Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các trường Trung cấp nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội
lượt xem 1
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý nhà nước đối với các trường Trung cấp nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội" nhằm nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề thuộc Sở LĐTBXH Hà Nội hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề thuộc Sở LĐTBXH Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các trường Trung cấp nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 đã hình thành hệ thống GDNN trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó có quy định 3 cấp trình độ đào tạo là sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nhằm đáp ứng yêu cầu về cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế trong giai đoạn mới. Tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 3/9/2016 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ của Chính phủ tháng 8/2016, Chính phủ thống nhất giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý nhà nước về GDNN. Như vậy, từ năm 2017 đến nay là 3 năm đầu tiên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GDNN và vận hành toàn bộ hệ thống theo các quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, là những năm đánh dấu mốc quan trọng trong việc thống nhất quản lý nhà nước, phát triển hệ thống GDNN, chấm dứt tình trạng phân mảnh, cát cứ của hệ thống GDNN sau 21 năm, tính từ Luật Giáo dục năm 1998. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, sự vào cuộc mạnh mẽ của các bộ, ngành, địa phương và nỗ lực của toàn ngành, công tác GDNN bước đầu đã đạt được những kết quả quan trọng. Nhận thức của xã hội, người dân, doanh nghiệp về GDNN đã có những chuyển biến tích cực; số lượng người tham gia vào GDNN ngày càng tăng; tỷ lệ người học sau tốt nghiệp có việc làm cao, thu nhập ổn định. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về GDNN từng bước được hoàn thiện; mạng lưới cơ sở GDNN phát triển rộng khắp, đa dạng về loại hình và trình độ đào tạo; các điều kiện bảo đảm chất lượng ngày càng được tăng cường; xuất hiện ngày càng nhiều mô hình đào tạo chất lượng cao, đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện thành công các nhiệm vụ của ngành và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực của thị trường lao động trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của kinh tế số, kinh tế tri thức, dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và xu thế dịch chuyển nhân lực trên thị trường lao động quốc tế, GDNN cần tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực của thị trường lao động. Tính đến thời điểm 31/12/2023 trên địa bàn thành phố Hà Nội có 09 trường trung cấp nghề thuộc Sở Lao động- Thương binh- Xã hội quản lý. Trong thực tiễn, mặc dù các hoạt động giáo dục nghề nghiệp diễn ra quyết liệt nhưng không tương xứng, chậm phát triển quy mô nhỏ lẻ, hoạt động chia cắt, chất lượng đào tạo nghề của các trường nhìn chung còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường lao động, doanh nghiệp. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình đổi mới, việc ban hành nhiều văn bản, cùng với các yếu tố khách quan, chủ quan khiến nảy sinh vấn đề bất cập khó khăn cho các trường trung cấp nghề. Với những kiến thức được tiếp thu qua các thầy cô và quá trình công tác em đã lựa chọn đề tài luận văn: "Quản lý nhà nước đối với các trường Trung cấp nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội" làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ Quản lý công với mong muốn góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nói chung và các trường trung cấp nghề hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Tính đến thời điểm hiện nay có một số công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau được công bố thể hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, bài báo cụ thể như sau: - Cuốn sách "Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn", của nhóm tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (2020) "Cơ sở lý luận của giáo dục nghề nghiệp" của tác giả là PGS.TS. Phan Văn Nhân, GS.TS. Nguyễn Lộc và PGS.TS. Ngô Anh Tuấn đồng chủ nhiệm. - Luận văn tiến sĩ khoa học (2019) "Quản lý nhà nước về đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh" của Đặng Thành Nam - Luận án tiến sỹ (2021) “Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp” của tác giả Nguyễn Viết Sự. - Luận văn thạc sĩ (2022)“ Quản lý nhà nước về dạy nghề, nguyên nhân và giải pháp (từ thực tế TP. HCM)" của Nguyễn Ngọc Châu . - Luận văn thạc sỹ (2021) "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở các trường trung cấp thuộc Bộ Xây dựng", tác giả Đỗ Thị Thanh Trang. 1
- - Bài viết "Đổi mới hệ thống và chương trình đào tạo theo Luật giáo dục nghề nghiệp" của tiến sĩ Vũ Xuân Hùng . - Bài viết "Trên đà phát triển và hội nhập quốc tế, Luật Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam" đã được thực hiện bởi GS.TSKH Nguyễn Minh Đường. - Bài viết "Đổi mới quản lý nhà trường giáo dục nghề nghiệp theo xu thế hội nhập quốc tế" được thực hiện bởi một nhóm tác giả bao gồm: Nguyễn Đức Giang, Ngô Thanh Bình, Nguyễn Quốc Thìn, Nguyễn Thế Dân, Đỗ Thế Hưng, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Đức Trí, Phan Chí Thành, Vũ Đức Minh và Nguyễn Hồng Minh. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã hệ thống lý thuyết, phân tích, đánh giá thực tiễn trong quá trình quản lý đối với đào tạo nghề và giáo dục nghề. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước các trường trung cấp nghề ở một địa phương hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy, đề tài này mang tính mới và không trùng lặp, cung cấp cái nhìn lý luận và thực tiễn cao hơn. Để thực hiện điều này một cách hệ thống và toàn diện hơn, việc nghiên cứu là cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề thuộc Sở LĐTBXH Hà Nội hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề thuộc Sở LĐTBXH Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên đây, Đề tài luận văn có nhiệm vụ: (1) Hệ thống hóa kiến thức quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề đào tạo nghề (2) Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội. (3) Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các Trường trung cấp nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu quản lý đối với các trường Trung cấp nghề trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội, gồm có 09 đơn vị theo QĐ số 40/2022/QĐ-UBND ngày 11/11/2022 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh xã hội thành phố Hà Nội (1 - Trường Trung cấp nghề Tổng hợp Hà Nội; 2 - Trường Trung cấp nghề Số 1 Hà Nội; 3 - Trường Trung cấp nghề Giao thông công chính Hà Nội; 4 - Trường Trung cấp nghề Cơ khí I Hà Nội; 5 - Trường Trung cấp nghề Nấu ăn - Nghiệp vụ du lịch và Thời trang Hà Nội; 6 - Trường Trung cấp Xây dựng Hà Nội; 7 - Trường Trung cấp Kinh tế Hà Nội; 8 - Trường Trung cấp Kỹ thuật tin học Hà Nội và 9 - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long). 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Các trường Trung cấp nghề trong thành phố Hà Nội thuộc quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã được thiết lập. - Phạm vi thời gian: phần đánh giá thực trạng về Quản lý nhà nước đối với các trường Trung cấp nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TP Hà Nội, luận văn khảo sát từ năm 2016 đến hết năm 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Định hướng nghiên cứu, xây dựng Luận văn của học viên dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu thu thập và xử lý thông tin Học viên đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hoá và hồi cứu khi nghiên cứu các văn kiện Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu, giáo trình và các luận văn, bài báo có liên quan về QLNN ở các trường trung cấp nghề để phân tích, hệ thống hoá lý luận nhằm hình thành khung lý thuyết của luận văn ở chương 1, thực trạng ở chương 2 và đề ra các giải pháp ở chương 3. Luận văn cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, sử dụng, bổ sung và hệ thống hoá các cơ sở lý luận và thực tiễn mới phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu của luận văn. 2
