intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong bối cảnh sau dịch bệnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong bối cảnh sau dịch bệnh" nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất các giải pháp khắc phục ảnh hưởng của dịch bệnh, thúc đẩy du lịch tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong bối cảnh sau dịch bệnh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ MỸ DUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG BỐI CẢNH SAU DỊCH BỆNH COVID-19 Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS.ĐINH KHẮC TUẤN Phản biện 1: TS. Trần Đình Chín Phản biện 2: PGS.TS. Trần Xuân Bình Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Là một trong những hoạt động có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, du lịch -ngành công nghiệp không khói, hiện đang là một trong những nhóm ngành mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam, có tốc độ phát triển nhanh, thu hút nhân lực và đóng góp đáng kể cho tăng trưởng kinh tế nước ta. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế thị trường và toàn cầu hóa, ngành du lịch phải đối mặt nhiều thách thức đến từ sự cạnh tranh gia tăng, biến đổi khí hậu và tác động tiêu cực đến môi trường, xã hội. Có thể thấy rằng, hoạt động du lịch ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái, do đó đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ, hiệu quả của chính phủ. Là quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên và di sản vô cùng đa dạng, du lịch ở Việt Nam được xem là một ngành có tương lai đầy hứa hẹn, thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước. Do đó, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách và quan điểm nhằm phát triển ngành du lịch. Công tác quản lý nhà nước về du lịch cũng được coi trọng và không ngừng đổi mới để phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước. Từ sau khi đổi mới đất nước, ngành du lịch của Việt Nam đã khắc phục được nhiều hạn chế, đồng thời phát triển nhanh về cả quy mô lẫn chất lượng. Với sự phát triển, mở rộng của hệ thống doanh nghiệp và cơ sở vật chất, Việt Nam đang dần trở thành điểm đến hấp dẫn đối với người dân trong nước và bạn bè quốc tế. Qua việc thực hiện đổi mới và hội nhập quốc tế sâu rộng, lượng khách du lịch đến Việt Nam và doanh thu du lịch liên tục tăng mạnh, đóng góp vô cùng lớn vào tăng trưởng GRDP của đất nước. Ngoài ra, phát triển du lịch 1
  4. cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tôn vinh giá trị di sản văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, cũng như xây dựng hình ảnh và nâng tầm vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Du lịch không chỉ là hoạt động kinh tế – xã hội đơn thuần mà còn tạo ra nhiều việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần giảm tụt hậu, xóa đói giảm nghèo cho những vùng xa xôi. Với cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng và nguồn nhân lực dồi dào, Thừa Thiên Huế có rất nhiều lợi thế để phát triển du lịch so với các địa phương khác. Ngoài ra, với bề dày lịch sử và hệ thống văn hóa đặc sắc, từ lâu đây đã là điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên, có thể thấy rằng du lịch Huế vẫn chưa khai thác tối đa lợi thế đó để phát triển kinh tế. Trước tình hình đó, lãnh đạo tỉnh cũng như các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn cần có những nỗ lực đặc biệt để đưa du lịch Huế phát triển xứng với tiềm năng. Từ đầu năm 2020, sự bùng phát của đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đáng kể đến việc đi lại và du lịch toàn cầu, nhiều công ty du lịch, lữ hành trong và ngoài địa bàn tỉnh đều rơi vào khó khăn chung. Đại dịch như một con dao vô hình đẩy nền kinh tế vào cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất, gây ra hàng loạt hệ lụy, sự lây lan của dịch bệnh đã gây ra tác động bất lợi lâu dài đến du lịch ở Việt Nam và Thừa Thiên Huế nói chung. Có thể thấy rằng sự ra đời của những chính sách mới phù hợp với bối cảnh là vô cùng cần thiết nhằm khắc phục các khó khăn, đưa thị trường du lịch trở lại. Trước những vấn đề trên, việc nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động du lịch tại Thừa Thiên Huế trong bối cảnh sau dịch Covid-19 và từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm hồi phục và thúc đẩy ngành du lịch phát triển bền vững là vô cùng cần thiết. Đồng thời các nhà quản lý địa phương cần đề xuất những hướng đi cụ thể nhằm khắc phục ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, 2
  5. đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế – xã hội tỉnh. Chính vì những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong bối cảnh sau dịch bệnh Covid- 19” làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Du lịch đóng góp một cách quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của nhiều tỉnh thành ở Việt Nam. Nhận thức về vai trò quan trọng của du lịch, việc nâng cao vai trò quản lý của nhà nước là một trong những vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Hiện nay, các nghiên cứu, bài viết liên quan đến chủ đề này là vô cùng đa dạng và phong phú, trong đó tác giả đã hệ thống một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như sau: - Nguyễn Quang Trung (2014), Quản lý nhà nước về phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ Quản lý công.[23] - Trần Quốc Bảo (2018), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia.[2] - Võ Thị Thu Ngọc (2017), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển, số 5C (126), tháng 8/2017.[12] - Hoàng Thị Quyên (2019), Quản lý nhà nước về du lịch biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội.[15] - Thái Thảo Ngọc (2016). “Lợi ích và các định hướng phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí khoa học ĐHSP TP HCM, số 2.[13] 3
  6. - Trần Xuân Ảnh (2007). “Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thị trường du lịch”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 132.[1] - Trịnh Đăng Thanh (2004). “Một số suy nghĩ về công tác quản lý nhà nước đối với ngành du lịch”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 98.[24] Qua các công trình nghiên cứu trên, hầu hết các nội dung tập trung nghiên cứu vào về những khía cạnh riêng biệt về quản lý du lịch mà chưa có một nghiên cứu tổng quát, toàn diện về nội dung quản lý nhà nước về du lịch, đặc biệt là nội dung quản lý sau sự ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Trên cơ sở đó, có thể thấy rằng việc lựa chọn đề tài“Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong bối cảnh sau dịch bệnh Covid-19”làm luận văn Thạc sĩ Quản lý công là phù hợp, giúp tỉnh Thừa Thiên Huế tham khảo xây dựng chiến lược xúc tiến quảng bá du lịch trong tình hình mới, phù hợp với nhu cầu, xu hướng, thị trường du lịch, từ đó xây dựng các thương hiệu điểm đến của Huế, tăng cường chương trình kích cầu du lịch trong năm để thu hút khách du lịch và giới thiệu quảng bá cho du lịch địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất các giải pháp khắc phục ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, thúc đẩy du lịch tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu lý luận và thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về du lịch, tìm hiểu kinh nghiệm từ các tỉnh, thành phố khác, từ đó rút ra làm bài học áp dụng cho tỉnh Thừa Thiên Huế. + Thông qua nghiên cứu thực trạng, nhận định điểm mạnh và điểm yếu, từ đó thực hiện đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2017 đến năm 2022. 4
  7. + Xác định và phân tích các tác động của đại dịch Covid-19 đến ngành du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề ra các giải pháp phục hồi, phát triển du lịch kịp thời trong tình hình mới. + Chỉ rõ quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp cho quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, tạo ra sự bền vững và hiệu quả cho du lịch tỉnh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu: + Về thời gian: số liệu thu thập và phân tích được sử dụng từ năm 2017 đến năm 2022. + Về không gian: trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được hình thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ sở khoa học và pháp lý về quản lý du lịch, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các Nghị quyết của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác và chương trình mục tiêu, đề án phát triển du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tiến hành nghiên cứu và kế thừa các kết quả của các nghiên cứu đã có, nghiên cứu các văn bản, quy định hiện hành của Chính phủ, bộ, ngành nói chung và chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Thu thập các tài liệu thống kê, kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như phân tích và xử lý thông tin, nghiên cứu tư liệu thành văn, so sánh, đánh giá. + Phương pháp khảo sát thực địa: trực tiếp khảo sát tại một số điểm du lịch văn hóa, lịch sử trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 5
  8. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn góp phần bổ sung và làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên, các cơ quan nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn về công tác quản lý phát triển lĩnh vực du lịch. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra những việc đã làm được, chỉ ra các vấn đề còn hạn chế, từ đó tìm ra nguyên nhân. Bên cạnh đó đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về du lịch. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19. Chương 3:Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong bối cảnh sau dịch bệnh Covid-19. 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về du lịch Tác giả Hienziker và Kraff cho rằng “du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ”[10]. Ngoài ra, năm 1998, Kodhyat cũng định nghĩa du lịch là sự di chuyển tạm thời được thực hiện bởi các cá nhân hoặc tập thể từ nơi này sang nơi khác với nỗ lực tìm kiếm sự cân bằng và hạnh phúc về mặt xã hội, văn hóa, thiên nhiên và tri thức. Theo Liên Hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Travel Organization): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với điạ điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống”. Tại Việt Nam, khái niệm du lịch cũng được định nghĩa xét trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau. Luật Du lịch số 09/2017/QH XIV do Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/6/2017 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá một năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”[16]. Dựa trên những định nghĩa trên, có thể thấy rằng trong những hoàn cảnh, góc độ khác nhau, chúng ta hoàn toàn có thể đưa ra các cách hiểu về du lịch khác nhau. Tóm lại, có thể diễn đạt rằng du lịch 7
  10. là một biểu hiện kinh tế-xã hội, là sự di chuyển tạm thời của cá nhân hoặc nhóm người ra khỏi địa điểm cư trú thường trú của họ, nhằm đáp ứng các nhu cầu và mục đích đa dạng. 1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch Có rất nhiều yếu tố trực tiếp và gián tiếp cấu thành sản phẩm du lịch, năm 2017, Luật Du lịch đã đưa ra một khái niệm về sản phẩm du lịch như sau: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác các giá trị tài nguyên du lịch để thoả mãn nhu cầu của khách tham quan”[16]. Tuy nhiên, khái niệm này vẫn chưa được xem là hoàn toàn đầy đủ. Một trong những khái niệm được xem là đầy đủ và trọn vẹn của sản phẩm du lịch được định nghĩa bởi Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO): “Sản phẩm du lịch là sự kết hợp của các yếu tố vật thể và phi vật thể, chẳng hạn như: Hệ thống dịch vụ, quản lý điều hành; Tài nguyên du lịch; Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật”. 1.1.3. Khái niệm đại dịch Covid-19 Đại dịch COVID-19 là một đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS-CoV-2 diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Các ca nghi nhiễm đầu tiên ở Vũ Hán được báo cáo vào ngày 31 tháng 12 năm 2019. Ngày 11 tháng 3 năm 2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ra tuyên bố gọi "COVID-19" là "Đại dịch toàn cầu". Chính phủ các quốc gia trên thế giới đã tiến hành phản ứng đáp trả nhằm bảo vệ sức khỏe người dân cũng như các nhóm cộng đồng trên toàn cầu, bao gồm: hạn chế đi lại, phong tỏa kiểm dịch, ban bố tình trạng khẩn cấp, sử dụng lệnh giới nghiêm, tiến hành cách ly xã hội, hủy bỏ các sự kiện đông người, đóng cửa trường học và những cơ sở dịch vụ, kinh doanh ít quan trọng, khuyến khích người dân tự nâng cao ý thức phòng bệnh, đeo khẩu trang, hạn chế ra ngoài khi không cần thiết, đồng thời chuyển đổi mô hình hoạt động kinh doanh, học tập, làm việc từ truyền thống sang trực tuyến. 8
  11. 1.1.4. Các loại hình du lịch Ngành du lịch ở Việt Nam đã đạt được nhiều bước phát triển đáng kể trong thời gian gần đây, mang đến những trải nghiệm mới mẻ cho du khách. Dưới đây là một số loại hình du lịch phổ biến tại Việt Nam được phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau: - Theo môi trường tài nguyên. - Theo lãnh thổ hoạt động. - Theo phương tiện giao thông. - Theo độ tuổi du lịch. - Theo độ dài chuyến đi. - Theo hình thức tổ chức: - Theo phương thức hợp đồng. 1.1.5. Ý nghĩa của hoạt động du lịch 1.1.5.1. Tác động đến kinh tế 1.1.5.2. Tác động đến xã hội 1.1.5.3. Tác động của du lịch đến văn hóa 1.1.5.4. Tác động đến môi trường 1.2. Nội dung và vai trò của quản lý nhà nước về du lịch 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch Quản lý nhà nước về du lịch là một lĩnh vực của quản lý nhà nước (QLNN), có mục tiêu hướng dẫn cho hoạt động du lịch phát triển theo đúng hướng, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng vẫn giữ được các giá trị truyền thống và bảo tồn tài nguyên du lịch. Tuy nhiên, so với khái niệm du lịch, nội dung của khái niệm QLNN về du lịch có hạn chế và chưa được giải thích rõ ràng trong Luật Du lịch 2017. Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của Nhà nước đối với hoạt động du lịch, sản phẩm du lịch, nhằm đạt được các mục tiêu đã định trước, góp phần đảm bảo duy trì và phát triển du lịch nhưng vẫn bảo tồn và phát huy được bản sắc văn hóa. 9
  12. Hiện nay, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch trong phạm vi cả nước là Tổng Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam, đây là tổ chức hành chính thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về du lịch và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trên phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch Chủ thể quản lý nhà nước về du lịch: Được thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch theo chiều dọc và theo chiều ngang. Chủ thể quản lý nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước, các nhà chức trách, các cá nhân, tổ chức được ủy quyền. Chủ thể quản lý nhà nước có những đặc điểm: có tính quyền lực nhà nước và phải luôn gắn với thẩm quyền pháp lý, nếu tách rời thẩm quyền nhà nước thì không còn là chủ thể quản lý; lĩnh vực hoạt động rộng, bao gồm các mặt của đời sống xã hội; quản lý chủ yếu thông qua các quyết định hành chính, hành vi hành chính. Khách thể quản lý nhà nước về du lịch: là các hoạt động, quan hệ xã hội phái sinh trong lĩnh vực du lịch, cụ thể gồm: + Quản lý về hoạt động du lịch. + Quản lý về hoạt động kinh doanh du lich (lưu trú, ăn uống). + Quản lý về hoạt động cấp phép, xếp hạng, quảng cáo. Các nội dung quản lý nhà nước về du lịch bao gồm: - Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch. - Quảng bá, xúc tiến du lịch. - Cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch. - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch - Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch - Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch - Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch 10
  13. 1.2.3. Phân cấp và nhiệm vụ bộ máy quản lý nhà nước về du lịch 1.2.3.1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch của Chính phủ 1.2.3.2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch của Bộ, cơ quan ngang Bộ 1.2.3.3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch của Ủy ban nhân dân các cấp 1.2.4. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch Du lịch đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế và xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới. Các ngành công nghiệp du lịch tạo ra nhiều cơ hội việc làm, thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao thu nhập của người dân. Ngoài ra, du lịch còn góp phần phát triển các lĩnh vực khác như dịch vụ, văn hóa, giáo dục và hạ tầng. Trước đại dịch Covid-19, ngành du lịch đã chiếm tỷ lệ đáng kể trong GDP của nhiều quốc gia, đồng thời tạo ra số lượng lớn việc làm và thu hút đầu tư. Việc quản lý du lịch của chính phủ có vai trò quan trọng trong việc định hướng và thúc đẩy phát triển du lịch một cách tích cực, đồng thời bảo vệ các giá trị truyền thống và tài nguyên du lịch của đất nước. Việc xác định và hoàn thiện môi trường pháp lý cho từng vùng và địa phương cụ thể là rất quan trọng để đảm bảo sự cân bằng và hài hòa giữa du lịch và các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó, quản lý nhà nước về du lịch cũng sẽ tạo ra môi trường cởi mở, ổn định và an toàn cho du khách và doanh nghiệp du lịch, tạo điều kiện cho du lịch phát triển bền vững. Theo đó, dưới sự điều tiết của Nhà nước, ngành du lịch sẽ phát triển dựa trên định hướng và yêu cầu phát triển tổng thể của nền kinh tế quốc dân. Nhờ vào sự quản lý này, chúng ta có thể hạn chế thấp nhất các yếu tố tiêu cực, mở rộng hợp tác quốc tế và đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) trong du lịch. 11
  14. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số tỉnh, thành phố trên cả nước và bài học rút ra cho Thừa Thiên Huế: 1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng. 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam. 1.3.3. Bài học rút ra cho tỉnh Thừa Thiên Huế. Tiểu kết Chương 1 Trong chương 1, nghiên cứu cơ sở khoa học QLNN về du lịch, dựa trên các ý kiến, quan điểm tiếp cận góc độ nghiên cứu khác nhau, tác giả đã đề cập và làm rõ một số khái niệm về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch.Ngoài ra, tác giả cũng làm rõ các nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch, phân cấp và nhiệm vụ bộ máy quản lý nhà nước về du lịch và vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại các tỉnh. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả nghiên cứu, học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương trong nước là tốt công tác quản lý hoạt động du lịch như Đà Nẵng, Quảng Nam, từ đó tác giả đã rút ra bài học kinh nghiệm quý báu vừa để vận dụng cho phát triển du lịch địa phương và đưa vào luận văn để luận văn trở thành nguồn tư liệu hữu ích cho những nhà quản lý và nhà khoa học quan tâm đến du lịch và công tác quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh. 12
