị hóa, một trong những mặt trái đó là tệ nạn mại dâm. Tệ nạn mại dâm là bức thiết nhƣng về lý luận hiện nay còn nhiều vấn đề chƣa thống nhất nhƣ: mại dâm hay mãi dâm; mại dâm là “nghề” hay là hành vi lệch chuẩn, một tệ nạn xã hội (TNXH); nguyên nhân, điều kiện phát triển của hoạt động mại dâm; các quan điểm và giải pháp phòng, chống…và nếu mại dâm đƣợc coi là một “nghề” thì Nhà nƣớc có cần kiểm soát, quản lý và điều chỉnh để góp phần tạo lập trật tự xã hội và thực hiện đƣợc vai trò quản lý xã hội của mình đƣợc không? Nếu mại dâm không đƣợc coi là một “nghề” mà là một “tệ nạn” thì Nhà nƣớc cần có những biện pháp gì để thanh trừ và loại bỏ tệ nạn khỏi đời sống xã hội? Đây là những vấn đề chủ đạo mà luận văn tập trung lý giải và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với hoạt động phức tạp này. Mặt khác, những quy định về phòng, chống mại dâm, QLNN về phòng, chống mại dâm đã trở nên lạc hậu, bất cập, nhiều lỗ hổng cần phải đƣợc sửa đổi, bổ sung, thay thế. Bộ máy QLNN về phòng, chống mại dâm chƣa đồng bộ, chuyên nghiệp, còn cồng kềnh, chƣa tƣơng xứng với chức năng, nhiệm vụ của công tác phức tạp này. Cán bộ làm công tác QLNN đối với phòng, chống mại dâm thì thiếu về số 3
  4. lƣợng, yếu về năng lực, bản thân cán bộ chƣa thật sự tâm huyết với công việc. Kinh phí dành cho hoạt động QLNN về phòng, chống mại dâm còn hạn chế, chƣa thật sự tạo ra những bƣớc đột phá trong công tác này. Vì thế, việc nghiên cứu, tìm hiểu đƣa ra những giải pháp hữu ích để nâng cao hiệu quả QLNN về phòng, chống mại dâm là rất cần thiết, nhất là trong giai đoạn đất nƣớc ta đang trong thởi kỳ xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa – Nhà nƣớc kiểu mới, tiến bộ mà mỗi ngƣời Việt Nam luôn hƣớng tới. Theo thống kê năm 2016, địa bàn Quận 1 có gần 17.834 doanh nghiệp và 1.417 hộ kinh doanh đang hoạt động, thì khoảng trên 33% trong số đó là các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa hoặc có liên quan đến lĩnh vực văn hóa. Các loại hình kinh doanh này đang phát triển cùng với nhu cầu thị hiếu của ngƣời dân, đặc biệt là giới trẻ và khách du lịch. Trên thực tế, một số trong những loại hình kinh doanh nhƣ: vũ trƣờng, nhà hàng karaoke, quán bar, xoa bóp (masage) rất dễ biến tƣớng, dễ dung nạp các tệ nạn xã hội nhƣ mại dâm hoặc mua bán, sử dụng ma túy để phục vụ nhu cầu hƣởng thụ không lành mạnh của một số đối tƣợng. Từ năm 2012 đến nay, các lực lƣợng chức năng Quận 1 đã kiểm tra, xử lý rất nhiều vụ việc liên quan đến hoạt động mại dâm, mua bán, sử dụng ma túy trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn hóa, tuy nhiên tệ nạn này vẫn chƣa có dấu hiệu chấm dứt, vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý. Từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu: “Quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 4
  5. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hoạt động quản lý nhà nƣớc là một lĩnh vực thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học, cả trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn, ở các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả quản lý nhà nƣớc trên một số lĩnh vực cụ thể về kinh tế, quy hoạch, đầu tƣ, xây dựng và nhất là trên lĩnh vực văn hóa xã hội. Có thể thấy rằng, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu về công tác quản lý các ngành nghề, hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa và phòng, chống tệ nạn xã hội dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trong quá trình tham khảo các công trình nghiên cứu nêu trên, tác giả đã tiếp thu đƣợc một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý phòng, chống tệ nạn xã hội thƣờng xảy ra trong cộng đồng. Chính vì thế, tác giả chọn đề tài liên quan đến lĩnh vực này nhằm giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc nói chung và tại Quận 1 nói riêng có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, góp phần kéo giảm tệ nạn xã hội, từng bƣớc xây dựng Quận 1 đạt chuẩn văn hóa, phát triển kinh tế bền vững, nâng cao chất lƣợng cuộc sống Nhân dân và trở thành điểm đến an toàn, hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nƣớc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu quản lý của nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, bổ sung làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm. 5