- 5.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích thống kê thứ cấp Trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu trong thu thập và xử lý thông tin tác giả sử dụng phương pháp phân tích thống kê và tính toán các số liệu liên quan tới quy mô, cơ cấu đào tạo của các trường trung cấp nghề, công tác quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề thuộc Sở LĐ-TB và XH Hà Nội về đội ngũ cán bộ, viên chức, giáo viên; về cơ sở vật chất, hợp tác quốc tế…. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Trong luận văn này, cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp được bổ sung và hệ thống hóa. - Về thực tiễn: Luận văn góp phần vào phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác quản nhà nước đối với trường trung cấp Nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội, phát hiện những hạn chế, tồn tại và phân tích nguyên nhân chủ yếu gây hạn chế trong công tác quản nhà nước đối với trường trung cấp Nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội, từ đó đề xuất một hệ thống đồng bộ các giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với trường trung cấp Nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo và nghiên cứu cho các học viên cao học và cử nhân trong lĩnh vực quản lý Nhà nước. Tài liệu này cũng có thể được sử dụng như một nguồn tham khảo cho các trường đào tạo nghề. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội. 3
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ 1.1. Những khái niệm liên quan đến luận văn 1.1.1. Khái niệm trường trung cấp nghề Dưới góc độ pháp luật thực định, có thể hiểu rằng: Trường trung cấp nghề là một loại hình tổ chức của cơ sở giáo dục nghề nghiệp với hình thức hoạt động được pháp luật quy định, có mục tiêu hoạt động là đào tạo nhân lực trực tiếp phục vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khoẻ; có đạo đức nghề nghiệp và có khả năng làm việc, thích ứng với điều kiện lao động trong quá trình hội nhập quốc tế nhằm mục đích nâng cao năng suất, chất lượng lao động và tạo điều kiện giúp người học sau khi tốt nghiệp ngành học có khả năng tiếp cận việc làm, tự tạo việc làm hoặc học tiếp trình độ cao hơn. 1.1.2.Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước nhà nước đối với các trường trung cấp nghề 1.1.2.1.Quản lý Khái niệm quản lý được hiểu là: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm được mục tiêu chung” [23, tr.2]. 1.1.2.2.Quản lý nhà nước Khái niệm quản lý nhà nước được hiểu là “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [23, tr.3] 1.1.2.3. Quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề Quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề là: việc can thiệp có hệ thống và bằng sức mạnh của Nhà nước nhằm quản lí hoạt động của các trường trung cấp nghề, để đạt được hiệu suất cao, tranh thủ các thời cơ nhằm đạt được những chỉ tiêu về chất lượng dạy nghề". 1.2. Đặc điểm, sự cần thiết quản lý nhà nước đối với các trường Trung cấp nghề Quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề không những cần thiết mà còn có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quốc gia, hòa nhập sâu rộng vào mạng lưới nhân lực khu vực và quốc tế, góp phần nâng cao trình độ dân trí, qua đó thúc đẩy phát triển khoa học kỹ thuật, kinh tế xã hội. 1.2.1. Đặc điểm Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề bao gồm: Thứ nhất, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên phạm vi cả nước. Với các chức năng được Hiến pháp và Pháp luật quy định, Chính phủ xây dựng và trình Quốc hội các sắc luật về giáo dục nghề nghiệp và các luật có liên quan; xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, điều hành các hoạt động của hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo đúng các quy định của pháp luật. Thứ hai, Chính phủ giao cho một cơ quan của Chính phủ cụ thể, mới đây là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên phạm vi cả nước. Thứ ba, tham gia quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp còn có các Bộ, ngành khác có liên quan và Uỷ ban nhân dân các cấp theo thẩm quyền hoặc ủy quyền. Như vậy, thông qua các đặc điểm được nêu trên, ta có thể thấy, chủ thể của việc quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp là Chính phủ, các cơ quan của Chính phủ ở cấp trung ương và Uỷ ban nhân dân các cấp ( quản lý ngành và lãnh thổ). Khi đã có hoạt động quản lý thì luôn luôn có các chủ thể thực hiện hoạt động quản lý và các chủ thể là đối tượng bị quản lý. Trong quá trình quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, đối tượng quản lý ở đây là toàn bộ hệ thống giáo dục nghề nghiệp, bao gồm bản thân hệ thống (cấu trúc, cơ chế hoạt động, các hoạt động về giáo dục nghề nghiệp); các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. 4
- 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với các trường Trung cấp nghề 1.2.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 1.2.2.2. Góp phần ổn định xã hội, kiềm chế thất nghiệp nâng cao dân trí, an ninh ổn định, trật tự an toàn xã hội tốt. 1.2.2.3. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 1.2.2.4. Nâng cao vị thế của nước nhà 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với trường trung cấp nghề Có nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước và theo các tiêu chí khác nhau, có thể phân nhóm thành: các yếu tố bên trong và bên ngoài; các yếu tố trực tiếp và gián tiếp; các yếu tố chủ yếu và thứ yếu… Trong điều kiện của Việt Nam, có 4 yếu tố chủ yếu tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước. Thứ nhất, năng lực, chất lượng của nền hành chính biểu hiện ở sự kết hợp hài hòa các yếu tố: thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, tài chính công. Thứ hai, tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước phụ thuộc vào nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng; sự tham gia, phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội; sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Thứ ba, sự tham gia, ủng hộ của người dân đối với Nhà nước nói chung và bộ máy hành chính nhà nước nói riêng. Thứ tư, các nhân tố khác như văn hóa, tập quán, sự phát triển của khoa học, công nghệ, hội nhập quốc tế… Trong luận văn này, học viên phân định 2 nhóm yếu tố khach quan và chủ quan Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề là quá trình tác động có tổ chức và định hướng của chủ thể Nhà nước đến các chủ thể, các khách thể và mối quan hệ giữa các bên nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của các bên cũng như đảm bảo môi trường giáo dục nghề nghiệp thuận lợi và bình đẳng. Quá trình thực hiện QLNN đối với trường trung cấp nghề chịu tác động, chi phối của rất nhiều yếu tố: 1.3.1.Yếu tố khách quan 1.3.1.1. Sự phát triển của khoa học - công nghệ 1.3.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế 1.3.1.3. Cơ sở hạ tầng 1.3.2. Yếu tố chủ quan 1.3.2.1. Năng lực của đội ngũ công chức 1.3.2.2. Sự phân định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan QLNN 1.3.2.3. Nguồn tài chính công 1.4. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề 1.4.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với trường Trung cấp nghề Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, Nghị Định số 48/2015/NĐ- CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Nghị định số 15/2019/NĐ- CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 14/2021/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 10 năm 2021 quy định chi tiết điều lệ trường Trung cấp1.4.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với trường trung cấp nghề 1.4.2.1. Hoàn thiện pháp luật, thể chế chính sách và xây dựng và hoàn Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đối với các trường trung cấp nghề 1.4.2.2. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các trường Trung cấp nghề 1.4.2.3 Xây dựng và phát triển cán bộ, giáo viên, nhân viên làm việc đối với các trường Trung cấp nghề. 1.4.2.4. Hỗ trợ, huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất đối với các trường Trung cấp nghề. 1.4.2.5. Hợp tác quốc tế đối với các trường Trung cấp nghề 1.4.2.6 Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các trường Trung cấp nghề 1.5. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các trường Trung cấp nghề 5
- 1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 1.5.1.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng 1.5.1.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng 1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội Tiểu kết chương 1 Nội dung chương 1, luận văn trình bày khái quát những khái niệm cơ bản về: đào tạo nghề, trung cấp nghề, quản lý nhà nước đối với trường trung cấp nghề; Vai trò, sự cần thiết quản lý nhà nước đối với các trường Trung cấp nghề. Các nội dung cơ bản quản lý nhà nước đối với trường trung cấp nghề và phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Ngoài ra, luận án cũng đã nêu một số kinh nghiệm QLNN của các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Thành phố Đà Nẵng và Thành phố Hải Phòng, nghiên cứu hệ thống giáo dục, đào tạo nghề của Úc, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Thành phố Hà Nội. Đây là đề tài khoa học hết sức quan trọng cần thiết nhằm tổng kết thực tiễn công tác quản lý các trường trung cấp nghề trực thuộc sở LĐTBXH Hà Nội hiện nay. 6
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THUỘC SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HÀ NỘI 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ của thành phố Hà Nội Các đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, khoa học và công nghệ của thành phố Hà Nội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề, đòi hỏi sự đồng bộ và hiệu quả từ việc xây dựng quy hoạch phát triển đào tạo nghề, lập các đề án, kế hoạch triển khai thực hiện và công tác quản lý; đến sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các trường để đạt được mục tiêu phát triển bền vững của giáo dục nghề nghiệp nói chung và các trường trung cấp nghề nói riêng. 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên 2.1.2. Về kinh tế 2.1.3. Về văn hóa - xã hội 2.1.4. Về khoa học - công nghệ 2.2. Thực trạng mạng lưới các trường trung cấp nghề thuộc Sở LĐTBXH Hà Nội 2.2.1. Về quy mô đào tạo Hình 1: Kết quả tuyển sinh của các trường TCN Hà Nội giai đoạn từ năm 2015 - 2022 20000 18000 16000 14000 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Các cấp đào tạo Tr.độ TC Tr.độ SC; ĐTTX Bảng 2.1: Kết quả tuyển sinh giai đoạn 2011 – 2020 của cả nước (để so sánh với Hà Nội) Trình độ Giai đoạn Năm 2016 Năm Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Tổng Tỷ lệ 2011-2015 2017 ( %) Trung cấp 1.066.870 147.096 310.000 325.000 330.000 347.000 2.331.680 2.2.2. Về cơ cấu đào tạo Danh mục ngành, nghề đào tạo tại các trường trung cấp nghề có thể phân thành 05 nhóm lĩnh vực đào tạo sau: - Cơ khí, điện, tự động hoá, cơ khí chế tạo máy, công nghệ thông tin (06 trường): Trường Trung cấp nghề Giao thông công chính Hà Nội và Trường Trung cấp nghề Cơ khí I Hà Nội và Trường Trung cấp nghề số 1 Hà Nội; Trường Trung cấp nghề Tổng hợp Hà Nội (trường có nghề truyền thống 7
- là Cơ khí chế tạo máy); Trường Trung cấp Kỹ thuật tin học Hà Nội và Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long; - Cơ khí chế tạo máy (01 trường): Trường Trung cấp nghề Tổng hợp Hà Nội; - Nấu ăn, du lịch, may mặc thời trang (01 trường): Trường Trung cấp nghề Nấu ăn - Nghiệp vụ du lịch và Thời trang Hà Nội; - Kinh tế (01 trường): Trường Trung cấp kinh tế Hà Nội; - Xây dựng (01 trường): Trường Trung cấp Xây dựng Hà Nội. 2.2.3. Về chất lượng đào tạo nghề Từ năm 2016 đến 2020 có 76.150 học sinh đã được đào tạo và tốt nghiệp trung cấp nghề. Tỷ lệ học sinh, sinh viên, học viên có việc làm sau tốt nghiệp đạt 70 – 80%. Khi ra trường, học sinh và sinh viên tốt nghiệp được tuyển dụng 100% vào một số chuyên ngành bao gồm kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí, công nghệ Kỹ thuật điện tử, tự động hoá, công nghệ sửa chữa ô tô, công nghệ ô tô và tự động từ các công ty. Công tác kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã được các trường trung cấp nghề quan tâm, tập trung triển khai trong những năm gần đây nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của thị trường và xã hội. Kết quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp là căn cứ để các trường trung cấp nghề xây dựng các giải pháp, kế hoạch đổi mới, hoàn thiện các điều kiện thiết yếu nhằm cải thiện chất lượng đào tạo tại đơn vị. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề thuộc Sở LĐTBXH Hà Nội 2.3.1. Xây dựng và và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống các trường trung cấp nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các trường Trung cấp nghề tại thành phố Hà Nội 2.3.3. Xây dựng chính sách và phát triển cán bộ, giáo viên, nhân viên làm việc đối với các trường Trung cấp nghề Hình 2: Cơ cấu trình độ đào tạo của giáo viên tại 09 trường TCN của Hà Nội Trình độ Giáo viên 21% 1%% Tiến sĩ Thạc sĩ 41% Đại học 55% Cao đẳng Trung cấp 8
- 2.3.4. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất đối với các trường Trung cấp nghề Hình 3: Tình hình chi ngân sách cho GDNN tại các trường TCN của Hà Nội (ĐVT: Tỷ đồng) 250 200 150 100 50 0 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Tổng chi GDNN Chi TX Chi CTMT Chi XDCB 2.3.5. Nâng cao nhận thức về giáo dục, đào tạo nghề 2.3.6. Hợp tác quốc tế đối với các trường trung cấp nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3.7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các trường Trung cấp nghề 2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề trực thuộc Sở LĐTBXH Hà Nội 2.4.1. Kết quả đạt được Trong những năm qua, các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo và điều hành đã được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền của thành phố Hà Nội để triển khai các quy định của pháp luật và hướng dẫn từ cơ quan trung ương trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp nói chung trên địa bàn Thành phố. Trong đó việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống các trường trung cấp nghề trên địa bàn thành phố đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý nhà nước và nhu cầu của xã hội, có thể kể đến như: Đề án rà soát, sắp xếp các trường cao đẳng, trường trung cấp công lập thuộc Thành phố; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, nguồn nhân lực về giáo dục nghề nghiệp nói chung và các trường trung cấp nghề nói riêng. Việc đầu tư các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, huy động các nguồn lực ngoài ngân sách đã được quan tâm và từng bước có hiệu quả. Việc liên kết, hợp tác đào tạo của các trường trung cấp nghề đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm được tăng cường và triển khai thực hiện thường xuyên theo kế hoạch. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Thứ nhất, nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và các cơ quan chức năng về GDNN ở một số địa phương chưa đầy đủ, thậm chí còn coi nhẹ; một bộ phận xã hội vẫn chưa nhận thức đúng về vai trò quan trọng của GDNN trong đào tạo nặng nề; việc định hướng nghề nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT không đạt mục tiêu đề ra. Thứ hai, hiệu quả và hiệu lực của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực GDNN chưa cao; năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về GDNN ở địa phương còn hạn chế; đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về GDNN thiếu về số lượng, chưa chuyên nghiệp và một bộ phận chưa đạt chuẩn; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đào tạo trong lĩnh vực GDNN chưa đáp ứng được yêu cầu; Thứ ba, mạng lưới cơ sở GDNN còn bất cập về phân bố giữa các vùng miền, ngành nghề, trình độ đào tạo; quy mô đào tạo của nhiều cơ sở GDNN còn nhỏ; việc sáp nhập cơ sở GDNN ở 9
- một số địa phương còn mang tính hành chính, cơ học, chưa có nguyên tắc sáp nhập cụ thể, chưa có cơ chế bảo đảm hiệu quả hoạt động của các cơ sở GDNN sau sắp xếp; cơ cấu trình độ đào tạo trong GDNN vẫn còn chưa hợp lý, chủ yếu vẫn là đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên, ngắn hạn (chiếm 75%), trình độ trung cấp, cao đẳng chỉ chiếm khoảng 25% trên tổng số tuyển sinh; Thứ tư, công tác tuyển sinh trong GDNN vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt đối với những ngành, nghề học nặng nhọc độc hại, ngành nghề đòi hỏi trình độ năng khiếu; chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhiều cơ sở GDNN mặc dù đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa gắn bó hữu cơ với nhu cầu nhân lực của từng ngành, lĩnh vực cụ thể và yêu cầu của đổi mới cơ cấu kinh tế - xã hội; Thứ năm, việc gắn kết với doanh nghiệp còn nhiều hạn chế; chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm của doanh nghiệp chỉ được sử dụng, tuyển dụng lao động phải qua đào tạo nghề nghiệp ở tất cả các lĩnh vực lao động theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp; nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức đúng về trách nhiệm xã hội trong việc tham gia hoạt động GDNN. Thứ sáu, công tác quản lý và kiểm soát chất lượng GDNN còn hạn chế; tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia ban hành còn chậm; việc tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề chưa triển khai được rộng rãi; Việc chuẩn bị đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc CMCN 4.0 còn có những khó khăn và chưa triển khai được nhiều. Thứ bảy, việc huy động các nguồn lực đầu tư cho GDNN chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; ngân sách nhà nước đầu tư cho GDNN những năm gần đây tuy có tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa tương xứng với mục tiêu nhiệm vụ đề ra; nhiều địa phương chưa ưu tiên nguồn lực đầu tư cho phát triển GDNN. 2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, do việc quy hoạch các trường trung cấp nghề hiện nay chưa phù hợp, việc xây dựng kế hoạch thiếu khảo sát ở các địa phương, kế hoạch dài hạn của các trường trung cấp nghề hầu như chưa thực hiện xây dựng. Thứ hai, công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về nghề nghiệp trong đại bộ phận người dân còn thấp, công tác hướng nghiệp cho học sinh trung học thực hiện chưa tốt. Nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương về ĐTN chưa đầy đủ, nhất là về xã hội hóa công tác ĐTN. Thứ ba, công tác phối hợp trong quản lý giữa thành phố và các quận (huyện) còn chưa chặt chẽ. Sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành trong quản lý các trường trung cấp nghề chưa thực sự sát với thực tế, nhiều nghề cần được đào tạo phù hợp với thị trường ở các địa phương. Thứ tư, chương trình đào tạo của các trường trung cấp nghề chưa phù hợp với thị trường, chưa có sự liên kết hoặc đặt hàng của các doanh nghiệp đối với các trường trung cấp nghề. Thứ năm, việc hợp tác quốc tế với đào tạo nghề của các trường trung cấp còn thấp, các cơ quan quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề chưa thực sự chú ý tìm đối tác đầu ra cho các học viên sau khi được đào tạo nghề, chưa tổ chức các cuộc thi về đào tạo nghề với các đối tác nước ngoài. Thứ sáu, Thanh tra, kiểm tra, giám sát còn mang tính hình thức, các chương trình thanh tra, kiểm tra không gắn với thực tiễn của công tác đào tạo nghề, các cuộc kiểm tra vẫn chưa xác định được đúng số lượng và đối tượng đào tạo nghề. 2.4.3. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn của thành phố Hà Nội Từ những phân tích, đánh giá nêu trên, học viên xin đưa ra 08 bài học kinh nghiệm từ thực tiễn trong quản lý nhà nước các trường trung cấp nghề của Thành phố Hà Nội như sau: (1) Phát triển GDNN cần bắt nguồn từ yêu cầu của thị trường lao động, tình hình kinh tế - xã hội, đặc điểm mỗi vùng, miền và chiến lược phát triển đất nước trong mỗi giai đoạn để có những quan điểm, chủ trương, chính sách, giải pháp và lộ trình phù hợp. (2) Phát triển giáo dục nghề nghiệp nói chung, phát triển giáo dục đào tạo nghề nghiệp nói riêng cần là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, có sự kết hợp chặt chẽ, hiệu quả để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước, tăng cường dân chủ và sự giám sát của xã hội. (3) Việc huy động và sử dụng mọi nguồn lực phục vụ phát triển Giáo dục và Đào tạo Nghề nghiệp phải được tiến hành có hiệu quả, bảo đảm tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình của từng cơ sở GDNN nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo. Sự tăng cường này cũng bao hàm việc tăng cường sự đóng góp của các cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đối với việc phát triển GDNN. Kinh nghiệm ở một số nước đã rút ra rằng việc liên kết chặt chẽ giữa trường nghề và các tổ chức, 10
- đơn vị sử dụng lao động là một trong những biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp. Đồng thời, việc có cơ sở pháp lý để hỗ trợ việc gắn kết này là rất quan trọng. (4) Chú ý đặc biệt vào việc nâng cao chất lượng đào tạo, giải quyết mối quan hệ hài hòa giữa số lượng và chất lượng, giữa việc đào tạo diện rộng và chuyên sâu, cao cấp là điều không thể bỏ qua. (5) Việc tiến hành tuyên truyền, tư vấn học nghề và hướng nghiệp cần phải được thực hiện trước một bước, chính sách cần phải được hiểu rõ bởi cán bộ tuyên truyền. Thông tin về đào tạo nghề và khả năng giải quyết việc làm sau khi học nghề phải được nắm bắt để đảm bảo thông tin đầy đủ và kịp thời cho học sinh và người lao động. Chỉ khi việc dạy nghề được hiểu rõ và nhận thức đúng về việc nâng cao kỹ năng nghề, tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bản thân và gia đình, người dân mới có thể tích cực tham gia học nghề. (6) Việc tăng cường hệ thống giám sát và đánh giá chất lượng đào tạo theo hướng tiêu chuẩn hóa và thể chế hóa được coi là cần thiết. (7) Sự tăng cường nguồn lực tài chính và hỗ trợ kỹ thuật được coi là vô cùng quan trọng trong việc thực hiện thành công các mục tiêu đào tạo nghề, bởi sự tham gia của các tổ chức quốc tế và nước ngoài. (8) Đào tạo nghề yêu cầu một số lượng chi phí đầu tư nguồn lực không nhỏ, do đó vai trò chủ yếu của ngân sách nhà nước phải được nhấn mạnh thông qua các chương trình, dự án về giáo dục nghề. Tiểu kết chương 2 Tác giả đã giới thiệu sơ lược về điều kiện điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ của thành phố Hà Nội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề trực thuộc Sở LĐ-TB&XH thành phố Hà Nội và Khái quát thực trạng các trường trung cấp nghề trực thuộc Sở LĐTBXH thành phố Hà Nội. Về thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề thuộc Sở LĐTBXH Hà Nội, có những vấn đề sau được xác định: Các văn bản quy phạm pháp luật về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống các trường trung cấp nghề trên địa bàn thành phố được xây dựng và thực hiện; Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các trường Trung cấp nghề tại thành phố Hà Nội đã được thiết lập; Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên làm việc đối với các trường Trung cấp nghề đã được xây dựng và phát triển; Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất đối với các trường Trung cấp nghề đã được quản lý; Hợp tác quốc tế đối với các trường trung cấp nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội đã được thúc đẩy; Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các trường Trung cấp nghề đã được triển khai. Từ những nghiên cứu trên tác giả đã đánh giá những thành tựu đã đạt được trong công tác QLNN đối với trường trung cấp nghề trực thuộc Sở LĐ-TB &XH thành phố Hà Nội, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế như sau: do việc quy hoạch các trường trung cấp nghề hiện nay chưa phù hợp, việc xây dựng kế hoạch thiếu khảo sát ở các địa phương, kế hoạch dài hạn của các trường trung cấp nghề hầu như chưa thực hiện xây dựng, công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về nghề nghiệp trong đại bộ phận người dân còn thấp, công tác hướng nghiệp cho học sinh trung học thực hiện chưa tốt,công tác phối hợp trong quản lý giữa giữa các Sở, ban, ngành trong quản lý các trường trung cấp nghề chưa thực sự sát với thực tế, chương trình đào tạo của các trường trung cấp nghề chưa phù hợp với thị trường, việc hợp tác quốc tế với đào tạo nghề của các trường trung cấp còn thấp, thanh tra, kiểm tra, giám sát còn mang tính hình thức. Từ những hạn chế trên qua những quan điểm, phương hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội tại chương 3. 11
- Chương 3 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THUỘC SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Quan điểm, phương hướng quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề (1) Về cơ cấu mạng lưới: Đến năm 2025: có 1.800 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó có 400 trường trung cấp; có 980 cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, trong đó có 130 trường trung cấp và 820 cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có 270 trường trung cấp. Đến năm 2030: có 1.700 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó có 390 trường trung cấp và có 850 cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, trong đó có 110 trường trung cấp và 850 cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có 280 trường trung cấp. Hình 4: Cơ cấu trường TCN trong mạng lưới cơ sở GDNN đến năm 2025 Số lượng 18% Tổng cơ sở GDNN Trường TCN 82% (2) Về quy mô tuyển sinh, đào tạo: Đến năm 2025, dự kiến sẽ có từ 2.500.000 đến 2.700.000 lượt người/năm tham gia, trong đó có khoảng 25% là trình độ cao đẳng, trung cấp. Đến năm 2030, dự kiến sẽ có từ 3.800.000 đến 4.000.000 lượt người/năm tham gia, trong đó có khoảng 25 - 30% là trình độ cao đẳng, trung cấp. 12
- Hình 1: Mạng lưới cơ sở GDNN phân theo vùng kinh tế - xã hội 400 334 350 300 272 236 227 250 200 179 139 140157 150 100 66 68 54 39 50 0 Bắc trung bộ Trung du và Đồng bằng Đồng bằng và Duyên Đông Nam Miền núi Tây Nguyên sông sông Hồng Hải Miền Bộ phía Bắc Cửu Long trung Công lâp 334 227 272 68 140 179 ngoài công lập 236 66 139 39 157 54 Column1 Công lâp ngoài công lập 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu của Hà Nội về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nói chung, đối với các trường trung cấp nghề trực thuộc Sở LĐTBXH thành phố Hà Nội nói riêng - Đến năm 2025: đảm bảo số lượng, cơ cấu ngành, nghề đào tạo đáp ứng yêu cầu và phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô; chất lượng đào tạo của một số nghề tiếp cận trình độ các nước trong khu vực, trong đó có nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới; đến năm 2025, quy mô đào tạo khoảng 1.150.000 lượt người, trung bình mỗi năm đạt trên 230.000 lượt người; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75 - 80%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng chỉ đạt 55,5%. - Đến năm 2030: Tiếp tục nâng cao chất lượng, quy mô giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cho quốc gia đang phát triển, có công nghiệp tiên tiến; tích cực hội nhập vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế; có trường tiếp cận trình độ các nước trong khu vực; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của Thành phố đạt 80 - 85%, theo đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 60%. - Tầm nhìn đến năm 2045: Giáo dục nghề nghiệp Thủ đô phát triển, đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của thị trường lao động Thủ đô; đi đầu cả nước về đổi mới hoạt động phát triển giáo dục nghề nghiệp; bắt kịp trình độ tiên tiến của ASEAN, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số ngành, nghề đào tạo. 3.1.3. Nhu cầu về phát triển lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nói chung, phát triển hệ thống các trường trung cấp nghề nói riêng trực thuộc Sở LĐTBXH thành phố Hà Nội Trên cơ sở dự báo tốc độ phát triển kinh tế -xã hội và nhu cầu thị trường lao động của Thành phố, Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2045 của Thành phố đã đặt ra một số mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp nói chung và phát triển hệ thống các trường trung cấp nghề nói riêng, cụ thể như sau: - Mục tiêu đến năm 2025: Quy mô và cơ cấu ngành, nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô sẽ được bảo đảm; chất lượng đào tạo của một số trường sẽ tiếp cận trình độ các nước trong khu vực, trong đó có một số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới; việc đào tạo cho 1.150.000 lượt người sẽ được thực hiện, với mức bình quân hàng năm khoảng 230.000 lượt người; tỷ lệ lao động qua quá trình đào tạo sẽ được nâng lên 75 - 80%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng chỉ sẽ đạt 55,5%. Một số chỉ tiêu chủ yếu bao gồm: - Số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông tham gia học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng sẽ được thu hút là 40 - 45%; việc đào tạo sơ cấp và dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sẽ được thực hiện; khoảng 25% lực lượng lao 13
- động sẽ được tham gia vào việcđào tạo lại,đào tạothường xuyên; tỷ lệ học sinh, sinh viên nữ trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới sẽ đạt trên30%. - Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 45%. - Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 35%. - Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%. - Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề nghiệp nhằm cung cấp nguồn nhân lực có kỹ năng nghề nghiệp cho nước đang phát triển, có công nghiệp hoá hiện đại và chủ động tham gia vào mạng lưới đào tạo nhân lực toàn cầu và một vài trường tiệm cận trình độ các quốc gia trong khu vực; phấn đấu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của Thành phố đạt 80 - 85%, trong đó tỷ lệ lao động có văn bằng, chứng chỉ đạt 60%. Một số chỉ tiêu chủ yếu: - Thu hút 50 - 55% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông tham gia học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng; tỷ lệ học sinh, sinh viên nữ đạt trên 40% trong tổng số chỉ tiêu tuyển sinh mới. - Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động. - Tỷ lệ lao động người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 50%. - Tỷ lệ lao động người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 40%. - Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%. Theo mục tiêu đã được xác định, dự kiến đến năm 2030, trên địa bàn thành phố Hà Nội sẽ có sự phát triển của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, với mục tiêu là được đảm bảo. Trong đó: - Có kế hoạch xây dựng 23 trường cao đẳng nghề (Trong đó có 06 trường cao đẳng nghề công lập và 17 trường cao đẳng nghề tư thục, trong số này có 15 trường đã hoạt động và sẽ thành lập thêm 02 trường mới tại Sóc Sơn và Ứng Hòa). - Xây dựng tổng cộng 34 trường trung cấp nghề (Trong số này có 07 trường công lập và một trong số này thuộc về doanh nghiệp nhà nước; Còn lại là 27 trường trung cấp nghề tư thục, trong số này có 25 trường đã hoạt động và sẽ thành lập thêm 02 trường mới). - Đồng thời, phát triển tổng cộng 73 Trung tâm dạy nghề (trong số này có18 Trung tâm công lập và một trong số này thuộc về doanh nghiệp nhà nước; Còn lại là 55 Trung tâm dạy nghề tư thục, trong số này có48 Trung tâm đã hoạt động và sẽ thành lập thêm 07 Trung tâm mới. Ngoài việc mở rộng về quy mô của các đơn vị đào tạo chuyên khoa, tập trung đáp ứng yêu cầu với việc đào tạo nguồn lực lao động thuộc nhóm nghề công nghiệp và dịch vụ nhằm thích ứng hơn theo xu thế hiện dai ’ hoá. Đồng thời, mở rộng quy mô của các nghề trong nhóm nghề hấp dẫn sinh viên theo học gồm: Điện công nghiệp, điện gia dụng, điện tử công nghiệp, cơ khí chế tạo máy, cắt gọt kim loại, cơ khí, lắp ráp máy tính, quản trị mạng máy tính, nguội lắp ráp, nguội sửa chữa máy vi tính, nguội lắp ráp điện tử, kỹ thuật máy lạnh và điều hoà, đồ hoạ và lập trình trên máy tính, quản trị mạng, hệ thống thông tin, kỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy tính. 3.2. Các giải pháp quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề trực thuộc Sở LĐTBXH Hà Nội 3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện văn bản pháp luật về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đối với các trường trung cấp nghề Tổng quan, chủ trương đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục nói chung và giáo dục nghề nghiệp nói riêng đã được thể chế hoá mạnh mẽ trong Luật giáo dục nghề nghiệp cùng hệ thống văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đã tương đối hoàn thiện, tạo cơ sở quan trọng nhằm đẩy mạnh phát triển giáo dục nghề nghiệp và tạo nền tảng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp kể cả về quy mô lẫn chất lượng. Cơ cấu lao động đang được dịch chuyển mạnh mẽ từ "cung" sang "cầu", từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động, cuộc cách mạng công nghệ thông tin cùng sự hội nhập toàn cầu. Tính đến hết 30/6/2022 có 122 văn bản được ban hành, bao gồm 02 văn bản Luật (Luật giáo dục, Luật giáo dục nghề nghiệp), 01 Nghị quyết của Quốc hội, 08 Nghị định của Chính phủ, 11 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 96 Thông tư của Bộ LĐTB&XH và 04 Thông tư liên tịch. Ngoài ra, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chỉnh phủ đã ban hành 15 Chương trình, đề án thực hiện chiến lược phát triển GDNN giai đoạn 20212-2030, tầm nhìn đến 2035. Trên cơ sở kết quả sơ kết 7 năm thực hiện chính sách, pháp luật đối với giáo dục nghề nghiệp theo Luật giáo dục nghề nghiệp, tiếp tục bám sát định hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp theo 14
- Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chủ động rà soát nhằm điều chỉnh, sửa đổi, ban hành mới các văn bản QPPL và chính sách đối với mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp nói chung, mạng lưới các trường dạy nghề nói riêng trực thuộc Sở LĐTBXH Hà Nội, đặc biệt là: Nghị quyết 23/2013/NQ-HĐND của HĐND Thành phố Hà Nội đã được phê duyệt bởi UBND Thành phố Hà Nội thông qua Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 24/01/2014, về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và cơ sở đào tạo nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, và định hướng đến năm 2030. UBND Thành phố Hà Nội sẽ tiếp tục tham mưu và trình Bộ định mức kinh tế - kỹ thuật cho 10 nghề đào tạo trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội (Đợt 2). - Rà soát quá trình triển khai thực hiện để sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu về đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng mới và di dời trụ sở đối với các trường trung cấp nghề, nhất là trường Trung cấp kinh tế Hà Nội, trường Trung cấp xây dựng Hà Nội, trường Trung cấp kỹ thuật tin học Hà Nội theo điểm 2.6 mục 2 Điều 1 Quyết định số 3075/QĐ-UBND ngày 12/7/2012 của UBND thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trường học thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Việc xây dựng và ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp đang được coi là có vị trí và ý nghĩa đặc biệt trong việc quản lý nhà nước lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nói chung và hệ thống các trường dạy nghề nói riêng. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển cần phải được bảo đảm để phù hợp với tổng thể chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của cả nước và thành phố Hà Nội. Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021. Mục tiêu tổng quát của chiến lược là: Phát triển một cách hiệu quả giáo dục nghề nhằm đáp ứng mọi yêu cầu khác nhau của thị trường lao động, người lao động và yêu cầu cao về số lượng, cơ cấu và chất lượng nhân sự có kỹ năng cho sự phát triển của đất nước trong từng giai đoạn. Mục tiêu cho từng giai đoạn sẽ được thiết lập trên cơ sở này một cách rõ ràng. Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được đặt ra với 08 nhóm giải pháp và mục tiêu chủ yếu như sau: (1) Cơ sở hạ tầng cần được cải thiện, hiệu quả quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp cần được nâng cao; (2) Chuyển đổi số và hiện đại hoá cơ sở vật chất trang thiết bị cùng với việc cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy cần được thúc đẩy mạnh mẽ; (3) Phát triển đội ngũ nhà khoa học, nghệ nhân, chuyên gia, nhà giáo dạy nghề và cán bộ quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp là một yêu cầu cấp thiết; (4) Việc gắn kết giữa giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động là yếu tố quan trọng; (5) Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và đổi mới sáng tạo trong hướng nghiệp, khởi nghiệp và sáng tạo mới là một xu hướng không thể phủ nhận; (6) Huy động tối đa và tăng cường hiệu quả của việc đầu tư tài chính cho giáo dục ngành này; (7) Truyền thông, xây dựng hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục ngành này cần được thúc đẩy mạnh mẽ; (8) Tích cực và hiệu quả trong việc hội nhập quốc tế về giáo dục ngành này. Dựa trên Chiến lược phát triển giáo dục ngành này giai đoạn 2021-2030, đã được ban hành Quyết Định số 73/QĐ-TTg vào ngày 10/2/2023 bởi Thủ Tướng Chính Phủ để phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục ngành này trong thời kỳ 2021-2030, với tầm nhìn vào năm 2045. Mục tiêu tổng quát được xác định đến năm 2030 là: Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển đa dạng về loại hình, phân bố hợp lý về cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu vùng, miền; chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và phân tầng chất lượng; đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu nhân lực thông qua việc đào tạo nghề, đặc biệt là nhân lực có kỹ năng nghề cao cho sự phát triển của đất nước trong từng giai đoạn. Đối với các trường trung cấp nghề, Quy hoạch đã đặt ra mục tiêu: (1) Đến năm 2025, việc giảm ít nhất 20% số lượng các cơ sở giáo dục công lập so với năm 2020; trong số này có việc giảm khoảng 40% trường trung cấp công lập và tăng tỷ lệ của các trường tư thục và có vốn đầu tư từ nước ngoài lên khoảng 45%; (2) Đến năm 2030, việc giảm ít nhất 30% số lượng các cơ sở giáo dục công lập so với năm 2020; trong số này có việc giảm khoảng 50% trường trung cấp công lập và tăng tỷ lệ của các trường tư thục và có vốn đầu tư từ nước ngoài lên khoảng 50%. Trong đó, xác định mục tiêu cụ thể: (1) Về cơ cấu mạng lưới: 15
- Đến năm 2025, dự kiến sẽ có 1.800 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó có 400 trường trung cấp; cũng dự kiến sẽ có 980 cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, trong đó có 130 trường trung cấp và 820 cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong khu vực được đầu tư từ nguồn vốn nước ngoài, trong đó có 270 trường trung cấp. Đến năm 2030, số liệu dự kiến cho thấy sẽ có 1.700 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó có 390 trường trung cấp; hơn nữa, dự kiến sẽ có 850 cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, trong đó có 110 trường trung cấp và cuối cùng là việc tổ chức hình thành và phát triển được 850 cơ sở giáo dục chuyên ngành trong khu vực được đầu tư từ nguồn vốn quốc tế, trong đó bao gồm tới 280 trường trung cấp. (2) Về chỉ tiêu tuyển sinh, cụ thể: Đến năm 2025, dự kiến sẽ có khoảng 2.500.000 đến 2.700.000 lượt người/năm tham gia, trong đó có khoảng 25% là trình độ cao đẳng, trung cấp. Đến năm 2030, dự kiến sẽ có khoảng 3.800.000 đến 4.000.000 lượt người/năm tham gia, trong đó có từ 25 - 30% là trình độ cao đẳng, trung cấp. Trên cơ sở Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trường trung cấp nghề trên phạm vi cả nước, thành phố Hà Nội cần thực hiện một số giải pháp sau: - Việc thực hiện sửa đổi và bổ sung quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp nói chung, bao gồm cả các trường trung cấp nghề trên địa bàn Thành phố, đã được tiến hành một cách khẩn trương. Hành động này là kết quả của việc dựa theo Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045, cũng như Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Mạng lưới các trường trung cấp nghề đã được tổ chức, sắp xếp theo hướng linh hoạt và đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bố hợp lý về cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo. Đây là để đảm bảo rằng chúng có đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu nhân lực thông qua việc đào tạo nghề dựa trên Đề án rà soát, đánh giá tình hình hoạt động, và việc nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục nghề trong giai đoạn 2018-2025. Đồng thời, Đề án rà soát, sắp xếp các trường cao đẳng và trường trung cấp công lập thuộc Thành phố đã được thông qua. 3.2.2. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các trường Trung cấp nghề Bộ máy quản lý nhà nước về GDNN được phân cấp từ trung ương xuống cơ sở với trách nhiệm quản lý nhà nước về GDNN được phân định rạch ròi. Việc quản lý nhà nước thực hiện theo hướng phân cấp mạnh cho cơ sở và phát huy tính tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm của cơ sở GDNN, cụ thể: Ở Trung ương: Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp. Trong nước, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật đối với giáo dục nghề nghiệp trong phạm vi cả nước, hướng dẫn, thực hiện các dịch vụ công đối với giáo dục nghề nghiệp trong phạm vi theo quy định của Chính phủ. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp theo quy định và phân cấp quản lý về giáo dục nghề nghiệp của bộ, cơ quan trung ương (nếu có) theo chức trách, nhiệm vụ được giao. Tại địa phương, việc quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp của Chính phủ. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ được ủy quyền tham mưu để hỗ trợ việc thực hiện chức năng này trên địa bàn cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp huyện, theo chức năng và quyền hạn được giao, sẽ thực hiện việc quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về phát triển giáo dục nghề nghiệp tại địa bàn huyện. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ được ủy quyền tham mưu để hỗ trợ việc thực hiện chức năng này tại địa bàn cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp xã, theo chức năng và quyền hạn được giao, sẽ thực hiện việc quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về phát triển giáo dục ngành này tại địa bàn xã. Trên cơ sở những quy định của pháp luật về bộ máy quản lý nhà nước về GDNN, thành phố Hà Nội cần tiếp tục kiện toàn phòng chuyên trách thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Sở LĐTBXH Hà Nội theo hướng tăng cường biên chế trực tiếp thực hiện chức năng quản 16
- lý nhà nước đối với các trường trung cấp nghề; đồng thời, tăng cường bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng quản lý đối với cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước từ cấp Sở đến cấp Phòng. Bên cạnh đó, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường trung cấp nghề trực thuộc. 3.2.3. Xây dựng và phát triển lực lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên làm việc đối với các trường Trung cấp nghề Về đội ngũ cán bộ quản trị: Đối với các trường trung cấp nghề công lập việc quản lý, điều hành hoạt động thông qua Hội đồng trường và hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường. Do đó, việc thành lập Hội đồng trường của từng trường phải bảo đảm các nội dung cần thiết theo quy định của pháp luật: (1) Quyết nghị phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược, kế hoạch phát triển và quy chế tổ chức, hoạt động của nhà trường; b) Quyết nghị phương hướng hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế; (2) Quyết nghị phương hướng quản lý vốn, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường theo quy định của pháp luật; (3) Quyết nghị cơ cấu tổ chức trường; quyết nghị việc thành lập, sát nhập, chia, tách, giải thể cơ cấu tổ chức của nhà trường; về việc xem xét miễn nhiệm chủ tịch; (4) Giám sát việc thực hiện các quyết nghị của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Chủ tịch hội đồng trường do thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Thẩm quyền, thủ tục thành lập, miễn nhiệm, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của hội đồng trường; nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng trường; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chủ tịch và các thành viên hội đồng trường theo quy định trong Điều lệ trường trung cấp và quy chế tổ chức, hoạt động của trường. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm và theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng. Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Hiệu trưởng trường trung cấp nghề nghiệp trực thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội là người đứng đầu, đại diện chủ sở hữu nhà trường trước pháp luật, có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hoạt động của nhà trường. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 05 năm. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ và không quá hai nhiệm kỳ liên tục. Hiệu trưởng trường trung cấp là chủ sở hữu, chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với mọi hoạt động quản lý tài chính và tài sản của nhà trường. Hiệu trưởng trường trung cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau: (1) Ban hành các quy chế, quy định đối với trường trung cấp, trường cao đẳng theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị; (2) Triển khai thực hiện nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị; (3) Quyết định hợp nhất, sát nhập, chia, tách, giải thể các bộ phận của nhà trường theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức đối với chức danh trưởng, phó các bộ phận của nhà trường; (4) Quyết định xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; quyết định cơ cấu, số lượng người lao động và quyết định xếp lương theo hiệu suất, chất lượng lao động; viên chức, người lao động theo quy định của nhà trường; giao kết hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng và ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật; (5) Các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và việc phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo được thực hiện bởi tổ chức. (6) Việc quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và việc tổ chức khai thác, sử dụng các nguồn lực đã được huy động có hiệu quả để phục vụ cho hoạt động đào tạo của trường được thực hiện theo quy định của pháp luật. (7) Chế độ thông tin, báo cáo và sự giám sát, thanh tra, kiểm tra cũng được thực hiện theo quy định của pháp luật. (8) Quy chế dân chủ ở cơ sở cũng được xây dựng và thực hiện trong trường và phải chịu sự giám sát từ cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường. (9) Kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và ban giám hiệu cần phải được báo cáo hằng năm trước hội đồng trường, hội đồng quản trị. (10) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác cũng tuân theo quy định của pháp luật. Khác với tên gọi giảng viên ở trường cao đẳng, nhà giáo tại trường trung cấp nghề được biết đến dưới danh xưng giáo viên. Các giáo viên ở các trường trung cấp nghề có thể chia thành ba loại: giáo viên lý thuyết, giáo viên thực hành và giáo viên kết hợp lý thuyết và thực hành. Chức vụ của giáo viên ở các trường này bao gồm: giáo viên, giáo viên chính và giáo viên cao cấp. Các tiêu chuẩn dành cho người làm công việc này bao gồm: đạo đức tốt, sức khỏe tốt theo yêu cầu nghề nghiệp, lý lịch rõ ràng và phải có trình độ chuẩn trong chuyên môn và nghiệp vụ sau quá trình đào tạo. Với người dạy lý thuyết, yêu cầu là có bằng cấp từ đại học trở lên; người dạy thực hành phải có chứng chỉ kỹ năng để dạy; người kết hợp hai loại công việc phải thoả mãn tiêu chuẩn của cả hai loại công 17
- việc. Việc ban hành nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề và chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành ở trình độ trung cấp do cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương ban hành. Do đó, đối với đội ngũ giáo viên, tiếp tục phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hoá, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chất lượng kỹ năng nghề để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động; trọng tâm là phát triển đội ngũ giáo viên ở các ngành nghề trọng điểm có năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn khu vực và thế giới. Đồng thời, khuyến khích giáo viên tiếp tục tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ, nhất là đội ngũ giáo viên có trình độ cao đẳng, trung cấp. Việc kiểm tra, đánh giá và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên tại các trường trung cấp phải đảm bảo theo chức danh, trình độ đã được đào tạo và được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức, ưu tiên tuyển dụng giáo viên là người có kinh nghiệm trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với ngành, nghề đào tạo. Để xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trình độ trung cấp, bên cạnh các chỉ tiêu, trình độ chuẩn đào tạo, cơ chế, thẩm quyền ban hành các quy định tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên đã đề cập ở trên, nhà nước còn có nhiều chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mà giáo viên tại các cơ sở đào tạo nghề nghiệp cũng được ưu đãi như: chính sách đối với nhà giáo đến công tác tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà giáo được biệt phái đến công tác tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; chính sách đầu tư đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, kỹ năng, phương pháp sư phạm đối với nhà giáo đào tạo nghề nghiệp cho người khuyết tật; chính sách đối với giáo viên công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định; được cử đi đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, được tham gia bồi dưỡng chuẩn hoá, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề, tin học, ngoại ngữ; thực tập tại doanh nghiệp theo quy định. Giáo viên tại các trường trung cấp công lập được hưởng chế độ tiền lương theo chức danh tương ứng như giáo viên, giáo viên chính, giáo viên cao cấp; phụ cấp ưu đãi theo ngành, nghề, phụ cấp thâm niên, và phụ cấp đặc thù cho giáo viên vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành. Ngoài ra, giáo viên là nghệ nhân hoặc có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành các ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và là nhà giáo cho người khuyết tật theo quy định. Các tiến sĩ và nghệ nhân hoặc có trình độ kỹ năng nghề cao công tác trong các trường trung cấp công lập cũng có quyền tự nguyện kéo dài thời gian làm việc và được phép nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn để làm việc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về lao động khi có đủ sức khỏe và khi trường có nhu cầu. 3.2.4. Hỗ trợ, huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất đối với các trường Trung cấp nghề Đối với ngân sách cho các trường trung cấp nghề thuộc nguồn ngân sách dành cho giáo dục nghề nghiệp và được ưu tiên trong tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục, đào tạo nói chung. Ngân sách nhà nước cho các trường trung cấp nghề được bố trí từ nguồn kinh phí thường xuyên, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn chương trình mục tiêu quốc gia. Đối với nguồn lực ngoài ngân sách, được hỗ trợ, huy động qua nhiều kênh đa dạng, bao gồm: (1) Đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; (2) Học phí, lệ phí tuyển sinh; (3) Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; (4) Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; (5) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 19/02/2019 về việc thực hiện nâng mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 – 2021. Qua đó, các trường công lập thuộc Thành phố đã tiến hành xây dựng lộ trình tự chủ tài chính hàng năm theo giai đoạn 2019 – 2021. Đến nay, 9 trường trung cấp nghề thuộc Sở LĐTBXH Hà Nội đã đảm bảo tự chủ chi thường xuyên. Cùng với việc tập trung nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách hướng đến đảm bảo sự tự chủ mạnh mẽ hơn nữa và tăng cường sức cạnh tranh của trường trung cấp nghề trực thuộc, Sở LĐTBXH Hà Nội sẽ luôn quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện để các trường trung cấp nghề trực thuộc hoàn thiện các điều kiện cần thiết, tăng cường công tác truyền thông, nâng cao uy tín, thương hiệu và chất lượng đào tạo của từng trường trung cấp nghề xây dựng, đổi mới hình thức, nội dung và 18
- chương trình đào tạo bám sát nhu cầu thị trường, tăng cường công tác truyền thông, tuyển sinh, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 219/KH-UBND ngày 04/12/2018 của UBND Thành phố về việc thực hiện Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025", tăng cường hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo của các trường trung cấp nghề trực thuộc từ các nguồn ngân sách sẵn có và của Thành phố, đồng thời, chủ động huy động các nguồn lực xã hội hoá, tìm kiếm các đối tác quốc tế hoặc doanh nghiệp để liên kết đào tạo, tận dụng cơ sở vật chất, các trang thiết bị, máy móc của doanh nghiệp trong quá trình đào tạo thực hành nghề nghiệp nhằm giảm bớt chi phí đào tạo nghề. Bên cạnh đó, việc phối hợp với các sở, ngành có liên quan để bố trí, sắp xếp địa điểm xây dựng trụ sở hoạt động của 6/9 trường trung cấp nghề chưa đảm bảo điều kiện tối thiểu của trường trung cấp 10.000 m2 đối với khu vực đô thị và 20.000 m2 đối với khu vực ngoại ô đã được tiến hành. Cụ thể là việc bố trí và sắp xếp lại địa điểm xây dựng trụ sở hoạt động của Trường Trung cấp nghề Tổng hợp Hà Nội; Trường Trung cấp nghề Cơ khí I Hà Nội; Trường Trung cấp Xây dựng Hà Nội; Trường Trung cấp Kinh tế Hà Nội; Trường Trung cấp Kỹ thuật tin học Hà Nội; và Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long đã được triển khai. Theo quy định tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP, thiết bị đào tạo của từng ngành, nghề phải được đáp ứng theo danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã Hội ban hành. Hiện nay, đã có tổng cộng 197 bộ tiêu chuẩn về danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho các ngành, nghề trình độ trung cấp và cao đẳng do Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã Hội ban hành. Do vậy, thành phố Hà Nội hiện cần phải ban hành danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu cho các ngành, nghề hoạt đông giáo dục nghề nghiệp nhằm bảo đảm là có đủ thiết bị đào tạo theo quy định trong chương trình đào tạo và phù hợp với quy mô đào tạo của ngành hay lĩnh vực hoạt động. 3.2.5. Hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề Để thực hiện được mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hoá, tiên tiến và tiệm cận trình độ giáo dục nghề nghiệp tiên tiến trong khu vực và trên thế giới đã được coi là giải pháp quan trọng. Điều này sẽ tạo điều kiện giúp ngành giáo dục nghề nghiệp tăng trưởng ổn định, đào tạo đội ngũ lao động có kỹ năng nghề chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá nước nhà. Hợp tác quốc tế được xem là biện pháp hữu hiệu, thích ứng với xu hướng mới để nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Việc tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp sẽ giúp đào tạo được nhanh chóng, tăng cường năng suất lao động và theo kịp xu thế đổi mới và phát triển của thế giới. Hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề nghiệp cũng sẽ mở thêm cơ hội cho học viên nhằm theo kịp xu thế và hội nhập với thị trường lao động thế giới được hiệu quả. Trong thời gian tới, để khắc phục và giải quyết những hạn chế, bất cập trong việc liên kết trong đào tạo nghề, thành phố Hà Nội cần triển khai thực hiện một số giải pháp sau: - Việc thực hiện tổ chức liên kết đào tạo đối với các trường trung cấp nghề công lập đã tiếp tục được quan tâm và hướng dẫn bởi Sở LĐTBXH Thành phố theo quy định tại Thông tư số 05/2022/TT-BLĐTBXH ngày 05/4/2022 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Thông tư này quy định chi tiết việc liên kết tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp, với mục đích khuyến khích, hợp tác và huy động các nguồn lực xã hội tham gia đào tạo nhân lực lao động, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Sự quan tâm và hướng dẫn đã mang tới những bước tiến mới đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong thành phố. - Xây dựng cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện để các trường trung cấp nghề trực thuộc tham gia đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 10/3/2023 của UBND Thành phố đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn Thành phố năm 2023. - Để tăng cường hợp tác quốc tế, việc trao đổi và học hỏi kinh nghiệm đào tạo nghề từ các nước trong khu vực và trên thế giới được quan trọng. Trên cơ sở này, thông tin định hướng sẽ được cung cấp cho các trường nghề để khuyến khích họ mở rộng hợp tác với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của các nước phát triển. Đồng thời, chương trình đào tạo sẽ được trao đổi, nhà giáo và chuyên gia đào tạo sẽ được giao lưu, và công nghệ cũng như phương pháp giảng dạy sẽ được chuyển giao. 3.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm Với mục tiêu đến năm 2025, ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đáp ứng tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và đến năm 2030, ít nhất 19
- 70% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đáp ứng tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; trong đó có yêu cầu về công tác nâng cao chất lượng đào tạo, thường xuyên đổi mới, cập nhật chương trình đào tạo, phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của từng cơ sở trung cấp nghề trực thuộc. Do đó, trong thời gian tới cần tăng cường công tác kiểm định và khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề chủ động triển khai tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo tiêu chuẩn, quy trình kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng kỳ vọng của doanh nghiệp và xã hội. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của từng cơ sở trung cấp nghề thường xuyên, kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh và xử lý vi phạm hành chính theo quy định. Định kỳ hàng năm kiểm tra, đánh giá công tác quản lý nhà nước của các trường trung cấp nghề trực thuộc Sở LĐTBXH Hà Nội. 3.3. Kiến nghị Hiện thực hóa được 06 giải pháp đề xuất nêu trên nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống trường trung cấp nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội, cần phải có sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành từ chỉ đạo điều hành vĩ mô của Trung ương đến triển khai, phối hợp thực hiện của ban, ngành, địa phương. 3.3.1. Đối với Đảng và Nhà nước Sớm nghiên cứu, ban hành bổ sung chủ chương, chính sách, quy định, văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nói chung, trong đó bao gồm hệ thống trung cấp nghề như giải pháp đã đề xuất, làm cơ sở để các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả: - Việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục nghề nghiệp và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh hiện nay đã được Bộ Chính trị và Ban Bí thư tiếp tục nghiên cứu và ban hành theo chỉ đạo. - Việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp và các luật có liên quan, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp, phân định rõ chức năng, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp; mạnh mẽ phân cấp chức trách quản lý nhà ở các bộ, ngành, địa phương; can thiệp hành chính của cơ quan chủ trì đối với cơ sở giáo dục công lập đã được tăng cường chỉ đạo bởi Chính phủ. Các trường trung cấp nghề công lập được từng bước giảm can thiệp hành chính. 3.3.2. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Là cơ quan thường trực, tham mưu, đề xuất với Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, việc xây dựng và trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp cần được đẩy mạnh. Trong đó bao gồm việc xây dựng các quy định về chuẩn đầu ra trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn ngành, nghề đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chuẩn kiến thức, kỹ năng (chuẩn nghề nghiệp) đối với từng ngành, nghề tương ứng với các cấp trình độ đào tạo với sự tham gia của doanh nghiệp; đảm bảo tương thích với khung trình độ, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; tiệm cận chuẩn khu vực ASEAN và các quốc gia phát triển. Ngoài ra còn có việc ban hành các tiêu chuẩn đối với cơ sở vật chất của các ngành. 3.3.3. Đối với thành phố Hà Nội - Hoàn thành việc soạn thảo, ban hành các tài liệu liên quan về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp nói chung và mạng lưới trường trung cấp nghề nghiệp nói riêng trên địa bàn Hà Nội, làm cơ sở triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND Thành phố Hà Nội ban hành ngày 28/6/2022 về thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2045 kèm theo Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ "Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045" và Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 73/QĐ-TTg ngày 10/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. - UBND Thành phố Hà nội, trực tiếp là Sở LĐTB-XH Hà Nội quan tâm, xem xét, tham mưu đề xuất triển khai thực hiện 5/6 giải pháp đề xuất nêu trên, góp phần mang lại hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hà nội nói chung bao các trường trung cấp nghề, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước trong tình hình mới. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn