intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

86
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để thực hiện được mục đích, luận văn tập trung giải quyết 3 nhiệm vụ sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn cấp tỉnh. Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ ĐỨC TÍN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại : HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết Phản biện 1: Tiến sĩ Nguyễn Thị Hường Phản biện 2: Tiến sĩ Trương Văn Sinh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 211, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số 10 -Đường 3/2- Quận 10- thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 9 giờ 30, ngày 19 tháng 7 năm 2017
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong bối cảnh thế giới hiện nay, xu hướng phát triển mạnh mẽ của xã hội dân sự và đóng góp của xã hội dân sự vào sự phát triển của xã hội ngày càng lớn và có ý nghĩa. Hơn nữa, một hiện tượng có tính quy luật là Nhà nước ngày càng tìm cách và tạo điều kiện chuyển giao cho xã hội tự đảm nhận, tự cân đối nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì thế, vai trò của các tổ chức xã hội – dân sự, trong đó có tổ chức phi chính phủ - được gọi bằng khái niệm NGO (Non Governmental Organization) ngày càng được mở rộng và coi trọng trong phạm vi quốc gia và toàn thế giới. Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, từng phải chịu hậu quả chiến tranh rất nặng nề, do đó nhu cầu giải quyết các vấn đề xã hội như: chất độc da cam/dioxin, xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, y tế, giáo dục là rất lớn. Chúng ta rất cần sự giúp đỡ của các bạn bè quốc tế. Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) là một lực lượng có vai trò quan trọng để giải quyết các nhu cầu đó. Hiện nay, tại tỉnh Kiên Giang có gần 40 tổ chức PCPNN được cấp giấy phép hoạt động. Hoạt động của các tổ chức PCPNN tại tỉnh Kiên Giang đa dạng trên nhiều lĩnh vực và ngày càng có nhiều tổ chức mới đến triển khai hoạt động tại tỉnh. Tuy nhiên về mặt lý luận cũng như thực tiễn còn tồn tại nhiều vấn đề cần nghiên cứu, hoàn thiện như: thể chế quản lý nhà nước chưa đầy đủ, chưa thống nhất, đồng bộ, chưa phù hợp với thực tiễn công tác QLNN đối với các tổ chức PCPNN tại tỉnh; tổ chức bộ máy quản lý các tổ chức PCPNN chưa được kiện toàn; nhân sự chưa đảm bảo tính chuyên môn nghiệp 1
  4. vụ; cơ chế quản lý chưa thống nhất từ trung ương đến địa phương; công tác kiểm tra, giám sát còn hạn chế; chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan QLNN về đối với các tổ chức PCPNN còn chồng chéo, việc phối hợp quản lý còn lỏng lẻo. Chính vì vậy, việc cần phải nghiên cứu cơ sở lý luận về QLNN đối với hoạt động này, kết hợp với việc đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động các tổ chức PCPNN tại Kiên Giang hiện nay và từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Kiên Giang là rất cần thiết và mang tính thời sự. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, Học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý công, nhằm mục đích nghiên cứu thực trạng công tác QLNN đối với các tổ chức PCPNN đang hoạt động tại tỉnh Kiên Giang và từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu lực QLNN đối với các tổ chức PCPNN. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nhằm tìm hiểu vai trò, tính chất, loại hình hoạt động, lĩnh vực hoạt động, công tác QLNN đối với các tổ chức PCPNN, Học viên đã nghiên cứu một số tài liệu nghiên cứu về các tổ chức PCPNN. Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu ở Việt Nam và thực tiễn tại Kiên Giang, Học viên mong muốn được nghiên cứu một cách đầy đủ hơn về công tác QLNN đối với các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nhằm đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với các tổ chức này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 2
  5. 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn thiện QLNN đối với các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích, luận văn tập trung giải quyết 3 nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN đối với tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn cấp tỉnh. - Phân tích và đánh giá thực QLNN đối với tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là nội dung QLNN đối với tổ chức PCPNN được cấp phép hoặc có dự án đã được phê duyệt thực hiện trên địa bàn cấp tỉnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung QLNN đối với các tổ chức PCPNN hoạt động trong những lĩnh vực được pháp luật Việt Nam cho phép, cụ thể là lĩnh vực viện trợ nhân đạo, từ thiện và phát triển chứ không nghiên cứu các tổ chức PCPNN hoạt động trên các lĩnh vực khác như tôn giáo, nhân quyền. - Về không gian: Các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn lãnh thổ Việt Nam. - Về thời gian: Đề tài giới hạn thời gian nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016, đồng thời đề xuất giải 3
  6. pháp cho thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về về đối ngoại nhân dân và tổ chức PCPNN. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được áp dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn này là: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn - Phương pháp xử lý thông tin và xử lý số liệu 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn cung cấp một cách khái quát có hệ thống về QLNN đối với tổ chức PCPNN, đưa ra cái nhìn tổng thể, khách quan, đa chiều về tổ chức PCPNN và QLNN đối với các tổ chức PCPNN. Luận văn còn giúp cho ta hiểu rõ cách thức QLNN của cơ quan liên quan đối với các hoạt động này đối với các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá thực trạng QLNN đối với tổ chức PCPNN hoạt động trên tại tỉnh Kiên Giang hiện nay trên cơ sở đó làm rõ những vấn đề chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao thực tiễn công tác 4
  7. QLNN đối với tổ chức PCPNN tại tỉnh Kiên Giang. Những đóng góp này góp phần làm tăng năng lực cũng như hiệu quả QLNN đối với tổ chức PCPNN tại tỉnh Kiên Giang, qua đó góp phần xây dựng một nền ngoại giao nhân dân vững mạnh, hiệu quả, thân thiện. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ tham gia trong lĩnh vực QLNN đối với tổ chức PCPNN hoạt động trên tại tỉnh Kiên Giang và cho việc học tập hoặc nghiên cứu trên lĩnh vực có liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mục lục, danh mục các chữ viết tắt, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 5
  8. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Tổ chức phi chính phủ Có khá nhiều khái niệm khác nhau về tổ chức phi chính phủ. Một số nước coi tất cả các tổ chức không thuộc về Chính phủ là tổ chức PCP; trong khi đó ở một số nước khác các tổ chức PCP là những chủ thể có tư cách pháp nhân, các tổ chức không thuộc Chính phủ như: Các Viện, các tổ chức tư nhân, công cộng hoặc các Quỹ. Tóm lại, có thể thấy tổ chức phi chính phủ hiểu theo một cách chung nhất là các tổ chức Hội, Quỹ VHXH, Hội từ thiện, các tổ chức phi vụ lợi, phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác theo luật pháp không thuộc khu vực nhà nước tham gia vào các hoạt động hỗ trợ phát triển và hoạt động không vì lợi nhuận. Nghĩa là, mọi khoản lợi nhuận nếu có thì không được và không thể phân phối theo kiểu chia lợi nhuận. 1.1.2. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam Tổ chức phi chính phủ là một tổ chức được hình thành mang tính độc lập tương đối với Chính phủ, hoạt động phi lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật dưới sự quản lý của nhà nước. Hiện nay, tại Việt Nam có ba loại hình tổ chức PCPNN đang hoạt động đó là: Các tổ chức PCPNN mang tính chất quốc gia, các tổ chức PCPNN mang tính chất quốc tế, các tổ chức PCPNN mang tính chất chính phủ. 6
  9. 1.1.3. Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam  Khái niệm Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN là một dạng quản lý xã hội mang tính chất nhà nước, điều chỉnh hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam bằng quyền lực nhà nước. Nói cách khác QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN là quá trình nhà nước sử dụng các phương thức quản lý để tác động, điều chỉnh các hoạt động của các tổ chức PCPNN diễn ra theo quy định.  Chủ thể quản lý Cũng như đối với các lĩnh vực khác, chủ thể của hoạt động quản lý trên lĩnh vực này là nhà nước. Nói một cách cụ thể hơn, chủ thể của hoạt động này ở Trung ương chính là Chính phủ, Chính phủ thống nhất quản lý và giao cho Bộ Ngoại giao là cơ quan đầu mối, phối hợp với các bộ, ngành liên quan. Ở cấp tỉnh, chủ thể quản lý chính là UBND các tỉnh, thành phố và các sở ngành liên quan.  Khách thể quản lý Khách thể của hoạt động quản lý này là mối quan hệ giữa các tổ chức PCPNN với các đối tác Việt Nam và ở một mức độ nào đó là giữa các tổ chức này với nhau. Nhưng trước hết, khách thể quản lý trên lĩnh vực này chính là tất cả những vấn đề liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam. 1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam 1.2.1. Đảm bảo các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động theo đúng định hướng và pháp luật Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN 7