  6. - Phân tích thực trạng phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. - Phân tích quan điểm, đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Là quản lý của nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. - Về thời gian: từ năm 2012 đến năm 2017. - Về nội dung: đề tài nghiên cứu nội dung quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm theo quy định của pháp luật. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận biện chứng duy vậy, duy vật lịch sử và cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về văn hóa trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau: Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp đối chiếu, so sánh, phƣơng 6
  7. pháp khảo sát thu thập thông tin, phƣơng pháp nghiên cứu văn bản thực tế, phƣơng pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm. 6.2. Về thực tiễn - Luận văn phân tích làm rõ thực trạng phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. - Phân tích phƣơng hƣớng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy, nghiên cứu chuyên ngành Quản lý công và những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục; nội dung của luận văn đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm. Chƣơng 2: Thực trạng mại dâm và quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 7
  8. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM 1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Phòng, chống Phòng, chống đƣợc hiểu là tổng thể các biện pháp do các cơ quan, tổ chức và mọi công dân tiến hành dƣới sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền nhằm tác động vào các yếu tố làm phát sinh một vấn đề nào đó cũng nhƣ loại trừ các yếu tố này vì mục đích ngăn chặn và tiến tới đẩy lùi chúng ra khỏi đời sống xã hội. 1.1.2. Mại dâm Pháp lệnh phòng, chống mại dâm do Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 14 tháng 3 năm 2003 đã định nghĩa: Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm. Bán dâm là hành vi giao cấu của một ngƣời với ngƣời khác đề đƣợc trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Mua dâm là hành vi của ngƣời dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho ngƣời bán dâm để đƣợc giao cấu. Nhƣ vậy, khái niệm mại dâm có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Mại dâm là hành vi trao đổi có tính chất mua bán ngoài phạm vi hôn nhân, trong đó người bán dâm lấy cơ thể của mình và các hình thức làm tình để làm phương tiện thực hiện mục đích kiếm tiền hoặc các giá trị vật chất khác nhằm thỏa mãn tình dục cho khách hàng. 1.1.3. Một số khái niệm liên quan Chứa mại dâm: là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mƣợn, cho mƣợn địa điểm, phƣơng tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm. 8
  9. Tổ chức hoạt động mại dâm: là hành vi bố trí, sắp xếp để thực hiện việc mua dâm, bán dâm. Cưỡng bức bán dâm: là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn buộc ngƣời khác phải thực hiện việc bán dâm. Môi giới mại dâm: là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của ngƣời làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm. Bảo kê mại dâm: là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín hoặc dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mại dâm. Phòng, chống mại dâm: đƣợc hiểu là tổng thể các biện pháp do các cơ quan, tổ chức và mọi công dân tiến hành dƣới sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền nhằm tác động vào các yếu tố làm phát sinh hoạt động mại dâm cũng nhƣ loại trừ các yếu tố này vì mục đích ngăn chặn và tiến tới đẩy lùi tệ nạn mại dâm ra khỏi đời sống xã hội. 1.1.4. Quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm Theo giáo trình Lý luận quản lý hành chính nhà nƣớc của Học viện Hành chính thì: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”. Nắm đƣợc khái niệm quản lý nhà nƣớc là điều kiện cần thiết cho đề tài. Từ đó giúp đề tài nghiên cứu, đánh giá đúng phạm vi, chức năng của quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm, đồng thời đề xuất những giải pháp phù hợp với yêu cầu mà đề tài đặt ra. 9
  10. Trên cơ sở đó, quản lý nhà nước đối với phòng, chống mại dâm được hiểu là: Hoạt động thực hiện quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật nhà nƣớc của các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc, các cá nhân đƣợc nhà nƣớc trao quyền, nhân danh nhà nƣớc tổ chức thực hiện chủ trƣơng, chính sách, pháp luật xây dựng kế hoạch phòng, chống mại dâm; tổ chức đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác liên quan đến mại dâm,…để góp phần bảo vệ truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, danh dự, nhân phẩm của con ngƣời, hạnh phúc gia đình, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khoẻ Nhân dân, xây dựng và phát triển con ngƣời Việt Nam. 1.2. SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG, CHÓNG MẠI DÂM 1.2.1. Thực hiện chức năng quản lý của Nhà nƣớc đối với xã hội 1.2.2. Yêu cầu đảm bảo môi trƣờng xã hội trong sạch, lành mạnh 1.2.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN đối với phòng, chống mại dâm 1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM 1.3.1. Chủ thể và đối tƣợng quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm 1.3.1.1. Chủ thể Chính phủ; Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội; Các bộ, cơ quan nganh bộ thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Các cơ 10
  11. quan thông tin, tuyên truyền; Nhà trƣờng và các cơ sở giáo dục khác; Gia đình; các cơ sở kinh doanh dịch vụ. 1.3.1.2. Đối tượng quản lý Ngƣời bán dâm; nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm; chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện; các gia đình có nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm. 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm 1.3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật đối với phòng, chống mại dâm 1.3.2.2. Tổ chức Bộ máy quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phòng, chống mại dâm 1.3.2.3. Tổ chức và quản lý các cơ sở khám chữa bệnh, dạy nghề, tạo việc làm cho người bán dâm 1.3.2.4. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm 1.3.2.5. Hợp tác về phòng, chống mại dâm 1.3.2.6. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm 1.4. KINH NGHIỆM QLNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh 11
  12. 1.4.1.3. Kinh nghiệm của Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Thứ nhất, phải xác định mại dâm là một tệ nạn xã hội gây hậu quả xấu, làm suy đồi đạo đức, lối sống. Thứ hai, thực hiện đồng bộ giữa “phòng” và “chống”, lấy phòng ngừa là chính. Thứ ba, phải thực hiện tốt công tác củng cố tổ chức hoạt động bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với phòng, chống mại dâm. Thứ tư, đẩy mạnh phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho chính quyền cấp cơ sở ở quận và phƣờng trong quản lý phòng, chống mại dâm. Thứ năm, có chế độ đãi ngộ xứng đáng cho đội ngũ cán bộ công chức trong quản lý phòng, chống mại dâm. Thứ sáu, quản lý đối tƣợng hoạt động mại dâm một cách chặt chẽ. Thứ bảy, đẩy mạnh công tác xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa trong phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với việc tuyên truyền, vận động Nhân dân phát hiện, tố giác tội phạm, đặc biệt là tệ nạn mại dâm. Tiểu kết Chƣơng 1 12
  13. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG MẠI DÂM VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 2.1.2. Về kinh tế 2.1.3. Về văn hóa, xã hội Đây là những điều kiện thuận lợi nhƣng đồng thời cũng là những vấn đề khó khăn đối với hiệu quả QLNN đối với hoạt động mại dâm ở Quận 1 hiện nay. 2.2. THỰC TRẠNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.2.1. Thực trạng bán dâm Hiện nay, Nghị định số 24/2012/NQ-QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc hội khóa XIII về thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính quy định “không áp dụng biện pháp giáo dục tại phƣờng, xã, thị trấn và không đƣa vào cơ sở chữa bệnh đối với ngƣời bán dâm” mà chỉ bị phạt tiền. Việc không xử lý hình sự ngƣời bán dâm, nhất là những đối tƣợng bán dâm chuyên nghiệp, đã bị xử lý hành chính mà vẫn còn tái phạm rõ ràng là bỏ lọt tội phạm, không ngăn chặn đƣợc tệ nạn mại dâm. Bên cạnh đó, tình trạng nam giới và ngƣời chuyển giới bán dâm ngày một gia tăng. Hiện tƣợng này đã và đang diễn ra ngoài tầm kiểm soát của các cơ quan chức năng, trong khi đó các văn bản quy định pháp luật chƣa kịp thời điều chỉnh sửa đổi và bổ sung để xử lý một cách thống nhất, đồng bộ. 13
  14. 2.2.2. Thực trạng mua dâm Thực trạng mua dâm đang ngày càng diễn biến khá phức tạp và tinh vi. Một hiện tƣợng mới trong xã hội phát triển là hình thành một tầng lớp mới gọi là "đại gia" có nhu cầu mua dâm một số ngƣời mẫu, diễn viên, sinh viên (gọi nôm na là "chân dài"); việc mua, bán dâm mà các đối tƣợng là trẻ vị thành niên cũng đang diễn biến hết sức lo ngại với nhiều hình thức ngày một tinh vi: facebook, zalo,.. Hiện nay, mức phạt xử phạt hành chính đối với những ngƣời mua dâm thấp, cũng không bị giam giữ hoặc công khai danh tính; cán bộ, công chức mua dâm thì ít bị thông báo về cơ quan vì nể tình hoặc có sự can thiệp từ nhiều mối quan hệ khiến pháp luật mất tính răng đe. 2.2.3. Tổ chức môi giới và hoạt động mại dâm Ngoài hình thức nuôi, chăn dắt gái mại dâm theo kiểu truyền thống nhƣ tập trung tại một địa điểm (quán karaoke, nhà hàng bia ôm, cà phê thƣ giãn…) hoặc trà trộn vào tìm khách tại các vũ trƣờng, quán bar, bia Club… thì hiện nay đã xuất hiện nhiều hình thức mới. Gái mại dâm thuê phòng trọ, khách sạn, sau đó triệt để lợi dụng tiện ích của mạng Internet để rao bán dâm, tung thông tin, hình ảnh, số điện thoại di động trên facebook, zalo, viber,…Sau khi móc nối đƣợc với khách và xác minh đúng “mật khẩu”, gái mại dâm sẽ cho khách địa chỉ để khách đến nơi thuê trọ của gái hành lạc hoặc gái sẽ đi xe ôm, taxi đến địa chỉ của khách. Đáng báo động là tình trạng trẻ hóa các đối tƣợng tham gia hoạt động mại dâm, phổ biến là đối tƣợng quản lý, dẫn dắt và gái mại dâm chủ yếu ở độ tuổi 9X. Một số ngƣời mẫu, ca sỹ, diễn viên, sinh viên, học sinh cũng tham gia bán dâm. Ngoài ra là việc hình thành nên các đƣờng dây bán dâm theo dạng “hợp đồng” còn hình thành 14
  15. các đƣờng dây đƣa phụ nữ Việt Nam ra nƣớc ngoài bán dâm và có dấu hiệu đƣa gái mại dâm nƣớc ngoài vào Việt Nam bán dâm qua con đƣờng du lịch. 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.3.1. Xây dựng, hoàn thiện và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật; chủ trƣơng, chính sách về phòng, chống mại dâm 2.3.2.1. Xây dựng và thực thi văn bản quy phạm pháp luật Nhìn chung, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp lý, chính sách quản lý hoạt động mại dâm. Tuy nhiên những quy định về phòng, chống mại dâm, quản lý nhà nƣớc về phòng, chống mại dâm đã trở nên lạc hậu, bất cập, nhiều lỗ hổng cần phải đƣợc sửa đổi, bổ sung, thay thế. 2.3.2.2. Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách đối với phòng, chống mại dâm Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ƣơng và UBND Thành phố, UBND Quận 1 đã phát huy tính chủ động sáng tạo đề ra các chủ trƣơng chính sách tăng cƣờng công tác quản lý hoạt động mại dâm phù hợp điều kiện thực tế tại địa phƣơng 2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm 2.3.2.1. Tổ chức bộ máy Theo phân cấp quản lý, Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội Quận 1 chịu trách nhiệm trƣớc UBND quận về quản lý nhà nƣớc 15
  16. đối với hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và phòng, chống mại dâm nói riêng. Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào "Toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc Quận 1" (gọi tắt là BCĐ 138 quận) đề ra quy chế hoạt động cụ thể. Lực lƣợng kiểm tra liên ngành văn hóa xã hội Quận 1: - Quận: 02 Đội Kiểm tra liên ngành VHXH. - Phƣờng: 10 Tổ Kiểm tra liên ngành VHXH. Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động dịch vụ karaoke trên địa bàn Quận 1 là sự phối hợp đồng bộ giữa các ban, ngành có liên quan, giữa các cấp chính quyền quận và giữa cơ quan nhà nƣớc với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. 2.3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức quản lý hoạt động mại dâm Việc giáo dục tƣ tƣởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ làm công tác quản lý; công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN đối với phòng, chống mại dâm cũng đƣợc lãnh đạo Quận ủy, HĐND và UBND Quận 1 thƣờng xuyên quan tâm; việc bổ nhiệm, bố trí, điều chuyển cán bộ, công chức của các đơn vị, cơ quan QLNN đối với hoạt động này cũng luôn đƣợc chú trọng. 2.3.3. Tổ chức và quản lý các cơ sở khám chữa bệnh, dạy nghề, tạo việc làm cho ngƣời bán dâm Nghị định số 24/2012/NQ-QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc hội khóa XIII về thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính quy định “không áp dụng biện pháp giáo dục tại phƣờng, xã, thị trấn và không đƣa vào cơ sở chữa bệnh đối với ngƣời bán dâm”. Do đó, Ủy ban nhân dân quận đã chuyển đổi phƣơng thức từ quản lý tập trung ngƣời 16
  17. bán dâm vi phạm tại các Trung tâm chữa bệnh sang xây dựng các mô hình thí điểm hỗ trợ, giúp đỡ ngƣời bán dâm ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng xã hội. 2.3.4. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm Ngoài một số hình thức tuyên truyền trƣớc đây đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, Quận 1 còn triển khai nhiều cách làm mới. Tuy nhiên, hiệu quả công tác tuyên truyền vận động còn thấp, một số cơ quan, đơn vị tại địa phƣơng chƣa nhận thức tầm quan trọng của công tác này, nhận thức của một số ngƣời dân còn chƣa tốt, thờ ơ. 2.3.5. Hợp tác về phòng, chống mại dâm Thƣờng xuyên chú trọng và mở rộng sự hợp tác với các tổ chức, nhóm, câu lạc bộ hỗ trợ ngƣời bán dâm tái hòa nhập cộng đồng nhằm hỗ trợ, tƣ vấn, can thiệp giảm hại cho nữ lao động làm việc tại cơ sở kinh doanh dịch vụ nhằm bảo vệ sức khỏe, nâng cao kiến thức pháp lý, tâm lý, kĩ năng sống, bảo vệ bản thân, tƣ vấn HIV, đảm bảo an toàn lao động theo luật lao động cũng nhƣ đảm bảo nhân phẩm, xây dựng môi trƣờng làm việc thân thiện. 2.3.6. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm Trong thời gian qua, lực lƣợng chức năng, các ban ngành, đoàn thể quận và 10 phƣờng thƣờng xuyên tăng cƣờng đấu tranh triệt phá các điểm, tụ điểm, tuyến đƣờng, các đƣờng dây, tổ chức hoạt động mại dâm; nhất là đối với đƣờng dây mại dâm cao cấp trong giới ngƣời mẫu, sinh viên, học sinh; đồng thời xử lý nghiêm minh các đối tƣợng chủ chứa, môi giới, những kẻ lạm dụng tình dục trẻ em, các tổ chức đƣờng dây mua bán phụ nữ, trẻ em vì mục đích mại dâm nhằm góp phần kéo giảm tình hình phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn. 17
  18. Trong 05 năm (từ 2012 đến 2017) lực lƣợng Công an Quận 1 đã tổ chức truy quét, khám phá 25 vụ, kiểm tra, bắt giữ 141 đối tƣợng liên quan đến mại dâm; khởi tố hình sự 24 vụ môi giới mại dâm với 61 đối tƣợng tham gia; Lực lƣợng kiểm tra liên ngành văn hóa – xã hội Quận 1 đã tiến hành 4.369 lƣợt kiểm tra, tham mƣu ban hành 3.471 quyết định xử phạt vi phạm hành chính, với tổng số tiền phạt hơn 42 tỷ đồng. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.4.1. Những mặt đạt đƣợc Một là, công tác phòng, chống mại dâm đã phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo đƣợc sự chuyển biến về nhận thức của đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội và ngƣời dân trên địa bàn dân cƣ, góp phần ổn định an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội. Hai là, đã gắn kết công tác quản lý hoạt động mại dâm với các cuộc vận động, phong trào lớn của quận, qua đó huy động sức mạnh của toàn dân ngăn chặn các tệ nạn xã hội. Ba là, hoạt động quản lý phòng, chống mại dâm đã có sự phối hợp giữa các cấp chính quyền quận, các ban ngành có liên quan và các cơ quan Đảng, chính quyền,mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Bốn là, công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm đƣợc tổ chức thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú, phù hợp với từng nhóm ngƣời, từng đối tƣợng gắn với các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính; công tác kiểm tra liên ngành văn hóa – xã hội đƣợc thực hiện kiên quyết, liên tục. 18
  19. Năm là, công tác chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ việc làm cho ngƣời bán dâm tái hòa nhập cộng đồng thƣờng xuyên quan tâm triển khai thực hiện. Sáu là, bƣớc đầu phát huy đƣợc vai trò trách nhiệm của quần chúng Nhân dân trong quá trình quản lý tệ nạn mại dâm. 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế Một là, chƣa kiểm soát, chƣa cập nhật, nắm bắt đầy đủ hồ sơ các đối tƣợng liên quan đến hoạt động mại dâm trên địa bàn quận cũng nhƣ ở mỗi phƣờng. Hai là, hoạt động quản lý của cơ quan chức năng, chính quyền các cấp đối với phòng, chống mại dâm về cơ bản là chƣa tốt. Ba là, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật còn nhiều hạn chế. Nội dung và hình thức tuyên truyền chƣa đa dạng, phong phú, chƣa phù hợp với từng đối tƣợng; nhiều cơ sở không biết, không nắm rõ các chính sách, quy định pháp luật hiện hành. Bốn là, sự phối hợp giữa chính quyền các cấp, giữa các ban ngành, giữa các lực lƣợng trong hệ thống chính trị tham gia vào công tác quản lý phòng, chống mại dâm chƣa thật sự chặt chẽ, thiếu đồng bộ. Năm là, năng lực (bao gồm năng lực chuyên môn, năng lực quản lý) và phẩm chất, đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý mại dâm còn hạn chế. Sáu là, việc cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ hiện nay theo Luật Doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Bảy là, công tác hỗ trợ, giúp đỡ ngƣời bán dâm thông qua việc đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm và hỗ trợ vay vốn hiệu quả chƣa cao; việc cung cấp các dịch vụ xã hội, dịch vụ y tế, chăm sóc 19
  20. sức khỏe cũng nhƣ các chƣơng trình can thiệp giảm hại, tình dục an toàn cho đối tƣợng bán dâm và đối tƣợng có nguy cơ cao còn hạn chế, thiếu sát sao. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan - Yếu tố lịch sử - Yếu tố vị trí địa lý - Yếu tố dân số - Yếu tố kinh tế 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, các cơ sở hoạt động kinh doanh thƣờng chạy theo mục đích lợi nhuận bất chính, coi thƣờng pháp luật, đạo lý và trách nhiệm công dân. Thứ hai, nhận thức của ngƣời dân chƣa đầy đủ về những tác hại, hậu quả nghiêm trọng mà tệ nạn này đem lại. Thứ ba, vai trò trách nhiệm của chính quyền các cấp, nhất là cấp phƣờng, của đội ngũ cán bộ công chức chuyên trách quản lý còn mang tính hình thức, chƣa tập trung cao. Thứ tư, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý còn yếu về năng lực chuyên môn và quản lý. Thứ năm, vai trò quản lý nhà nƣớc của chính quyền ở một số địa phƣơng còn buông lỏng, hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã hội chƣa sâu sát. Thứ sáu, việc kiểm soát internet, loại trừ các xuất bản phẩm độc hại (sách báo, phim ảnh, băng đĩa), đặc biệt là quản lý website, blog đồi trụy còn nhiều hạn chế. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2