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG BỐI CẢNH DỊCH BỆNH COVID-19 2.1. Khái quát tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. 2.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Do đặc thù về địa hình, dân cư của tỉnh Thừa Thiên Huế phân bố không đều, vùng núi là nơi sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Sự phân bố dân cư này đã dẫn đến sự tập trung du lịch ở một số khu vực trung tâm, tập trung vào loại hình du lịch tìm hiểu văn hóa. Ngoài ra, sự đa dạng về địa hình cũng đã tạo ra nhiều vùng tự nhiên, phù hợp cho việc phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. 2.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn - Với nhiều loại hình phong phú và đa dạng, Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh thành có thế mạnh về tài nguyên nhân văn. Hệ thống kiến trúc thành quách, cung điện, chùa, di sản văn hóa thế giới cùng tài nguyên phi vật thể (lễ hội, ẩm thực, làng nghề, nhã nhạc cung đình Huế) đã tạo tiềm năng to lớn để xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm du lịch của cả nước.Đây là một trong những trung tâm du lịch văn hóa của Việt Nam và là nơi duy nhất còn giữ được kho tàng sử liệu vật chất đồ sộ, một di sản văn hóa vô cùng phong phú với hàng trăm công trình kiến trúc nghệ thuật đặc sắc và nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Huế là một kiệt tác về thơ – 13
  16. kiến trúc đô thị, chính vì vậy đây là di sản văn hóa tiêu biểu đầu tiên được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới, là niềm tự hào của người Việt Nam trong suốt một thời gian dài. 2.1.3. Đặc điểm kinh tế – xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Tỉnh Thừa Thiên Huế đã đặt ra mục tiêu phát triển công nghiệp bền vững trong giai đoạn 2021-2025. Mục tiêu này tập trung vào phát triển kinh tế xanh dựa trên việc khai thác tiềm năng và thế mạnh về nguồn nguyên liệu tại chỗ, nhân lực chất lượng cao. Tỉnh cũng đề cao việc sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu và bảo vệ môi trường, đồng thời thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao và thiết bị công nghệ tiên tiến để tăng giá trị gia tăng sản phẩm và nâng cao năng suất, năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp. Tuy nhiên, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng gặp khó khăn và tác động tiêu cực từ dịch COVID-19 và các yếu tố bất ổn kinh tế, chính trị. Một số ngành chịu tác động mạnh mẽ bao gồm du lịch, dịch vụ, vận tải, xuất nhập khẩu, nông nghiệp và xây dựng. Mặc dù đã có những nỗ lực phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội, lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên Huế nhận thấy quy mô kinh tế của tỉnh vẫn còn nhỏ. 2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của tỉnh Thừa Thiên Huế đối với hoạt động du lịch 2.1.4.1. Những thuận lợi 2.1.4.2. Những khó khăn 2.2. Hoạt động về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2017 – 2022 2.2.1. Kết quả kinh doanh hoạt động du lịch Là địa phương hội tụ nhiều tiềm năng, trong suốt những năm vừa qua, nhờ sự nỗ lực của các cấp chính quyền, cộng đồng doanh nghiệp và người dân, ngành du lịch đã có những bước tiến mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. 14
  17. Đầu năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát khắp nơi trên thế giới và ngay lập tức ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động du lịch.Là ngành chịu tác động nặng nề của đại dịch, hoạt động của các công ty du lịch, khách sạn, đơn vị vận chuyển, nhà hàng, điểm mua sắm du lịch đều phải bị đóng băng. Dịch bệnh lan rộng buộc địa phương phải giãn cách xã hội, rất nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản; hàng ngàn lao động trong ngành du lịch bị thất nghiệp, không có thu nhập. Khó khăn buộc các công ty phải cắt giảm nhân sự, điều chỉnh mức lương đối với nhân viên, sắp xếp cho nhân viên làm việc luân phiên hoặc cho nghỉ không lương. Doanh thu du lịch (tỷ đồng) 4945 5000 4473 4533 4500 3839 4000 3520 3500 3000 2500 Doanh thu du 2000 lịch (tỷ đồng) 1500 1177 1000 500 0 2017 2018 2019 2020 2021 2022 (Nguồn: Sở Du lịch Thừa Thiên Huế) Biểu đồ 2.1. Doanh thu du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2017-2022 15
  18. Nhờ triển khai quyết liệt các giải pháp kích cầu, khai thác các sản phẩm và dịch vụ mới gắn với thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch bệnh, lượng khách đến đã bắt đầu tăng trở lại; một số sản phẩm mới ở đầm phá, suối thác, các khu nghỉ dưỡng, điểm đến sinh thái thu hút rất lớn lượng khách trong tỉnh và ở các địa phương gần. Bảng 2.1. Bảng tổng hợp khách du lịch, giai đoạn 2017-2022 Tổng lượt Năm Khách quốc tế Khách nội địa khách 2017 3.780.000 1.450.000 2.330.000 2018 4.332.673 1.951.461 2.381.212 2019 4.817.000 2.186.000 2.631.000 2020 1.687.000 558.841 1.128.159 2021 691.571 22.735 668.836 2022 2.050.000 260.000 1.790.000 (Nguồn: Sở Du lịch Thừa Thiên Huế) 2.2.2. Tác động của đại dịch Covid-19 đến hoạt động quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Dịch bệnh Covid-19 đã gây xáo trộn nhiều mặt của đời sống, trong đó một trong những ngành chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất là du lịch. Bắt đầu từ đầu năm 2020, ngành du lịch Thừa Thiên Huế đã rơi vào tình trạng sụt giảm mạnh về lượng khách và doanh thu.Do tình hình dịch bệnh phức tạp, rất nhiều khách du lịch chọn hủy phòng, hủy tour, đẩy các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn và lữ hành vào tình thế khó khăn. Đặc biệt, sau đợt bùng phát lần thứ 2 của Covid-19, ngành du lịch Việt nói chung và du lịch Thừa Thiên Huế nói riêng đều đã rơi vào tình trạng “kiệt sức”. 16
  19. Trước tình hình phức tạp của ngành du lịch, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã đưa ra các biện pháp và chính sách quyết liệt để đảm bảo quản lý và phát triển du lịch một cách an toàn. 2.2.3. Những kết quả đạt được - Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều tín hiệu khởi sắc,phát triển theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và chất lượng phục vụ nhờ sự vào cuộc mạnh mẽ của chính quyền các cấp, sự chung tay của cộng đồng doanh nghiệp, cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến ngành du lịch, làm cho nhiều đơn vị phải đóng cửa và tạm ngừng hoạt động. Để nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm du lịch, cần có sự đầu tư đồng bộ, nâng cao quản lý chất lượng dịch vụ và ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch mới. Đồng thời, cần đẩy mạnh hợp tác giữa các đơn vị quản lý du lịch và các doanh nghiệp để tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch Thừa Thiên Huế. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ 2017-2022 2.3.1. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.2. Công tác ban hành văn bản, tổ chức triển khai chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động du lịch 2.3.3. Nâng cao chất lượng và đa dạng sản phẩm du lịch 2.3.4. Hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch được đẩy mạnh 2.3.5. Đẩy mạnh công tác liên kết, hợp tác phát triển du lịch 2.3.6. Phát triển nguồn nhân lực du lịch được quan tâm, chất lượng ngày một tốt hơn 17
  20. 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2017 – 2022 2.4.1. Kết quả đạt được Thừa Thiên Huế đã có ý thức sâu sắc trong việc gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa, coi văn hóa là mục tiêu và động lực để phát triển bền vững. Qua đợt dịch vừa rồi, công tác quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Thừa Thiên Huế đã có bước chuyển biến rất tích cực, nhiều loại hình sản phẩm mới đã được triển khai đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong tình hình hiện tại. Thứ nhất, tập trung vào công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch, hướng tới phát triển bền vững, chất lượng. Thứ hai,tỉnh đã chú trọng vàocông tác ban hành văn bản, tổ chức triển khai chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động du lịch, hạn chế thấp nhất sự chồng chéo, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Thứ ba, tỉnh đã chủ động sắp xếp,tinh gọn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch phù hợp với thực tiễn địa phương. Quá trình phân công cán bộ, công chức cơ bản ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu thực tế, xây dựng được cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa, đảm bảo giải quyết được các vấn đề còn bất hợp lý. Thứ tư,trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tỉnh đã nhận thức được công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch là vô cùng cần thiết. Thứ năm,công tác tổ chức, quản lý và xúc tiến du lịch đã đóng vai trò quan trọng để cơ quan quản lý du lịch của nhà nước có thể nắm bắt tình hình hoạt động của các tổ chức và cá nhân kinh doanh du lịch. Thứ sáu,công tác kiểm tra và thanh tra đối với hoạt động du lịch đóng góp quan trọng trong việc nâng cao nhận thức cho tổ chức và cá nhân kinh doanh du lịch, cũng như khách du lịch. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2