  10. là nhằm hướng dẫn các tổ chức này hoạt động phù hợp với định hướng của Việt Nam, phù hợp với những yêu cầu, nhiệm vụ phát triển KT-XH của công cuộc đổi mới và phù hợp với văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam. QLNN cũng là để đảm bảo cho các tổ chức PCPNN hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và những chính sách hiện hành của Việt Nam, đồng thời không trái với pháp luật quốc tế. 1.2.2. Phát huy mặt tích cực của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam Không chỉ nhằm mục đích quản lý, QLNN còn nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức PCPNN hoạt động và phát huy những tác dụng tích cực của mình và qua đó thu hút tối đa mọi nguồn lực đóng góp cho sự phát triển KT-XH của Việt Nam. 1.2.3. Hạn chế tác động chưa tích cực của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam Quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức PCPNN nhằm bảo vệ lợi ích dân tộc, độc lập chủ quyền, bí mật quốc gia; ngăn ngừa rò rỉ thông tin và ngăn ngừa phòng chống sự xâm nhập của các yếu tố độc hại từ bên ngoài. 1.3. Nội dung quản lí nhà nƣớc đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam 1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp qui đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật có liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam để làm cơ sở cho công tác QLNN; sử dụng pháp luật điều chỉnh có tính cưỡng chế trong QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN. Để có thể tiếp tục QLNN 8
  11. đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN và tranh thủ nguồn viện trợ một cách hiệu quả phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH trong điều kiện đất nước còn khó khăn, cần phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp qui từ đó tạo môi truờng pháp lý thuận lợi cho việc QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam. 1.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam Tổ chức phi chính phủ nói chung, tổ chức PCPNN nói riêng mang tính chất là tập hợp các nhóm người khác nhau, tự nguyện, phi lợi nhuận nên hoạt động của các tổ chức PCPNN thường rất đa dạng, đôi khi đi ra ngoài khuôn khổ của nước sở tại. Chính vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất quản lý vĩ mô đối với tổ chức PCPNN hoạt động tại Việt Nam, nhà nước cần xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch và định hướng triển vọng quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các tổ chức PCPNN trong tương lai cũng như hướng hoạt động của các tổ chức này theo đúng nguyên tắc, mục tiêu của chúng ta. 1.3.3. Ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch vận động, sử dụng viện trợ đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam Để vận động viện trợ đối với các tổ chức PCPNN, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 286/2006/QĐ-TTg, ngày 27/12/2006 về“Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006-2010”; Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg, ngày 10/7/2013 về “Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017”. Trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng, các tỉnh, thành phố căn cứ tình hình thực tế tại địa phương ban hành các Quyết định về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phù hợp với nhu cầu của tỉnh. 9
  12. Việc quản lý nguồn viện trợ trước đây được thực hiện theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg, ngày 26/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, sau hơn 8 năm thực hiện Quyết định này đã bộc lộ một số bất cập do hệ thống pháp lý liên quan của Việt Nam và thực tiễn hoạt động viện trợ của các tổ chức PCPNN đã có nhiều thay đổi. Xuất phát từ yêu cầu đó, ngày 22/10/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 93/NĐ-CP của Chính phủ kèm theo Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN để làm cơ sở pháp lý cho việc QLNN về nguồn viện trợ PCPNN. 1.3.4. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN ở nước ta hiện nay cơ bản đã được hình thành, bao quát từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên đó không phải là mối quan hệ chi phối ngành dọc mà là giữa trung ương và địa phương có sự liên kết và thực hiện chế độ báo cáo thường kỳ. Ngoài ra, Chính phủ Việt Nam cũng đã xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương với các cơ quan phụ trách chính về công tác PCPNN tương đối chặt chẽ và hoàn chỉnh. Ở cấp địa phương, cho tới nay ở tại các tỉnh, thành có các tổ chức PCPNN hoạt động đều đã thành lập hoặc phân công cơ quan để phối hợp trong quản lý. 1.3.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam Việt Nam đã chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai nhiều khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác PCPNN ở các cấp (mỗi khóa khoảng 100 đến 200 người) về các 10
  13. kỹ năng xây dựng dự án, vận động viện trợ, quan hệ, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án PCPNN và các quy định của nhà nước liên quan. 1.3.6. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam Quản lý nhà nước bằng kiểm tra, giám sát là để đảm bảo các tổ chức PCPNN tôn trọng luật pháp và quy định của Việt Nam, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích từ thiện nhân đạo vì mục tiêu phát triển mà họ đã đăng ký và giúp sớm phát hiện những sai phạm và vi phạm pháp luật của các tổ chức PCPNN, để từ đó kịp thời có biện pháp xử lý, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của họ. 1.3.7. Tổng kết, đánh giá hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN bằng tổng kết đánh giá là một phương thức được nhà nước sử dụng như một công cụ quản lý để kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chức PCPNN theo định kỳ. Đây là biện pháp rất cần thiết để đúc kết, rút ra được các bài học, các kinh nghiệm cần thiết cho công tác QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN sau này. Ở một phương diện khác, hoạt động tổng kết đánh giá còn nhằm mục đích xác định được xu thế phát triển của các tổ chức PCPNN, nhu cầu thực tế của địa phương; các kết quả, hiệu quả mà các tổ chức PCPNN đã làm được và hiệu quả tích cực của nó đối với cá nhân hay đối với toàn xã hội để từ đó vạch ra kế hoạch, chiến lược cụ thể. 1.4. Kinh nghiệm quản lí nhà nƣớc đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại một số tỉnh/thành phố và giá trị tham khảo cho tỉnh Kiên Giang 1.4.1. Kinh nghiệm quản lí nhà nước đối với các tổ chức phi 11
  14. chính phủ nước ngoài hoạt động tại một số tỉnh/thành phố  Kinh nghiệm tại thành phố Hồ Chí Minh Tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua QLNN về hoạt động của các tổ chức PCPNN đã được nhiều kết quả đáng ghi nhận, có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau: Một là, Quản lý thông qua giấy phép hoạt động, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức PCPNN; quản lý qua các đối tác Việt Nam. Hai là, Quản lý nhà nước về việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN. Ba là, Quản lý cán bộ, nhân viên làm việc cho các tổ chức PCPNN. Bốn là, Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý.  Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội Thành phố Hà Nội đã xây dựng được bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh như sau: Đã hình thành bộ máy quản lý liên ngành của thành phố; Có sự phân công, phân cấp trong việc quản lý và phê duyệt các dự án do các tổ chức PCPNN viện trợ. Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra về hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn thành phố.  Kinh nghiệm của tỉnh Quảng trị Tỉnh Quảng Trị ban hành quy chế quản lý các hoạt động PCPNN trên địa bàn tỉnh theo bốn nguyên tắc cơ bản sau: Một là, Công tác PCPNN là một bộ phận của công tác đối ngoại, do vậy cần bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy; sự quản lý, điều hành thống nhất của UBND tỉnh; sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã. Hai là, Khi xử lý các công việc liên quan đến các tổ chức 12
