Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
lượt xem 2
download
Mục đích cụ thể của luận văn nhằm tìm hiểu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; tìm hiểu thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt hạn chế trong quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở nguyên nhân của những hạn chế, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ….……/………. ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM NHỰT THUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HOÀNG ANH Phản biện 1: TS. Trần Trí Trinh – Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Trƣơng Đình Chiến - Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 210, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 - Đường 3/2 - Quận 10 - Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 9 giờ 30 phút ngày 18 tháng 7 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên việc đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định. Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo nghề luôn được coi là vấn đề then chốt nhằm tạo ra đội ngũ lao động kỹ thuật có trình độ kiến thức chuyên môn, có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng sự biến đổi cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động. Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta, trong đó vai trò của các trường cao đẳng là rất quan trọng. Tuy vậy, chất lượng giáo dục đào tạo hiện nay đang là một vấn đề đang được dư luận xã hội hết sức quan tâm. Chương trình đào tạo của các trường trong hệ thống giáo dục phần lớn còn nặng tính lý thuyết, chưa quan tâm đúng mức đến rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực hoạt động sáng tạo. Phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn là phương pháp giảng giải, thiếu sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và các công cụ hiện đại khác, không thích ứng với khối lượng tri thức mới đang tăng nhanh, không khuyến khích sự chủ động sáng tạo của người học, chưa lấy người học làm trung tâm của quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo của các trường nhìn chung còn thiếu thốn và lạc hậu. Điều này có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ quản lý nhà nước. Với diện tích tự nhiên 6.346,27 km2 và dân số là 1.683.149 người, mật độ 267 người/km², Kiên Giang có tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế - xã hội tổng hợp, là cửa ngõ hướng ra biển Tây của tỉnh cũng như của vùng đồng bằng sông Cửu Long, có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển, đảo và giao lưu với các nước trong khu vực và quốc tế với các ngành mũi nhọn như du lịch, thương mại, dịch vụ công nghiệp và nuôi trồng thủy sản... Do vậy, tỉnh Kiên Giang nói riêng và khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung có nhu cầu rất lớn về lực lượng người lao động được đào tạo, nhất là trong các lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, kinh tế, kỹ thuật... Kiên Giang hiện có một 1
- hệ thống trường cao đẳng đào tạo đa ngành với 5 cơ sở đào với nhiều lĩnh vực và ngành nghề. Vai trò của các trường cao đẳng trên địa bàn trong thời gian qua đã khẳng định được vị thế trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh nhà. Về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục của tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua. Tuy nhiên, chất lượng cũng như quy mô của các trường cao đẳng trong địa bàn tỉnh còn hạn chế, manh mún đặc biệt đội ngũ giảng viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất...hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao để khai thác, phát triển kinh tế. Để có thể đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo trong điều kiện mới, vấn đề đặt ra là cần có sự nghiên cứu một cách khoa học, toàn diện, có hệ thống về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Xuất phát từ thực tế trên, học viên chọn đề tài:“Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, đã có một số nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng và quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục dưới các góc độ. Tuy đã có một số công trình nghiên cứu liên quan tới quản lý nhà nước về giáo dục nhưng ở gốc độ nhỏ lẻ là chất lượng đào tạo, người học…Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và sâu sắc về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, một vùng trọng yếu của đồng bằng sông Cửu Long. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này sẽ không trùng lắp, đảm bảo tính độc lập và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn trong quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn: 3.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Mục đích cụ thể là: Tìm hiểu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; tìm hiểu thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt hạn chế trong quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở nguyên nhân của những hạn chế, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 2
