intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá, phân tích thực trạng QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk để tìm ra các hạn chế để phân tích nguyên nhân của những hạn chế; Đề xuất giải pháp và đưa ra phương hướng để hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/…………… ……………/…………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA  PHAN PHƯỚC CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã Số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk - Năm 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA  Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Chi Mai Phản biện 1: ............................................................................. ........................................................................................................... Phản biện 2: ............................................................................. ........................................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp…………, Nhà...........- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:…. - Đường………………..- Quận……………… - TP…………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng ……năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở bất kỳ địa phương nào thì đầu tư XDCB là một trong những lĩnh vực được ưu tiên và đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật cho toàn xã hội. Đây cũng là yếu tố then chốt trong việc thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế và phát huy thế mạnh của từng địa phương. Tỉnh Đắk Lắk trung tâm của khu vực Tây Nguyên nên vì vậy thời gian qua, thành phố Buôn Ma Thuột luôn nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi từ Trung ương trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực đầu tư XDCB. Hằng năm, tổng chi ngân sách toàn thành phố khoảng gần ba nghìn tỷ tổng, trong đó chi cho lĩnh vực XDCB khoảng trên một nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, vốn dành cho đầu tư XDCB là rất lớn nên rất khó kiểm soát dễ gây thất thoát. Vì vậy, cần phải nghiên cứu để đưa ra những giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế để quản lý có hiệu quả việc đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN. Chính vì lý do đó nên tôi chọn đề tài luận văn: “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài - Công trình nghiên cứu của năm 2018 tác giả Nguyễn Thị Mỹ Yến của trường đại học Kinh tế Đà Nẵng với đề tài “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam”. - Luận văn Thạc sĩ: “QLNN về đầu tư XDCB đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Nguyễn Quỳnh Mai, năm 2017. - Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý dự án đầu tư XDCB bằng vốn
  4. 2 ngân sách tại Sở Y tế Hà Nội” của tác giả Nguyễn Tuấn Tú, năm 2015. Cơ sở đạo tạo: Trường đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. - Công trình nghiên cứu năm 2016 của tác giả Nguyễn Thị Thanh Diệp thuộc trường Đại học Đà Nẵng với đề tài “Quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”. Do vậy, luận văn “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” sẽ nghiên cứu đầy đủ hơn về lý luận cũng như thực tiễn và không có sự trùng lặp về: không gian, thời gian và đối tượng nghiên cứu. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Mục đích luận văn là nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại thành phố Buôn Ma Thuột 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện. - Đánh giá, phân tích thực trạng QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk để tìm ra các hạn chế để phân tích nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất giải pháp và đưa ra phương hướng để hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
  5. 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu: Luận văn xoay quanh các vấn đề liên quan đến QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung vào các dự án trên phạm vi địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Về thời gian: Thời kỳ nghiên cứu thực trạng từ năm 2020 đến 2022, định hướng đến năm 2030. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận chung. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Thông tin, số liệu được tổng hợp từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND thành phố, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố...giai đoạn 2021 - 2023. Ngoài ra luận văn còn được thu thập từ các giáo trình, internet, báo chí... + Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin, số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office. + Phương pháp so sánh So sánh dựa trên hiệu số của chỉ tiêu so sánh. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của các số chênh lệch tuyệt đối với chi tiêu gốc để thể hiện độ tăng trưởng. + Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê Phương pháp phân tích: phân tích các mối quan hệ, bộ phận theo những mốc thời gian để phát hiện, khai thác và chọn lọc những thông tin cần thiết cho luận văn.
  6. 4 Phương pháp tổng hợp: tổng hợp những mối quan hệ, bộ phận thông tư từ các lý thuyết đã thu thập, tạo một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ hơn. Phương pháp thống kê như số tuyệt đối, số tương đối, tỷ lệ, số bình quân số học. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại địa bàn huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại thành phố Buôn Ma Thuột, đánh giá các hạn chế và các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động QLNN về đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố. Đây là cơ sở khoa học để đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk phù hợp với thực tiễn đặc thù của địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, kết luận, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Chương 3: Định hướng và Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
  7. 5 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.1. Khái niệm đầu tư XDCB XDCB là việc tái sản xuất đơn giản và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định bằng hoạt động sản xuất có tổ chức và không có tổ chức của các thành phần kinh tế thông qua hoạt động xây dựng. Mở rộng, tái cơ cấu, hiện đại hóa hoặc khôi phục tài sản cố định. 1.1.2. Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là quá trình sử dụng vốn nhà nước để thực hiện hoạt động XDCB và tạo ra tài sản cố định phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, đầu tư hình thành vốn từ nguồn vốn NSNN là điều kiện quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của sản xuất, doanh nghiệp nói riêng. Đầu tư vốn là hoạt động tạo ra tài sản cố định được sử dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau để phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế có nhiều hình thức khác nhau như cải tạo, hiện đại hóa, mở rộng, xây dựng mới... 1.1.3. Quy trình quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN Quá trình quản lý đầu tư XDCB bằng vốn NSNN diễn ra từ khâu lập kế hoạch, hoạch định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đến giai đoạn thi công, nghiệm thu, hoàn thiện bàn giao vận hành và hoàn thiện dự án. Quá trình trên minh họa tầm quan trọng của việc quản lý đầu tư XDCB. Nếu quá trình này không được kiểm soát chặt chẽ, các dự án sẽ không tiến triển được, thời hạn thanh toán sẽ bị kéo dài và
  8. 6 dẫn đến tình trạng đầu tư quá mức, không hiệu quả, thất thoát, lãng phí, mục tiêu đặt ra không đạt được. 1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện 1.2.1. Khái niệm - Khái niệm về NSNN: là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. - Khái niệm về QLNN: là sự tác động có tổ chức, thể hiện ở việc thiết lập và phát triển các quan hệ xã hội, hình thành các tổ chức, điều phối công việc theo mục tiêu đã định trước. - QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN: là sự kiểm soát của chủ thể quản lý, bao gồm cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, cá nhân và các tổ chức khác trong các quy trình xã hội là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng được trang bị các công cụ, phương tiện hành chính bằng hình thức, phương thức phù hợp để đạt được mục tiêu nhà nước đặt ra trong lĩnh vực xây dựng. - QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn cấp huyện là sự tác động có hệ thống, có mục tiêu và liên tục của các cơ quan hành chính nhà nước có chức năng, quyền hạn đối với các đơn vị, cá nhân thực hiện quy trình này. 1.2.2. Vai trò của QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện 1.2.3. Các đặc điểm QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện
  9. 7 1.2.4. Các nội dung QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện 1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Nhân tố khách quan Cơ chế chính sách và các quy định pháp luật QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Hệ thống kiểm tra giám sát có vai trò và tác dụng quan trọng trong QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Khả năng về nguồn lực NSNN. Điều kiện tự nhiên của địa phương Nhân tố chủ quan Tổ chức bộ máy QLNN về XDCB từ nguồn vốn NSNN ở địa phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thực hiện QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Chất lượng công tác quy hoạch và lập kế hoạch đầu tư. Các thủ tục hành chính trong quá trình đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN 1.4. Một số kinh nghiệm rút ra của một số huyện ở tỉnh Đắk Lắk 1.4.1. Kinh nghiệm một số huyện ở tỉnh Đắk Lắk a. Huyện Krông Ana Từ các kinh nghiệm rút ra thì huyện đã đạt được: Kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn được đầu tư xây dựng, nâng cấp và từng bước được hoàn thiện, phục vụ ngày càng tốt hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh của huyện nói riêng cũng như của tỉnh nói chung. b. Thị xã Buôn Hồ
  10. 8 Từ các kinh nghiệm rút ra thì huyện đã đạt được: Hạ tầng giáo dục đào tạo, công trình y tế, văn hóa, thể thao, du lịch ngày càng được nâng cao hơn nữa. Nhiều công trình được đầu tư, phát huy hiệu quả đã góp phần cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện đời sống Nhân dân. 1.4.2. Bài học rút ra cho thành phố Buôn Ma Thuột. Công tác chỉ đạo điều hành phải thống nhất, xuyên suốt, quyết liệt, hiệu quả, kịp thời từ các cơ quan trung ương đến địa phương; phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo, lãnh đạo, tổ chức thực hiện dự án đầu tư công của bộ, địa phương đã tạo nhiều chuyển biến, đạt những kết quả tích cực. Nâng cao hơn nữa năng lực phân tích, lập kế hoạch, làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án, kịp thời, quyết liệt xử lý có hiệu quả các vấn đề, khó khăn, vướng mắc phát sinh; làm việc nào dứt điểm việc đó, không để kéo dài, gây ách tắc. Các đơn vị trực tiếp triển khai kế hoạch đầu tư XDCB phải chủ động rà soát, thông tin kịp thời, chính xác về khó khăn, vướng mắc để các cơ quan quản lý có chính sách, giải pháp nhanh, mạnh, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Duy trì, tăng cường và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội nhằm tạo dựng sự đồng thuận xã hội trong thực hiện chính sách, thủ tục. Chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước, đặc biệt là chính sách đền bù GPMB để thực hiện các dự án đầu tư được có hiệu quả. Tăng cường, đẩy mạnh cải cách thể chế, phân cấp, phân quyền, phân công, phân nhiệm, đôn đốc và tăng cường phối hợp; kiểm tra, thanh tra công vụ gắn với đánh giá, phân loại cuối năm.
  11. 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Tổng quan về thành phố Buôn Ma Thuột 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Buôn Ma Thuột Từ một thị trấn nhỏ vào năm 1975 Buôn Ma Thuột đã phát triển lên thành phố đô thị loại 3 vào năm 1995. Sau 10 năm xây dựng, thành phố Buôn Ma Thuột đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận và chỉ định là đô thị loại II vào năm 2005. Tới thời điểm hiện nay là khu đô thị loại I của tỉnh Đăk Lăk. Diện tích tự nhiên của thành phố Buôn Ma Thuột là 37.718 ha chiếm khoảng 2,87% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Đăk Lăk. Thành phố Buôn Ma Thuột gồm 13 phường và 8 xã. 2.1.2 Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Nhiều dự án hoàn thành đến nay không chỉ mang lại đột phá trong phát triển cơ sở hạ tầng mà còn giữ cho cảnh quan, môi trường đô thị của thành phố Buôn Ma Thuột ngày càng tươi sáng, xanh tươi, nâng cao diện mạo thẩm mỹ của thành phố cũng góp phần nâng cao diện mạo đô thị. Nó giúp cung cấp nhà ở và điều kiện sống tốt hơn cho người dân trên toàn thành phố. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố 2.2.1. Thực trạng văn bản pháp luật do Trung ương, tỉnh và Thành phố ban hành về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
  12. 10 Nhìn chung, hoạt động đầu tư XDCB ở nước ta được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật do một số cơ quan nhà nước liên quan ở trung ương và địa phương ban hành như: Văn bản của Quốc hội; văn bản của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan; văn bản của địa phương. 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và nhân lực QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Hiện nay, tại thành phố Buôn Ma thuột việc phân cấp QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN được thực hiện bởi nhiều cơ quan đầu tiên là chủ trương, chính sách từ HĐND, UBND thành phố, sau đó phòng Tài chính kế hoạch lập kế hoạch giao vốn; KBNN thành phố sẽ kiểm soát, thanh toán; phòng Quản lý đô thị sẽ thẩm định thiết kế và dự toán các dự án; các chủ đầu tư sẽ quản lý xuyên suốt quá trình của dự án từ khâu lập dự án đến khi quyết toán. 2.2.3. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Xác định rõ tầm quan trọng của công tác quy hoạch, trong những năm qua tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đầu tư phát triển đô thị Buôn Ma Thuột. Tuy nhiên, do chưa có tầm nhìn dài hạn và vai trò lãnh đạo nên trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị vẫn còn những hạn chế nhất định, đã ảnh hưởng đến chất lượng một số đồ án quy hoạch đô thị ở Buôn Ma Thuột. 2.2.4. Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Lập dự toán Căn cứ các văn bản triển khai của UBND tỉnh, UBND thành phố, các chủ đầu tư căn cứ vào tình hình thực tế, kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 lập dự toán vốn đầu tư công cho năm sau gởi
  13. 11 phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố để tổng hợp tham mưu cho UBND thành phố trình HĐND thành phố về dự toán ngân sách năm. Phân bổ Tổng các nguồn vốn đầu tư công được bố trí, thực hiện trong giai đoạn 2020 - 2022 sau khi điều chỉnh, bổ sung là 3610.7 tỷ đồng (trong đó: năm 2020 là 1.010,1 tỷ đồng; năm 2022 là 1.233,2 tỷ đồng; năm 2023 là 1.367,4 tỷ đồng). Giải ngân Trong giai đoạn từ 2020 - 2022, tỷ lệ giải ngân các dự án XDCB từ nguồn NSNN đến 31/01 năm sau của thành phố Buôn Ma Thuột trung bình 80.7%, đạt 2.880,9 tỷ đồng trên tổng số 3.610,7 tỷ đồng “Bảng 2.3”, số vốn giải ngân qua KBNN giai đoạn 2020 - 2022 đạt khá cao so với những năm trước đây và so với mặt bằng