  15. PCPNN cần xem xét, cân nhắc cả ba mặt: chính trị, kinh tế và an ninh, trong đó nhất thiết phải đảm bảo yêu cầu chính trị, quốc phòng, an ninh. Ba là, chủ động đề ra các định hướng để tranh thủ nguồn viện trợ PCPNN có gắn kết với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại theo từng thời kỳ. Bốn là, Bảo đảm nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo trong công tác quản lý hoạt động PCPNN. 1.4.2. Giá trị tham khảo cho tỉnh Kiên Giang trong quản lí nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn Từ những kinh nghiệm của 3 tỉnh, thành phố trên, tỉnh Kiên Giang có thể rút ra một số kinh nghiệm để áp dụng vào việc QLNN đối với các tổ chức PCPNN như sau: Một là, Phải xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về QLNN đối với các tổ chức PCPNN hoạt động tại tỉnh. Hai là, Xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch vận động viện trợ sát với thực tiễn nhu cầu của địa phương. Ba là, Xây dựng bộ máy quản lý và đào tạo trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về PCPNN thật khoa học, hợp lý, đủ năng lực để thực thi công việc; chú trọng đến việc phối hợp giữa các sở, ban ngành trong công tác quản lý. Bốn là, Thường xuyên kiểm tra, giám sát thông qua các hoạt động của các tổ chức PCPNN như: Kiểm tra giấy phép hoạt động, giấy đăng ký hoạt động; thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình dự án, tình hình quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN tại các đơn vị, địa phương nơi có các chương trình dự án đang được triển khai. 13
  16. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Khái quát về tỉnh Kiên Giang và các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động tại tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Khái quát về điều kiện phát triển tỉnh Kiên Giang Kiên Giang là tỉnh nằm ở phía Tây Nam của Việt Nam, thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, diện tích tự nhiên là 6.346,26 km2. Tỉnh có 105 hòn đảo lớn, nhỏ, đảo lớn nhất là huyện đảo Phú Quốc với diện tích 589,36 km2. Kiên Giang có bờ biển giáp với các nước Campuchia, Thailand, Malaysia, Singapore, Indonesia. Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 11 huyện đồng bằng và 2 huyện đảo (Phú Quốc, Kiên Hải). Toàn tỉnh có 145 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 118 xã, 15 phường và 12 thị trấn. Dân số Kiên Giang năm 2015 là: 1,762,281 người (có 3 dân tộc chủ yếu là Kinh, Khmer và Hoa) trong đó nam: 886,759 người (chiếm 50,32%) và nữ: 875,522 người (chiếm 49,68%). Dân cư ở thành thị chiếm 27,55%, ở nông thôn chiếm 72,45%. 2.1.2. Khái quát về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại tỉnh Kiên Giang  Về số lượng Hiện nay tỉnh Kiên Giang đã có quan hệ hợp tác với gần 40 tổ chức. Từ năm 2010 đến năm 2016, tỉnh Kiên Giang đã tiếp nhận 157 dự án PCPNN với tổng ngân sách giải ngân trên 300 tỷ đồng. Các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến từ nhiều 14
  17. châu lục khác nhau và được phân chia theo các nhóm: Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Á – Thái Bình Dương, Quốc tế và nhóm khác.  Về hình thức hoạt động Tổ chức PCPNN vào Kiên Giang thực hiện nhiều dự án với nhiều hình thức khác nhau, có thể kể đến một số loại hình dự án chủ yếu sau đây: - Dự án phát triển nông thôn, phòng chống dịch bệnh mang tính cộng đồng trên quy mô huyện hay cụm xã. - Dự án giải quyết việc làm, dạy nghề cho thanh niên. - Dự án cho vay vốn quay vòng (tài chính vi mô). - Dự án mô hình sinh kế. - Dự án xây dựng năng lực.  Về lĩnh vực hoạt động Lĩnh vực hoạt động của các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến năm 2016 cũng được phân thành các nhóm sau: Xây dựng giao thông nông thôn; hỗ trợ y tế; hỗ trợ giáo dục; môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; vấn đề xã hội; đào tạo nghề, tạo việc làm. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.2.1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp qui đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Kiên Giang Tỉnh Kiên Giang đã ban hành Quyết định số 1200/QĐ-UBND ngày 5/6/2012 của UBND tỉnh về thành lập Ban Công tác vận động, điều phối và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 893/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 về ban hành Quy chế 15
  18. quản lý và sử dụng tài trợ trong nước và viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở các quyết định, để quản lý sự hiện diện và hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Kiên Giang, nhiều hình thức quản lý khác nhau đã được các cơ quan QLNN về hoạt động PCPNN áp dụng như: Một là, quản lý thông qua Giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài Hai là, quản lý thông qua Giấy đăng ký hoạt động Ba là, quản lý thông qua các đối tác Việt Nam 2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Kiên Giang Nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của việc quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN, Tỉnh ủy và UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến lĩnh vực này. Các văn bản pháp lý này đã quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan liên quan đến công tác QLNN đối với các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; các văn bản này còn là cẩm nang cho các cơ quan của tỉnh trong công tác QLNN về hoạt động của các tổ chức PCPNN. 2.2.3. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch huy động, quản lý viện trợ đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Kiên Giang Viện trợ là hoạt động chủ yếu của các tổ chức PCPNN. Vì vậy, quản lý nguồn viện trợ là nhiệm vụ rất quan trọng trong tổng thể các nội dung QLNN về hoạt động của các tổ chức PCPNN. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN có thể được thể hiện qua các nội dung chính sau: 16
  19. Một là, quản lý việc thẩm định, phê duyệt các khoản viện trợ Hai là, quản lý việc thực hiện các chương trình dự án và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 2.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Kiên Giang Tại tỉnh Kiên Giang, việc quản lý các hoạt động PCPNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được giao cho 7 đơn vị theo Quyết định số 1200/QĐ-UBND ngày 05/6/2012 của UBND tỉnh Kiên Giang. Ngày 11 tháng 4 năm 2013, UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành Quyết định số 891/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế làm việc của lập Ban Công tác vận động, điều phối và sử dụng viện trợ nước ngoài và phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang phân công trách nhiệm và quyền hạn đối với từng thành viên của Ban theo lĩnh vực mình phụ trách. 2.2.5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại tỉnh Kiên Giang Các Sở, ban ngành và địa phương bước đầu đã xây dựng và chỉ định đầu mối trong công tác PCPNN tại đơn vị (do đồng chí lãnh đạo đơn vị hoặc lãnh đạo Văn phòng phụ trách). Công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia QLNN về hoạt động của các tổ chức PCPNN ngày càng được quan tâm. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm việc, phối hợp với các tổ chức PCPNN cũng ngày càng được nâng cao. 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Kiên Giang Tại Kiên Giang, việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức PCPNN và tiếp nhận viện trợ của các tổ chức PCPNN cũng 17
  20. được quan tâm thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như: Một là, kiểm tra, giám sát bằng hình thức trực tiếp Hai là, kiểm tra, giám sát thông qua các sở, ngành, địa phương Ba là, kiểm tra, giám sát bằng hình thức gián tiếp 2.2.7. Tổng kết, đánh giá hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Kiên Giang Trong thời gian qua, tại Kiên Giang hoạt động tổng kết, đánh giá cũng đã được quan tâm tổ chức thực hiện khá tốt, thể hiện qua các mặt sau:  Hình thức tiến hành Yêu cầu các tổ chức PCPNN và đối tác địa phương báo cáo, tổ chức đánh giá hiệu quả các chương trình, dự án.  Thời gian tiến hành Việc đánh giá được thực hiện theo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất, khi dự án, chương trình kết thúc giai đoạn hoặc chấm dứt hoạt động. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.3.1. Những kết quả đạt được Một là, hệ thống các văn bản pháp qui liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN được cụ thể hóa từ những văn bản của trung ương đã tạo hành lang pháp lý cho các tổ chức PCPNN hoạt động. Hai là, vị trí, vai trò và nhiệm vụ của bộ máy QLNN đối với các tổ chức PCPNN, nhất là các cơ quan đầu mối, trực tiếp quản lý tổ chức PCPNN đã được xác định. Ba là, công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản lý hoạt động và cán bộ các cơ quan phối hợp và hợp tác với các chức 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2