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa các lý thuyết về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng như: khái niệm quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, nội dung của quản lý nhà nước, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, chỉ ra được những mặt ưu điểm, những mặt hạn chế, những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Từ đó có những đánh giá về quản lý nhà nước với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến nay, đề xuất giải pháp đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận như nghiên cứu tài liệu, phân tích - tổng hợp, so sánh... Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp khảo sát ý kiến của các cấp quản lý, giảng viên về công tác quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng để đánh giá những việc đã làm được, chưa làm được; tìm hiểu những tồn tại, bất cập trong quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tác giả tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập ý kiến phản hồi từ 30 cán bộ quản lý và 200 giảng viên của 4 trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh. Các câu hỏi trong bảng hỏi đều có các lựa chọn và được quy ước bằng các mức điểm khác nhau. 3
- Việc xử lý kết quả các phiếu trưng cầu dựa vào phương pháp toán thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp đánh giá là: định lượng theo tỷ lệ % và phương pháp cho điểm. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: 6.1. Ý nghĩa lý luận: Góp phần vào hệ thống hóa lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và quản lý nhà nước về các trường cao đẳng; hệ thống hóa các nội dung của quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, rút ra những mặt mạnh; những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng; từ đó, làm tiền đề để hoàn thiện quản lý nhà nước với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và đất nước. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ cán bộ, các ngành trong việc quy hoạch phát triển hệ thống trường cao đẳng và học viên cao học làm tài liệu tham khảo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể: - Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng. - Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4
- NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG 1.1. Khái quát về các trƣờng cao đẳng 1.1.1. Khái niệm Trường cao đẳng: Theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng đã nêu: “Trường cao đẳng là cơ sở giáo dục nghề nghiệp, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật”. Bao gồm hai loại hình: trường cao đẳng công lập và trường cao đẳng tư thục. 1.1.2. Vị trí, vai trò các trƣờng cao đẳng 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng cao đẳng 1.2.1. Khái niệm Quản lý: Là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. [36, tr.68] Quản lý nhà nước: Là một dạng quản lý xã hội đặc biệt vì liên quan đến xã hội loài người và con người, nó xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là quản lý toàn xã hội. Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện các quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp tiến hành bằng cách sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh các hành vi của cá nhân và tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội nhằm phục vụ lợi ích chung, duy trì sự ổn định và thúc đẩy xã hội phát triển. Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng: Từ những cơ sở lý luận trên có thể hiểu: Quản lý nhà nước đối với hệ thống các trường cao đẳng là nhà nước thực thi quyền hành pháp để điểu chỉnh các hoạt động trong hệ thống giáo dục bậc cao đẳng, đồng thời thể hiện sự cam kết của nhà nước đối với sự phát triển của giáo dục - đào tạo. Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương được phân cấp chia sẻ thực 5