chung. Quyết toán Các công trình và giá trị các công trình, dự án lập báo cáo quyết toán đúng hạn vẫn còn khá thấp trong các năm của giai đoạn 2020 đến 2022 (năm 2020 71/118 công trình chiếm 60,2%; năm 2021 40/66 công trình chiếm 60.6%; năm 2022 52/91 công trình chiếm 57,2%). Trong năm 2020 thành phố có tổng cộng 71 công trình nộp báo cáo đúng hạn với tổng mức đầu tư là 182,65 tỷ đồng trên tổng số 118 công trình với tổng mức đầu tư là 303,56 tỷ đồng, trong đó lĩnh vực giao thông, giáo dục có số công trình được quyết toán nhiều nhất, với 57 công trình chiếm 79,7% tổng số công trình được quyết toán. Trong năm 2021 thành phố có tổng cộng 40 công trình nộp báo cáo đúng hạn với tổng mức đầu tư là 279,87 tỷ đồng trên tổng số 66 công trình với tổng mức đầu tư là 634,41 tỷ đồng, trong đó lĩnh vực giao thông, giáo dục có số công trình được quyết toán nhiều nhất, với 28 công trình chiếm 71,2% tổng số công trình được quyết toán.
  14. 12 2.2.5.4. Quản lý quá trình xây dựng công trình a. Quản lý chất lượng Về chất lượng, cũng có những công trình hư hỏng, xuống cấp nhanh cần được sửa chữa sau khi nghiệm thu như trụ sở UBND phường Ea Tam, trường THCS Lương Thế Vinh. Mặc dù số lượng không nhiều nhưng cần có biện pháp ngăn chặn việc đưa công trình mới vào vận hành sẽ tốn thêm chi phí sửa chữa. b. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình Để triển khai dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt, UBND TP sẽ cung cấp cho UBND các thị trấn, huyện và nhà đầu tư tiến độ chi tiết cho từng giai đoạn, tháng, quý trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của dự án. Vì thế. Tiến độ tổng thể của dự án đã được phê duyệt. c. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình: UBND thành phố đã chỉ đạo các chủ đầu tư trên địa bàn như Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố, UBND các xã, phường, các chủ đầu tư quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình phải thực hiện theo đúng khối lượng của thiết kế, dự toán được duyệt. 2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư XDCB bằng vốn NSNN được thực hiện chuyên sâu qua nhiều giai đoạn: Tuân thủ các hướng dẫn pháp luật về quy định, thủ tục đầu tư, hệ thống QLNN về đầu tư XDCB; trung gian, phân bổ và giải ngân vốn đầu tư; Lập, thẩm định và phê duyệt dự án. 2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố 2.3.1. Các kết quả đạt được
  15. 13 - Văn bản pháp luật do Trung ương, tỉnh và Thành phố ban hành về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN: Hệ thống văn bản do Trung ương, tỉnh và thành phố Buôn Ma Thuột ban hành khá đầy đủ, tạo ra môi trường pháp lý cho việc triển khai các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. - Tổ chức bộ máy và nhân lực QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột: Đã kiện toàn và từng bước nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của bộ máy và nhân lực QLNN về đầu tư XDCB, UBND thành phố đã quy định các chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban liên quan đến đầu tư XDCB. - Quy hoạch và thực hiện quy hoạch đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố: Việc quản lý quy hoạch và xây dựng có nhiều chuyển biến tích cực làm cơ sở để triển khai các dự án và thu hút đầu tư; công tác xây dựng kế hoạch đầu tư được chú trọng, tích cực nắm bắt chủ trương các chính sách của nhà nước, tận dụng tốt các nguồn vốn bổ sung của Trung ương của tỉnh, đồng thời ban hành cơ chế ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư bỏ vốn kinh doanh. - Thực trạng việc quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố: Việc lập và phân bổ vốn đầu tư sẽ do tỉnh, thành phố thực hiện hoàn toàn theo quy định của Chính phủ. Về công tác quyết toán dự án hoàn thành: Sau khi dự án hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải thực hiện quyết toán dự án hoàn thành. - Công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố: Việc lập, thẩm định, phê duyệt, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, dự thảo bản vẽ thi công, dự toán đã được các cơ quan có thẩm quyền lập, thẩm
  16. 14 định, phê duyệt và tuân thủ các quy trình, quy định hiện hành về đầu tư XDCB. - Thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố: Công tác thanh tra có tiến bộ rõ rệt, năng lực cán bộ thanh tra được nâng cao và đã đưa ra những kiến nghị, đề xuất sau Công tác thanh tra được tiến hành và giải quyết triệt để. 2.3.2. Hạn chế 2.3.2.1. Một số hạn chế - Văn bản pháp luật do Trung ương, tỉnh và Thành phố ban hành về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN: Có quá nhiều quy định liên quan đến lĩnh vực đầu tư XDCB dẫn đến việc nắm bắt kịp thời và vận dụng rất khó khăn. - Tổ chức bộ máy và nhân lực QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột: chưa hiệu quả, năng lực cán bộ làm công tác QLNN về đầu tư XDCB thật sự cao, các Chủ đầu tư còn thiếu năng lực về trình độ chuyên môn, không nắm bắt hết được các quy định trình tự thủ tục đầu tư. - Quy hoạch và thực hiện quy hoạch đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố: Một số quy hoạch cấp sở, ngành dần dần được bổ sung. Việc điều chỉnh quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch sử dụng đất... dẫn đến nhiều khó khăn, thiếu đồng bộ trong triển khai các dự án đầu tư cụ thể. - Quản lý vốn đầu tư NSNN thành phố: Hàng năm,UBND thành phố lập dự toán NSNN trên cơ sở văn bản của cơ quan nhà nước và trình họp HĐND thành phố theo quy định, quy tắc. - Công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố: Việc thẩm định dự án và báo cáo kinh tế - kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu của một số dự án đầu
  17. 15 tư, chất lượng thẩm định của các tổ chức chuyên môn còn hạn chế.. Về công tác đền bù GPMB, bồi thường hỗ trợ và tái định cư: Công tác GPMB trên địa bàn thành phố được giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố là cơ quan chuyên trách về công tác GPMB thực hiện nên việc GPMB được cải thiện hơn. - Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố: chủ yếu vẫn tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; chưa mang tính chủ động, tích cực. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế - Nguyên nhân khách quan: Văn bản pháp luật do Trung ương, tỉnh và Thành phố ban hành về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN còn bất cập. Các quy định về QLNN trong lĩnh vực XDCB thường xuyên thay đổi, có nhiều luật, ý nghĩa chồng chéo, gây nhầm lẫn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cơ chế bồi thường CPMB ở mỗi vùng có cơ chế riêng, chưa thống nhất, dẫn đến tâm lý hoài nghi của người dân, nhất là các vùng giáp ranh với đơn vị hành chính. Tốc độ GPMB chậm và có độ phức tạp cao ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ dự án. - Nguyên nhân chủ quan: Một số Chủ đầu tư có nhận thức chưa đầy đủ hoặc bất chấp các quy định của pháp luật, thông đồng với nhà thầu trong công tác thi công, nghiệm thu nhằm rút ruột công trình, tham nhũng tài sản của nhà nước. Việc công khai minh bạch trong hoạt động đầu tư chưa thực hiện triệt để, chưa được công khai rộng rãi. Các chủ đầu tư còn thiếu trách nhiệm về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và tiến độ giải ngân của dự án.
  18. 16 CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố đến năm 2023 Một là, việc quản lý phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước và điều kiện thực tế của thành phố. Hai là, việc quản lý cần kết hợp giữa lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và lợi ích của người lao động. Ba là, hoàn thiện QLNN đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN phải đi đôi với việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Bốn là, đặc biệt coi trọng yếu tố con người khi đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN. Năm là, tạo bước chuyển biến lớn trong thu hút đầu tư theo hướng tận dụng công nghệ mới nhất, công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, lựa chọn dự án chất lượng cao. Sáu là, ưu tiên vốn đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của thành phố như giao thông, thủy lợi, văn hóa, giáo dục và đào tạo, thương mại dịch vụ và du lịch để hướng tới cho việc tăng dần tỷ trọng các lĩnh vực này.
  19. 17 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố 3.2.1. Hoàn thiện các quy định QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Thứ nhất, trên cơ sở các văn bản do Trung ương và tỉnh ban hành, UBND thành phố ban hành các văn bản hướng dẫn một cách đồng bộ hệ thống các thể chế nhà nước về đầu tư xây dựng, gắn trách nhiệm của người quyết định đầu tư với người quản lý vốn đầu tư XDCB. Thứ hai, Có quá nhiều quy định liên quan đến lĩnh vực đầu tư XDCB vì vậy cần phải thường xuyên mở các lớp tập huấn để triển khai đầy đủ các văn bản, quy định mới có liên quan đến lĩnh vực này. Thứ ba, Cần thiết lập cơ chế về quyền và nghĩa vụ của cơ quan thuế. Trước hết, khi bố trí vốn cho từng dự án, UBND thành phố phải tuân thủ các nguyên tắc quy hoạch, phù hợp với quy định của cấp trên và pháp luật hiện hành. Tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu pháp lý, ưu tiên các dự án đã đóng, hoàn thành hoặc còn dư nợ. 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân lực QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN Thứ nhất, Quản lý dự án đầu tư cần được thiết kế phù hợp với việc phân cấp chi đầu tư phát triển trong ngân sách, đồng thời bảo đảm phù hợp với năng lực của chính quyền địa phương các cấp. Thứ hai, nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực của đội ngũ nhân sự quản lý dự án đầu tư XDCB. Thứ ba, tăng cường công tác phối hợp giữa các phòng ban trong việc thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công dự toán của dự án xây dựng.
  20. 18 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện quy hoạch và thực hiện quy hoạch đầu tư XDCB từ nguồn NSNN - Đối với quy hoạch trên địa bàn từng xã theo địa giới hành chính, cần thống nhất, tránh chồng chéo. Khắc phục tình trạng quy hoạch lãnh thổ của các xã, của thành phố không kết nối được với quy hoạch của tỉnh, quy hoạch vùng và quy hoạch tổng thể quốc gia, gây kém hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN. - Tổ chức rà soát, đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch phân khu; rà soát điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn mới hiện nay không còn phù hợp với quy hoạch, hiện trạng sử dụng. - Tuyên truyền, vận động người dân để nâng cao ý thức chấp hành của người dân vào việc thực hiện quy hoạch. - Công tác quản lý quy hoạch cần phải được tăng cường, nâng cao trách nhiệm về quản lý công tác quy hoạch ở cấp xã phường. - Rà soát để đề xuất các cấp có thẩm quyền quan tâm tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng những công trình mang tính trọng điểm để tạo điểm nhấn cho thành phố, từ đó tạo sức lan tỏa ra những khu vực lân cận. - Hiện nay các công trình trước khi xây dựng đều phải phê duyệt quy hoạch, tùy theo tổng mức đầu tư và cấp công trình, Sở xây dựng hoặc phòng Quản lý đô thị sẽ tiến hành thẩm định trình UBND cùng cấp phê duyệt. 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Lập dự toán và phân bổ vốn Kiểm soát việc thực hiện phân bổ vốn đầu tư phải dựa trên 2 chỉ tiêu tiến độ và nguồn vốn. Có chế tài thật nghiêm khắc đối với việc không hoàn thành hoặc hoàn thành không đồng bộ giữa kế hoạch vốn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2