- hiện cam kết đó, cần phân định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc quản lý các trường để tạo sự đồng thuận cao. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với trƣờng cao đẳng 1.2.2.1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển các trƣờng cao đẳng Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý và điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức trong các lĩnh vực hoạt động của trường cao đẳng. Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ; được thực hiện trong thời gian nhất định, trên một số lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Muốn định ra chính sách đúng phải căn cứ tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn; phải vừa giữ vững mục tiêu, phương hướng được xác định trong đường lối, nhiệm vụ chung, vừa linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển các trường cao đẳng là hướng vào mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra cho sự nghiệp đào tạo và dạy nghề đồng thời hoạch định các chính sách và cơ chế quản lý nhằm hướng vào các chương trình, kế hoạch đó. Quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng là cơ cấu mạng lưới các trường cao đẳng và quy mô đào tạo theo ngành, nghề; phân bổ các trường theo từng vùng; phát triển đội ngũ cán bộ và nhà giáo; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo. Việc quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nhân lực của đất nước, ngành, địa phương; khả năng đầu tư của nhà nước, khả năng huy động nguồn lực của xã hội; đảm bảo cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo và cơ cấu vùng miền; tính đa dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục, gắn đào tạo với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 1.2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản, chính sách Để quản lý và điều tiết thống nhất các trường cao đẳng trên phạm vi cả nước, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của trường cao đẳng, những nội dung quan trọng mà pháp luật nhà nước điều chỉnh là: - Cơ cấu khung hệ thống đào tạo, hệ thống văn bằng, chứng chỉ. - Mạng lưới các trường cao đẳng và danh mục ngành, nghề đào tạo; mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo. - Vấn đề tuyển sinh, quản lý sinh viên. 6
- - Tiêu chuẩn chức danh của đội ngũ làm công tác giảng dạy. - Thời gian, khung chương trình của cấp trình độ đào tạo và văn bằng tốt nghiệp. - Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, cơ sở vật chất. - Xét duyệt và cho phép phát hành các loại sách giáo khoa, ấn phẩm phục vụ cho công tác giảng dạy. - Nguồn tài chính từ đầu tư ngân sách nhà nước được chú trọng vào các cơ sở vật chất trường lớp, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên. Nhà nước quy định cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động giáo dục và đào tạo về học phí, kinh phí đóng góp, cơ chế, chính sách để thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục và giao cơ chế tự chủ tài chính đối với ngân sách cấp cho hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục địa phương. Tổ chức bộ máy quản lý các trường cao đẳng: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước bao gồm có: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp. Trong đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục; Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước các trường cao đẳng theo phân cấp. Đội ngũ nhân sự thực hiện: Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức; Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức; Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ; Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế đối với công chức trong các cơ quan, bộ, ban, ngành theo hàng dọc. 1.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật Hoạt động quản lý nhà nước gắn liền với đối tượng quản lý là trường cao đẳng. Nhà nước thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, tuy nhiên, chất lượng giáo dục cao đẳng gắn liền với mỗi cơ sở giáo dục cao đẳng. Việc các cơ sở giáo dục tuân thủ chặt chẽ các quy định của Nhà nước về cam kết chất lượng, cam kết các điều kiện bảo đảm chất lượng sẽ góp phần khẳng định hiệu quả quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng. Ngược lại, khi các quy định pháp luật của Nhà nước mang tính hình thức, đối phó, thì hiệu quả quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng tất yếu sẽ bị 7
- tác động tiêu cực. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng, Nhà nước phải một mặt thiết lập cơ chế, một mặt phải tuyên truyền, phổ biến và có những chế tài pháp luật để duy trì và nâng cao trách nhiệm xã hội của các trường cao đẳng, bảo đảm cho các trường cao đẳng có trách nhiệm với người học, có trách nhiệm với xã hội, với Nhà nước về chất lượng đào tạo cuối cùng của mình. 1.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra Nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát bao gồm kiểm định chất lượng đào tạo, chương trình đào tạo; cơ sở vật chất, giám sát việc tuân thủ các tiêu chuẩn về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và việc thực hiện các tuyên bố về sứ mạng và cam kết với sinh viên. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với trƣờng cao đẳng - Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. - Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương. - Nhu cầu sử dụng của thị trường lao động. - Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng. - Tác động của nhận thức xã hội, của các cấp, các ngành. - Chất lượng đào tạo. - Vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo nguồn lực phát triển đội ngũ giảng viên. - Chính sách đối với nhà giáo. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng cao đẳng ở một số địa phƣơng. 1.3.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Bắc Giang 1.3.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Hải Phòng 1.3.3. Kinh nghiệm tỉnh Đồng Nai 1.3.4. Kinh nghiệm tỉnh Hậu Giang 1.3.5 Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Kiên Giang 8
- Từ kinh nghiệm thực tiễn của các địa phương, chúng ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Kiên Giang trong công tác quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh như sau: Thứ nhất, phải có những chiến lược, chính sách hợp lý trong việc quản lý đối với các trường cao đẳng trên địa bàn nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, chuẩn hóa mục tiêu, kiến thức cũng như kỹ năng của người học; có chính sách để các doanh nghiệp nhận sinh viên qua đào tạo sau khi tốt nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo phù hợp với công nghệ, kỹ thuật, đồng thời gắn đào tạo với giải quyết việc làm sau khi tốt nghiệp. Thứ ba, phối hợp với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp xây dựng chương trình giảng viên và sinh viên thực tập tại doanh nghiệp, giúp giảng viên tiếp cận thiết bị công nghệ mới để thường xuyên đổi mới về nội dung và phương pháp, cập nhật kiến thức và kỹ năng, cải tiến chương trình đào tạo, xây dựng chương trình dạy theo kiểm định chất lượng đào tạo bậc cao đẳng. Thứ tư, thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu việc làm, các ngành nghề được đào tạo phải được dự báo việc làm sau khi đào tạo. Tiểu kết chƣơng 1. Nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về giáo dục-đào tạo nói chung và các trường cao đẳng nói riêng có ý nghĩa quan trọng để xây dựng lý luận cũng như luận điểm đưa ra các chính sách, quy hoạch và kiểm tra đối với các trường cao đẳng. Qua nghiên cứu chương 1, tác giả thu được kết quả như sau: Trên cơ sở kế thừa và chọn lọc, tác giả đã tổng hợp được cơ sở lý luận về các khái niệm, đặc biệt luận giải về nội dung quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Đặc biệt, luận văn đã khái quát cơ bản về mặt pháp lý của quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên văn bản pháp lý của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan đưa ra khi quản lý các trường cao đẳng. Trên đây là cơ sở lý luận rất cần thiết định hướng để tác giả nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay. 9
- Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Khái quát về các trƣờng cao đẳng tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Mạng lƣới trƣờng cao đẳng và quy mô đào tạo 2.1.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính cho giáo dục cao đẳng 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.2.1. Thực trạng xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển các trƣờng cao đẳng Bảng 2.1: Thực trạng mức độ hài lòng về việc xây dựng và ban hành các văn bản, chính sách trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng Mức độ thực hiện Xây dựng và ban hành các văn bản, chính sách trong quản lý Không hài Rất hài Thứ TT X nhà nƣớc đối với trƣờng lòng Ít hài lòng Hài lòng lòng bậc cao đẳng SL % SL % SL % SL % Xây dựng cơ chế, chính sách cho 1 100 43.5 56 24.3 40 17.4 34 14.8 2.03 7 hoạt động giáo dục cao đẳng Xác định rõ vai trò đào tạo cao 2 đẳng trong hệ thống giáo dục quốc 100 43.5 36 15.7 39 17.0 55 23.9 2.21 4 dân Quy định về phạm vi, mục tiêu, 3 100 43.5 26 11.3 42 18.3 62 27.0 2.29 3 nội dung, văn bằng chứng chỉ Quy định trách nhiệm cũng như phân định nhiệm vụ các cơ quan 4 90 39.1 48 20.9 52 22.6 40 17.4 2.18 5 ngang Bộ trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng 10
- Quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục, 5 84 36.5 46 20.0 40 17.4 60 26.1 2.33 1 giảng viên, người học, tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục đại học và quản lý nhà nước về giáo dục đại học nói chung và cao đẳng, chế độ làm việc với giảng viên Quy định nhiệm vụ, quyền hạn; tổ chức và quản lý trường cao đẳng; 6 hoạt động của trường cao đẳng; 90 39.1 55 23.9 42 18.3 43 18.7 2.17 6 giảng viên và người học; tài chính và tài sản Ban hành quy chế đào tạo cao đẳng hệ chính quy, quy định về 7 chương trình đào tạo, các học phần 100 43.5 60 26.1 50 21.7 20 8.7 1.96 10 và đơn vị học trình, tổ chức đào tạo, kiểm tra và thi học phần Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện 8 108 47.0 50 21.7 32 13.9 40 17.4 2.02 8 nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo Xây dựng và ban hành văn bản xác 9 99 43.0 65 28.3 36 15.7 30 13.0 1.99 9 định chỉ tiêu tuyển sinh Ban hành Quy chế văn bằng, 10 76 33.0 60 26.1 40 17.4 54 23.5 2.31 2 chứng chỉ TRUNG BÌNH 41.2 21.8 18.0 19.0 2.15 11
- Thể chế quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang chậm được đổi mới và còn tập trung nhiều vào vấn đề quản lý hành chính các cơ sở giáo dục cao đẳng. Trong suốt một thời kỳ dài, cơ quan quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng tập trung nhiều việc tạo lập thể chế về tuyển sinh, về khung chương trình mà chưa quan tâm đến việc tạo lập thể chế cho việc bảo đảm chất lượng, nâng cao trách nhiệm xã hội, tạo lập thể chế trong việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục cao đẳng. Phương pháp quản lý nhà nước đối với các trường đại học, cao đẳng một mặt còn tập trung, chưa có quy chế phối hợp với các bộ, ngành, chưa phân cấp cho chính quyền địa phương, chưa tạo đủ điều kiện để các cơ sở đào tạo thực hiện quyền và trách nhiệm tự chủ, mặt khác không đủ khả năng đánh giá thực chất hoạt động và sự chấp hành luật pháp của tất cả các trường cao đẳng không có khả năng đánh giá chất lượng giáo dục của toàn bộ hệ thống. 2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các văn bản, chính sách Bảng 2.2: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý đối với trường cao đẳng tỉnh Kiên Giang Mức độ thực hiện Không hài Rất hài TT Tổ chức bộ máy quản lý lòng Ít hài lòng Hài lòng lòng X Thứ bậc SL % SL % SL % SL % Xây dựng hệ thống phân cấp quản 1 lý nhà nước đối với trường cao 107 46.5 50 21.7 45 19.6 28 12.2 1.97 6 đẳng Xác định và phân công các chức 2 năng, nhiệm vụ và quyền hạn của 101 43.9 40 17.4 49 21.3 40 17.4 2.12 1 từng cấp (trung ương, tỉnh, trường) Cơ quan quản lý nhà nước trung ương quy định khung cơ cấu tổ 3 108 47.0 56 24.3 36 15.7 30 13.0 1.95 7 chức bộ máy cơ sở giáo dục theo từng loại hình, hạng trường 12
- Cơ sở giáo dục phải xây dựng và thiết kế cơ cấu tổ chức bộ máy của mình trình cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền phê duyệt 4 103 44.8 45 19.6 60 26.1 22 9.6 2.00 5 nhằm đảm bảo cơ cấu tổ chức theo cơ cấu quy định đồng thời gắn với loại hình hoạt động của cơ sở giáo dục. Quy định rõ quyền hạn quản lý các 5 cơ quan Bộ, Ủy ban nhân dân, cơ 108 47.0 50 21.7 32 13.9 40 17.4 2.02 4 quan ngang bộ Tổ chức bộ máy quản lý đảm bảo 6 tính thống nhất cũng như cơ chế 100 43.5 50 21.7 50 21.7 30 13.0 2.04 2 đồng bộ 7 Quy định quyền tự chủ về nhân sự 93 40.4 67 29.1 40 17.4 30 13.0 2.03 3 TRUNG BÌNH 44.3 22.3 20.3 13.0 2.02 Khi đánh giá về tổ chức thực hiện các văn bản trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng là trong các đơn vị chức năng của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa xác định rõ đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng quản lý toàn diện các trường cao đẳng; việc theo dõi, giám sát hoạt động của các cơ sở giáo dục cao đẳng chưa thường xuyên, không đầy đủ, nhiều trường chưa thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo hàng năm về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo; các cơ chế, chính sách được ban hành chưa tạo động lực và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở giáo dục cao đẳng; sự phân công trách nhiệm giữa Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo với Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý các trường cao đẳng chưa rõ; cơ sở dữ liệu để quản lý các trường chưa đầy đủ và đồng bộ...điều này gây hạn chế đến chất lượng, quản trị trường cao đẳng tại tỉnh Kiên Giang. Bảng 2.3: Thực trạng về đội ngũ nhân sự thực hiện và nguồn tài chính trong quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng 13
- Mức độ thực hiện Đội ngũ nhân sự thực hiện, Trung Thứ TT Chƣa đạt Khá Tốt X nguồn tài chính bình bậc SL % SL % SL % SL % Ban hành và tổ chức thực hiện văn 1 bản quy phạm pháp luật về cán bộ, 90 39.1 46 20.0 28 12.2 66 28.7 2.30 1 công chức Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán 2 bộ, công chức; Quy định chức 90 39.1 39 17.0 52 22.6 49 21.3 2.26 2 danh và cơ cấu cán bộ Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để 3 100 43.5 49 21.3 52 22.6 29 12.6 2.04 6 xác định số lượng biên chế đối với công chức trong các cơ quan, bộ, ban, ngành theo hàng dọc. Quy định rõ định mức biên chế, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ 4 103 44.8 67 29.1 38 16.5 32 13.9 2.08 4 theo vị trí việc làm trong cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục Lãnh đạo các trường thực hiện việc tuyển dụng nhân sự theo yêu 5 cầu công việc của đơn vị mình gắn 87 37.8 70 30.4 45 19.6 28 12.2 2.06 5 với tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được quy định Xây dựng và quy định cơ chế tự 6 chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, 80 34.8 70 30.4 30 13.0 50 21.7 2.22 3 trong đó có trường cao đẳng TRUNG BÌNH 39.9 24.7 17.8 18.4 2.16 14
- Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về giáo dục cao đẳng hiện nay rất đa dạng bao gồm cán bộ, công chức ở Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, ở địa phương thì có cán bộ, công chức của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Sở Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, về cơ bản đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng còn chưa bảo đảm về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, chính sách tài chính cho giáo dục cao đẳng chậm được đổi mới. Theo chính sách tự chủ tài chính hiện nay thì bản chất là việc giao khoán, tức là hàng năm Nhà nước vẫn cấp một phần ngân sách, còn lại là thu chi trong trường tự quản lý các khoản đóng góp về dịch vụ công, thu học phí. Việc phân bổ ngân sách Nhà nước chưa gắn với nhu cầu kinh phí cần thiết cho việc đảm bảo chất lượng đào tạo, chưa khuyến khích việc điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo. Định mức phân bổ ngân sách cho các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh về cơ bản vẫn mang nặng tính bao cấp, bình quân và chủ yếu dựa vào các yếu tố “đầu vào” nên chưa gắn kết giữa kết quả sử dụng nguồn lực ngân sách nhà nước với kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ. Theo đó, phần nào hạn chế tính năng động, sáng tạo của các trường cao đẳng trong việc huy động thêm các nguồn lực xã hội mà còn trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nước. Các định mức tổng hợp làm căn cứ phân bổ ngân sách còn chưa hợp lý, chưa có sự phân biệt theo ngành nghề đào tạo và điều kiện thực tiễn theo vùng miền. Cơ chế sử dụng nguồn thu chưa thật hiệu quả vì thiếu hệ thống khuyến khích về lợi ích. Các quy định về cấp phát và kiểm tra sử dụng ngân sách Nhà nước đối với các trường cao đẳng còn quá chi tiết, nhấn mạnh vào yếu tố đầu vào mà chưa coi trọng hiệu quả đào tạo, chất lượng sản phẩm đào tạo. 2.2.3. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật Thứ nhất, qua tìm hiểu thực tế cho thấy, nhận thức đúng về vị trí, vai trò và ý nghĩa của tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, vì thế, về phía đối tượng quản lý là các trường cao đẳng đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai và bảo đảm thực hiện, góp phần nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vị trí, vai trò của văn bản. Hai là, thể chế, chính sách về quy phạm pháp luật cơ bản được hoàn thiện, được điều chỉnh ở tầm văn bản luật, với các chế định, quy phạm pháp luật rất khái quát nhưng rất rõ ràng về nội dung chính sách. Cùng với các văn bản của Đảng, các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về giáo dục và đào tạo của Chính phủ và văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện của Bộ, ngành, đoàn 15
- thể và chính quyền địa phương, các văn bản đó đã tạo lập cơ sở chính trị - pháp lý quan trọng điều chỉnh toàn diện các quan hệ xã hội phát sinh trong giáo dục cao đẳng; đặt nền tảng cho việc tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, xây dựng đội ngũ, nâng cao hiệu quả đào tạo. Ba là, nguồn nhân lực thực hiện tuyên truyền, phổ biến các văn bản được củng cố, kiện toàn, chất lượng được nâng lên, cả về thiết chế quản lý, thiết chế triển khai thực hiện, thiết chế phối hợp và cơ chế vận hành của nó. Bốn là, hoạt động tuyên truyền, phổ biến, pháp luật được đổi mới cả về nội dung, hình thức. Hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật sau khi ban hành đều được đăng tải công khai trên hệ cơ sở dữ liệu, cổng thông tin, trang tin điện tử để mọi đối tượng cả nhà trường, sinh viên, gia đình và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, khai thác, sử dụng. Năm là, công tác thống kê, báo cáo, thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm được quan tâm. Bên cạnh mặt tích cực, tuyên truyền, phổ biến, pháp luật trong quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng còn hạn chế. Chất lượng và hiệu quả đào tạo cao đẳng còn thấp so với yêu cầu phát triển đất nước, chưa tiếp cận được với trình độ và kết quả đào tạo ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Chất lượng thấp thể hiện ở chỗ: Kiến thức hội nhập của học sinh, sinh viên Việt Nam quá kém; sau khi tốt nghiệp ra trường họ còn hạn chế về năng lực, tư duy sáng tạo, về kỹ năng thực hành, về khả năng thích ứng nghề nghiệp. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp cuối cấp so với nhập học đầu cấp còn thấp. 2.2.4. Thực trạng việc thanh tra, kiểm tra của quản lý nhà nƣớc đối với trƣờng cao đẳng Bảng 2.4: Thực trạng việc thanh tra, kiểm tra của quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng 16
- Mức độ thực hiện Thanh tra, kiểm tra của Trung Thứ TT Chƣa đạt Khá Tốt X Nhà nƣớc bình bậc SL % SL % SL % SL % Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chủ 1 trì kiểm tra, đánh giá, xây dựng 70 30.4 71 30.9 49 21.3 40 17.4 2.26 2 các tiêu chí, chỉ tiêu, bộ kiểm định chất lượng trường cao đẳng Tổ chức kiểm tra đánh giá cán bộ, 2 90 39.1 64 27.8 35 15.2 41 17.8 2.12 3 giảng viên trong năm học Công khai chất lượng đào tạo, chỉ 3 81 35.2 50 21.7 55 23.9 44 19.1 2.27 1 tiêu tuyển sinh, cơ sở vật chất Công khai chỉ tiêu, kết quả kiểm 4 tra ngân sách, chuyên môn, đội 110 47.8 50 21.7 40 17.4 30 13.0 1.96 4 ngũ TRUNG BÌNH 38.1 25.5 19.5 16.8 2.15 Việc xác định chủ thể kiểm tra, giám sát về kiểm định chất lượng là một vấn đề quan trọng. Với vai trò quản lý nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm giám sát với chức năng, nhiệm vụ trực tiếp là cơ quan Khảo thí và Kiểm định chất lượng thì việc giám sát sẽ chỉ hiệu quả đối với các trường cao đẳng còn đối với đoàn chuyên gia kiểm định ngoài thì không hiệu quả. Bởi lẽ theo các quy định hiện hành, cơ quan Khảo thí và Kiểm định chất lượng là chủ thể tổ chức các đoàn chuyên gia kiểm định ngoài như vậy nếu giao cho cơ quan Khảo thí và Kiểm định chất lượng giám sát, kiểm tra thì phải chăng chúng ta chấp nhận cơ chế “vừa đá bóng, vừa thổi còi”. Việc thiếu cơ chế giám sát, kiểm tra không hiệu quả chính là điều kiện để các cơ sở giáo dục cao đẳng “chạy theo thành tích”, cố gắng đưa ra các thành tựu của mình và giảm thiểu việc đề cập đến các mặt còn hạn chế. Đồng thời, khi không giám sát, kiểm tra sâu sát thì quy trình đánh giá chất lượng dễ bị vi phạm, bị bỏ qua một cách tùy tiện. 17
- 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.3.1. Ƣu điểm - QLNN đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong những năm qua đã đạt được những kết quả quan trọng:bước chuyển trong tư duy, cách thức quản lý nhà nước đối với giáo dục cao đẳng theo hướng quản lý chất lượng với những bước đi cụ thể và phù hợp với yêu cầu thực tiễn. - Chính sách quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng đã được thể hiện trên góc độ tạo lập khung thể chế, chính sách đến tổ chức bộ máy quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. - Hàng loạt các biện pháp như đổi mới tuyển sinh đại học thông qua kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, yêu cầu công bố chuẩn đầu ra, đưa ra những cảnh báo về những ngành học không bảo đảm điều kiện đào tạo… đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong chất lượng đối với các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh KG. 2.3.2. Hạn chế - Thể chế quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng còn nhiều bất cập. Các quy định về trách nhiệm cũng như tính tự chủ, các quy định về cơ chế, trách nhiệm xã hội của các trường cao đẳng, phân cấp, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường cao đẳng vẫn còn là những vấn đề lớn cần có những quy định cụ thể trong thời gian tới. Các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường cao đẳng còn thiếu tính phân tầng, việc áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá thiếu tính thống nhất, các yêu cầu về chuẩn đầu ra, công khai cam kết chất lượng các trường cao đẳng chưa được thực hiện. - Bộ máy quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng còn có sự chồng lấn giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng cung ứng dịch vụ công. - Cơ chế kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng lại chưa được thực hiện hiệu quả. 2.3.3. Nguyên nhân Tiểu kết chƣơng 2. Qua nội dung khảo sát, phân tích đã trình bày, có thể nói, trong thời gian qua, giáo dục cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã đạt được những kết quả, những thành tựu nhất định. Điều này đã góp phần tích cực vào việc 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn