intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

26
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tổng hợp và hệ thống lý luận cơ bản về QLNN đối với di sản văn hóa trên địa bàn cấp huyện. Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với di sản văn hóa trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG THỊ DIỆU THÚY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý Công Mã số: 60.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT Phản biện 1:………………………………………………………. Phản biện 2:………………………………………………………. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Địa điểm: Phòng …, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Số: 201 – Phan Bội Châu – TP Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm ……
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển. Vì vậy phát triển văn hóa là một “trụ cột” quan trọng của chiến lược phát triển đất nước. Trong nhiệm vụ phát triển văn hóa, việc bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa là nội dung phát triển văn hóa rất quan trọng. Di sản văn hóa là tài nguyên vô giá trong kho tàng di sản văn hóa lâu đời của dân tộc, là những chứng tích vật chất lẫn tinh thần phản ánh sâu sắc về đặc trưng văn hóa, về cội nguồn và truyền thống đấu tranh dựng nước, giữ nước hào hùng, vĩ đại của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, đồng thời là một bộ phận cấu thành kho tàng di sản văn hóa nhân loại. Di sản văn hóa thể hiện giá trị nhân văn trong đời sống xã hội, là một dấu tích làm bằng chứng về thành quả lao động của con người, thể hiện được nét văn hóa riêng, tinh hoa của dân tộc, qua đó thể hiện được nét đẹp đậm đà bản sắc văn hóa của dân tộc. Di sản văn hóa vừa có giá trị tinh thần vừa có giá trị kinh tế, có ý nghĩa quan trọng nhằm giáo dục các thế hệ người Việt Nam kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa, lịch sử tốt đẹp của cha ông, là phương tiện để giới thiệu và quảng bá về hình ảnh địa phương cho du khách trong và ngoài nước. Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm và coi trọng việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc. Quán triệt tư tưởng chỉ đạo này, ngay từ khi mới thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, ngày 23/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh về bảo vệ cổ tích. Sau đó, Chính phủ đã quyết định lấy ngày 23/11 hằng năm làm ngày Di sản văn hóa. Lệ Thủy là huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Bình, được lịch sử và thiên nhiên ưu đãi nhiều tiềm năng phát triển du lịch vì nơi đây có nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể gắn liền với quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức độ tiềm năng, còn các DSVH ở Lệ Thủy chưa được đầu tư, khai thác có hiệu quả để phát triển kinh tế, xã hội. Mặt khác, trong các năm qua, các cấp chính quyền địa phương đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa trên toàn huyện. Tuy nhiên, phải nhìn nhận khách quan rằng công tác QLNN trên lĩnh vực này ở Lệ Thủy vẫn còn nhiều bất cập, 1
  4. khiếm khuyết và đó cũng là một trong những nguyên nhân khiến việc quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa ở Lệ Thủy còn nhiều hạn chế. Yêu cầu đặt ra trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc và đường lối “xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” của Đảng, Nhà nước ta trong bối cảnh hiện nay, đòi hỏi từng cấp, từng ngành, địa phương, đơn vị phải chủ động, sáng tạo, tìm ra cách làm cụ thể, thiết thực và có hiệu quả, trong đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với văn hóa nói chung, di sản văn hóa nói riêng là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng. Quản lý tốt di sản văn hóa ở huyện Lệ Thủy đã trở thành một yêu cầu bức thiết, cần được nghiên cứu có hệ thống, nhằm làm cho tài sản văn hóa đó trở thành động lực, ưu thế cạnh tranh trong phát triển kinh tế của huyện nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Là người con sinh ra, lớn lên và trưởng thành từ huyện Lệ Thủy, học viên luôn đau đáu một điều phải làm gì để cho Lệ Thủy phát triển nhanh, nhân dân Lệ Thủy có cuộc sống ngày càng ấm no, hạnh phúc; làm gì để rút ngắn khoảng cách về điều kiện và mức sống của người dân cả phương diện vật chất và tinh thần. Đó cũng là một lý do thúc đẩy học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu liên quan đến huyện Lệ Thủy. Với những lý do trên, học viên chọn đề tài QLNN đối với di sản văn hóa ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về di sản văn hóa không phải là đề tài mới. Trong thực tế, đã có nhiều nhà khoa học và nhà quản lý nghiên cứu về lĩnh vực này, chẳng hạn: - Nguyễn Đăng Duy và Trịnh Minh Đức (1993), Bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, Trường Đại học văn hóa. Nội dung cuốn sách được tác giả trình bày một cách có hệ thống những vẫn đề lý luận về di tích lịch sử và nghiệp vụ bảo tồn di tích, đồng thời giới thiệu một cách khái lược về các lại hình di tích lịch sử văn hóa ở Việt Nam. Nghiên cứu được tác giả thực hiện dưới gốc độ của ngành khoa học bảo tồn bảo tàng. - Đại học văn hóa (2007), Bảo tàng –Di tích: Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Nội dung cuốn sách được các tác giả đề cập tới 2
  5. những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo tàng và di tích dưới góc độ bảo tàng học. - Dương Văn Sáu (2008), Di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng Việt Nam, Trường Đại học Văn hóa hà Nội. Nội dung cuốn sách cung cấp những kiến thức cơ bản về hệ thống di tích, di tích lịch sử văn hóa Việt Nam. Đồng thời đã cung cấp cho các nhà quản lý có thêm sự nhìn nhận, đánh giá để hoạch định chính sách phát triển du lịch cho tương xứng với tiềm năng to lớn của du lịch Việt Nam. - Cục di sản văn hóa (2004,2005,2006,2008,2010, 2012), Một con đường tiếp cận di sản văn hóa (tập 1, tập 2, tập 3, tập 4, tập 5, tập 6). Nội dung sách đề cập đến những vấn đề về di sản văn hóa, văn hóa phi vật thể, văn hóa vật thể và bảo tàng. Hiện nay, các nhà nghiên cứu tìm hiểu về di sản văn hóa dưới nhiều góc nhìn tiếp cận khác nhau: ở góc độ tín ngưỡng tôn giáo, các khu di tích, di sản văn hóa của một vùng đất. Cho dù ở phương diện tiếp cận nào đi chăng nữa thì chúng ta cũng phải kế thừa và phát huy, bảo tồn và giữ gìn di sản văn hóa, bản sắc dân tộc trong nền văn hóa nước nhà. - Nguyễn Thịnh (2012), di sản văn hóa Việt Nam, bản sắc và những vấn đề về quản lý, bảo tồn, NXB Xây dựng, Hà Nội. Trong một đất nước hay mỗi quốc gia đều có di sản văn hóa riêng biệt, đặc trưng cho nền văn hóa của quốc gia đó được thể hiện qua bản sắc văn hóa dân tộc dưới nhiều hình thức. Mỗi hình thức đều chứa đựng một tâm hồn, một nội dung sâu sắc và tự khẳng định với biểu hiện độc đáo bản sắc văn hóa riêng. Nghiên cứu về di sản văn hóa huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình cũng đã được một số cơ quan chuyên môn và tác giả thực hiện như sau: - Nguyễn Hoàng (2003), Quảng Bình Di tích – Danh thắng, Sở VH-TT xuất bản. Quảng Bình có đầy đủ các loại hình di tích danh thắng cấp Quốc gia và cấp tỉnh. Mỗi di tích có một nét riêng biệt mang đặc trưng vùng miền rõ nét kéo dài từ huyện Minh Hóa đến huyện Lệ Thủy. - Hội Di sản văn hóa (2008, 2009,2014), Quảng Bình ẩn tích thời gian (T1, T2, T3). Thống kê, bao quát những nét đặc trưng, nổi bật nhất của đời sống văn hóa, tín ngưỡng, tâm linh và tự nhiên của mảnh đất gió Lào cát trắng. Mỗi tập sách được chia làm ba phần cụ thể, phần 1 là về di tích, danh lam, thắng cảnh; phần 2 dành dung lượng cho các danh nhân văn hóa và lịch sử; phần 3 là để giới thiệu 3
  6. một số lễ hội, lễ và hội đã mai một hoặc đang được phát huy, phục hồi, có sức sống lâu bền trong cộng đồng. - Nguyễn Ngọc Hiên (2014), Quảng Bình núi sông hùng vỹ, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông. Quảng Bình - một dãi đất hẹp, nơi eo thắt của một địa hình vô cùng độc đáo mà bây giờ đang lần mở như lần mở pho sách quý để người người được tiếp cận. Người lần mở lại phải là người có đủ tri thức thời đại mới. “Quảng Bình nhiều đỉnh cao san” và nhiều con sông với vẻ đẹp mỹ miều hay giàu chất tráng ca. Là sự tụ về để tạo nên chốn “Địa linh” mà các nhà cổ sử đã viết lên từ những thời quá vãng cách chúng ta nhiều thế kỷ trước. Tuy đã có một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến di sản văn hóa của huyện Lệ Thủy, nhưng các nghiên cứu này chỉ nghiên cứu một số các di sản cụ thể và chỉ xem đó là đối tượng của ngành văn hóa học và ngành lịch sử, ngành khoa học xã hội- nhân văn. Chưa có đề tài nào nghiên cứu các di sản ở huyện Lệ Thủy với tư cách là đối tượng của ngành hành chính học trong lĩnh vực QLNN về di sản văn hóa. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài Quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình không trùng với các nghiên cứu về di sản văn hóa Lệ Thủy của những người đi trước. Đề tài này chỉ lựa chọn di sản văn hóa Lệ Thủy là đối tượng QLNN, tất nhiên có sử dụng những kiến thức tổng quát về di sản văn hóa ở Lệ Thủy trong những vấn đề có liên quan. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích Nghiên cứu đề tài luận văn nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa trên địa bàn cấp huyện 3.2. Nhiệm vụ - Tổng hợp và hệ thống lý luận cơ bản về QLNN đối với di sản văn hóa trên địa bàn cấp huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với di sản văn hóa trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các di sản văn hóa trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
  7. Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là QLNN đối với các di sản văn hóa 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: QLNN đối với DSVH rất rộng, do đó học viên tập trung nghiên cứu một số nội dung QLNN đối với DSVH trên địa bàn cấp huyện bao gồm: xây dựng quy hoạch, kế hoạch; bảo tồn phát huy các giá trị DSVH, tổ chức kiểm tra, thanh tra các DSVH, kiểm kê, phân loại các DSVH, huy động các nguồn lực để bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng QLNN đối với DSVH huyện Lệ Thủy từ năm 2008 đến nay; Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước cho thời gian tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu tài liệu thứ cấp để tổng hợp các lý luận có liên quan đến đề tài luận văn. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát cụ thể tại các di tích lịch sử - văn hóa, các danh lam thắng cảnh, các lễ hội truyền truyền thống của huyện qua hằng năm, đánh giá và phân tích thực trạng của các DSVH Thống kê, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; qua quá trình công tác của học viên tại phòng Văn hóa và Thông tin, đồng thời trực tiếp phục trách lĩnh vực di sản văn hóa để tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn. - Phương pháp chuyên gia: Tham khảo và xin ý kiến các nhà khoa học quản lý. - Phương pháp khảo cứu tư liệu: khảo cứu kinh nghiệm của các huyện có hệ thống DSVH tương đồng với huyện Lệ Thủy. 5
  8. - Phương pháp xử lý tài liệu và số liệu nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, phần mềm tin học. 6. Đóng góp khoa học của luận văn 6.1. Về lý luận Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về DSVH cấp huyện. 6.2. Về thực tiễn - Phân tích, đánh giá và xác định được nguyên nhân của thực trạng QLNN đối với DSVH trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với DSVH trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý cấp huyện và các nhà quản lý văn hóa trong quản lý các di sản văn hóa cấp huyện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DI SẢN VĂN HÓA 1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Di sản Di sản là di chỉ, di tích hay danh thắng của một quốc gia như rừng, dãy núi, hồ, sa mạc, toà nhà, quần thể kiến trúc hay thành phố của một quốc gia. Di sản là sản phẩm của thiên nhiên và con người, vì thế di sản luôn có sức hút. Tại những nơi có di sản thì di sản luôn được bảo tồn, du lịch phát triển tạo ra sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương, người dân được hưởng lợi nhiều hơn thông qua việc tham gia dịch vụ du lịch, ngành nghề thủ công truyền thống tại khu vực di sản và xung quanh khu vực di sản được phục hồi, mở rộng. 1.1.2. Di sản văn hóa Di sản văn hóa là các di tích, các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội hóa, các yếu tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đó và các công trình có sự kết hợp giữa công trình xây dựng tách biệt hay liên kết lại với nhau mà do kiến trúc của chứng, do tính đồng nhất hoặc vị trí trong cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học. Các di chỉ là các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có sự kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo và các khu vực trong đó có các di chỉ khảo cổ có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân học [38]. 1.1.2.1. Phân loại di sản văn hóa * Di sản văn hóa phi vật thể * Di sản văn hóa vật thể 1.1.2.2. Đặc điểm của di sản văn hóa * Đặc điểm của di sản văn hóa phi vật thể: * Đặc điểm của DSVH vật thể 1.1.3. Quản lý nhà nước về di sản văn hóa * Quản lý nhà nước về văn hóa 7
  10. QLNN về văn hóa là hoạt động thực thi quyền hành nhà nước; là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người thuộc các lĩnh vực văn hóa, do các cơ quan thuộc bộ máy hành chính tiến hành nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật về văn hóa, đáp ứng ngày càng cao các nhu cầu hợp pháp về văn hóa của con người, hướng tới xây dựng “nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. * Quản lý nhà nước về di sản văn hóa QLNN về di sản văn hóa là hoạt động quản lý của nhà nước, xác định rõ chủ thể quản lý là Nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các luật pháp, chính sách, biện pháp, nhằm giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa. * Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý di sản văn hóa Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý di sản văn hóa cấp huyện 1.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với di sản văn hoá 1.2.1. Định hướng và điều chỉnh hoạt động di sản văn hoá Hoạt động QLNN về DSVH cụ thể sẽ giúp hạn chế những sai lệch trong thực thi các chính sách của Nhà nước khi triển khai các văn bản pháp luật, chính sách trong hoạt động của các DSVH. 1.2.2. Hỗ trợ và tạo điều kiện hoạt động di sản văn hoá DSVH phát triển tương xứng là cơ sở cho phát triển kinh tế một cách toàn diện. Phát triển du lịch dựa trên các DSVH và tăng trưởng kinh tế là mối quan hệ đa chiều, có liên hệ mật thiết với nhau. 1.2.3. Phát huy vai trò và giá trị của di sản văn hoá Phát huy DSVH góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và phát triển xã hội… 1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa 1.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, về di sản văn hóa Việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch lâu dài là rất cần thiết trong hoạt động quản lý DSVH. Các chiến lược hợp lý được đưa ra 8
  11. sẽ góp phần quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH. Ngoài ra cần có kế hoạch tổng thể về các DSVH phi vật thể được công nhận, các DSVH vật thể đang bị xuống cấp cần tu bổ. 1.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa Các văn bản quy phạm pháp luật về DSVH bao gồm việc điều chỉnh quan hệ về DSVH, đây là cơ sở để tiến hành thực hiện QLNN về DSVH. Tập trung vào các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn QLNN về DSVH. Theo Điều 34, Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định: “Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển các di sản văn hóa dân tộc; chăm lo công tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ, tôn tạo và bảo vệ phát huy tác dụng của các di tích lịch sử, cách mạng, các di sản văn hóa, các công trình nghệ thuật, các danh lam thắng cảnh. Nghiêm cấm các hành động xâm phạm đến các di tích lịch sử, cách mạng, các di sản văn hóa, các công trinh nghệ thuật, các danh lam thắng cảnh” [28]. Những quy định trong Hiến pháp là cơ sở pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, dựa vào quy định của Hiến pháp cơ quan QLNN sẽ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể, nhằm điều chỉnh các vấn đề về DSVH. 1.3.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách về di sản văn hoá Việc xây dựng các chính sách về di sản văn hoá được bắt đầu từ năm 1946.Việc tổ chức thực hiện chính sách về DSVH được quy định tại Luật Di sản văn hóa năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định: Chính phủ thống nhất QLNN về di sản văn hóa. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về di sản văn hóa [38]. 1.3.4. Xây dựng kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngủ công chức quản lý nhà nước về di sản văn hóa Theo Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ VHTTDL là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi cả nước; QLNN các dịch vụ 9
  12. công thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật. 1.3.5. Hỗ trợ, huy động tài chính và vật chất cho hoạt động di sản văn hoá Luật DSVH đã xác định: Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DSVH. Trong đó nguồn tài chính để bảo vệ và phát huy giá trị DSVH bao gồm: ngân sách nhà nước, các khoản thu từ hoạt động sử dụng và phát huy giá trị DSVH; tài trợ và đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nươc và nước ngoài. Đồng thời, Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt, bảo tàng quốc gia, bảo vệt quốc gia, di tích lịch sử cách mạng và DSVH phi vật thể có giá trị tiêu biểu [38]. 1.3.6. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về di sản văn hóa Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật là chức năng của cơ quan nhà nước trong quản lý xã hội nói chung. Thanh tra nhà nước về văn hóa thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về DSVH có nhiệm vụ: Thanh tra việc chấp hành luật về DSVH; thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát huy giá trị DSVH; phát hiện, ngăn chăn và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về DSVH; tiếp nhận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về DSVH; kiến nghị các biện pháp để bảo đảm thi hành pháp luật về DSVH. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa của một số địa phương và bài học tham khảo cho huyện Lệ Thủy 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình Huyện Quảng Trạch nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Bình, có 10 di tích lịch sử các cấp. Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, quản lý, bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa đã được các cấp 10
  13. ủy đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đồng thời được đông đảo nhân dân ủng hộ và đóng góp tâm sức nên đã đạt được những kết quả quan trọng. Công tác quản lý xây dựng các di tích văn hóa, lịch sử, cơ sở tôn giáo tín ngưỡng tiếp tục được tăng cường, việc quản lý đất đai tại các di tích được quan tâm chú trọng. Công tác xã hội hóa trong bảo tồn, phát huy giá trị di tích đạt được nhiều kết quả tích cực. 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Bố Trạch là một trong những huyện có diện tích lớn nhất của tỉnh Quảng Bình, đồng thời đây cũng chính là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc, có sự giao thoa và hội tụ văn hóa tộc người, văn hóa vùng miền phong phú. Đây cũng là trọng điểm bị kẽ thù đánh phá ác liệt trong chiến tranh nên hầu khắp trên quê hương Bố Trạch đều có những chứng tích về lòng yêu nước, tinh thần quật khởi của nhân dân Bố Trạch anh hùng. Hơn thế nữa, Bố Trạch còn được thiên nhiên ưu đãi hệ thống các hang động kỹ vĩ, những bờ biển trong lành đã tạo nên hệ thống các danh lam thắng cảnh làm nức lòng du khách muôn nơi. Chính sự hội tụ của các yếu tố văn hóa – lịch sử cùng sự ưu đãi của tự nhiên đã tạo nên hệ thống các di tích văn hóa – lịch sử - danh lam thắng cảnh, phong phú đa dạng ở huyện Bố Trạch. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa cho huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình Từ kinh nghiệm quản lý nhà nước về các di sản văn hóa của huyện Bố Trạch và Quảng Trạch, công tác quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa trên địa bàn huyện Lệ Thủy có thể tham khảo một số bài học sau: Một là, huy động mọi thành phần kinh tế - xã hội tham gia bảo tồn, phát huy giá trị DSVH. Hai là, việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý văn hóa cấp huyện và cán bộ trực tiếp quản lý DSVH là nội dung quan trọng để các DSVH hoạt động hiệu quả. 11
  14. Ba là, thống nhất quản lý DSVH thông qua pháp luật và hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước cũng như của tỉnh Bốn là, tăng cường phối hợp thanh tra, kiểm tra công tác bảo tồn và phát huy giá trị DSVH Tóm tắt chương 1 Tóm lại, trong Chương 1, đề tài đã tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận về di sản văn hóa. Cụ thể, đã nêu rõ khái niệm về văn hóa, Di sản văn hóa, đồng thời, làm rõ các loại hình di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, cùng với những đặc điểm, vai trò của nó. Đồng thời, nghiên cứu chương 1 cũng nêu rõ các khái niệm quản lý nhà nước về văn hóa và di sản văn hóa; vị trí, vai trò quản lý nhà nước của di sản văn hóa, nêu rõ nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa. Ngoài ra, chương 1 cũng nghiên cứu kinh nghiệm QLNN đối với DSVH của 02 huyện Quảng Trạch và Bố Trạch, từ đó đưa ra một số bài học kinh nghiệm có thể tham khảo cho QLNN đối với DSVH của huyện Lệ Thủy. 12
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển và di sản văn hóa trên địa bàn huyện Lệ Thủy 2.1.1. Khái quát về điều kiện phát triển - Điều kiện tự nhiên Lệ Thuỷ là huyện vùng chiêm trũng của tỉnh Quảng Bình. Nằm vào khoảng 16055’ đến 17022’ vĩ độ bắc và kinh độ 106025’ và 106059’. Phía bắc giáp huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình; phía nam giáp huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; phía Tây giáp biên giới Việt - Lào, có đường biên giới dài 42,8 km, phía đông giáp biển Đông có đường bờ biển dài hơn 30 km. Diện tích tự nhiên của huyện là 141.413 ha, với 26 xã, 2 thị trấn. - Đặc điểm tình hình kinh tế Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lệ Thủy được thể hiện ở tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân năm 2017 đạt 8,67%; ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản tăng 5,16%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 5,64% và các ngành dịch vụ tăng 15,02%. Cơ cấu kinh tế đến năm 2016 cụ thể như sau: ngành Nông-lâm nghiệp-thủy sản chiếm 36%; ngành Công nghiệp-xây dựng chiếm 27%; các ngành Dịch vụ đạt 37% [12]. - Đặc điểm tình hình xã hội Năm 2017, Lệ Thuỷ có dân số là 141.380 người, mật độ dân số bình quân 100,12 người/km2. Dân số trong độ tuổi lao động 83.347 người, chiếm 58,95% dân số toàn huyện. Xu hướng phân công lao động đã có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, từ lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp, song sự chuyển dịch đang còn chậm. Vấn đề này đặt ra cho nông thôn Lệ Thuỷ là cần phải phát triển ngành dịch vụ, tạo công ăn việc làm cho người lao động, 13
  16. trong đó phát triển thương mại, nghành nghề nông thôn, phát triển du lịch là một biện pháp hữu hiệu. Toàn huyện có 96 cơ sở giáo dục gồm: 30 trường Mầm non , 33 trường tiểu học (trong đó có 01 trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật), 24 trường THCS (trong đó có 01 trường PTDT nội trú), 05 trường TH&THCS (trong đó có 03 trường PTDT bán trú), 04 trường THPT, Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục, dạy nghề, đề án phát triển sau đại học và "phát triển giáo dục miền núi rẻo cao"[12]. 2.1.2. Khái quát về di sản văn hóa huyện Lệ Thủy - Số lượng Hiện tại, trên địa bàn huyện Lệ Thủy có 17 di sản văn hóa vật thể, 02 di sản văn hóa phi vật thể được xếp hạng. Ngoài ra còn có các tín ngưỡng văn hóa dân gian đặc trưng mang truyền thống văn hóa tốt đẹp cần duy trì và phát triển. - Các loại hình di sản văn hóa ở huyện Lệ Thủy * Di sản văn hóa phi vật thể + Lễ hội đua thuyền truyền thống trên sông Kiến Giang + Lễ hội chùa Hoằng Phúc + Hò khoan Lệ Thủy * Di sản văn hóa vật thể - Một số di tích liên quan đến sự kiện lịch sử- văn hóa và danh nhân thời cổ trung đại + Lăng mộ và miếu thờ Danh tướng Hoàng Hối Khanh + Lăng mộ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh + Miếu thờ Dương Văn An + Di tích lăng mộ và bia Thái Bảo Đông Các Đại Học Sỹ Võ Xuân Cẩn + Lăng mộ Trung Bình Hầu Trần Bình Ngũ - Một số di tích trong thời kỳ đấu tranh cách mạng, bảo vệ và xây dựng đất nước trong thời kỳ hiện đại + Miếu Thành hoàng Mỹ Thổ + Cụm di tích Lăng Quan Hữu, Miếu Lòi Am + Trận tập kích chợ Chè 14
  17. + Chùa An Xá + Nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp + Di tích xã Chiến đấu Hưng Đạo + Di tích chiến thắng Xuân Bồ + Cụm Di tích đường 16 + Di tích A72 + Di tích vụ thảm sát Mỹ Trạch 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa trên địa bàn huyện Lệ Thủy 2.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoạt động về di sản văn hóa ở huyện Lệ Thủy Đối với tỉnh Quảng Bình và huyện Lệ Thủy đã tiến hành triển khai việc quán triệt, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách của Nhà nước trên lĩnh vực này, nhưng việc cụ thể hóa còn chậm. Chưa ban hành riêng các cơ chế, chính sách đối với việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh nói chung, trên địa bàn huyện Lệ Thủy nói riêng. Thực trạng về xây dựng kế hoạch còn hạn chế, thiếu về số lượng và thiếu kịp thời. Hiện nay, tỉnh Quảng Bình và huyện Lệ Thủy chưa xây dựng được quy hoạch hệ thống DSVH, chưa điều hành, bổ sung quy chế quản lý, phân cấp quản lý bảo vệ và phát huy di sản kịp thời, phù hợp với quy định mới. UBND huyện đã có những cơ chế, chính sách đầu tư chung lồng ghép trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, chưa có cơ chế, chính sách riêng để thu hút đầu tư, tôn tạo, phục hồi và phát huy giá trị DSVH. Tuy nhiên, đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Chính phủ, Bộ, ngành đều được triển khai thực hiện nghiêm túc trên địa bàn từ tỉnh đến huyện. 2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hoá ở huyện Lệ Thuỷ. Tại địa bàn huyện Lệ Thuỷ đã thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hoá: thực hiện tốt công tác bảo tồn (từ 15
  18. năm 1991-2017 công nhận 17 DSVH vật thể và 02 DSVH phi vật thể); tôn tạo sửa chữa một số DSVH bị xuống cấp; tăng cường công tác tuyên truyền bảo vệ di tích, kịp thời ngăn chặn những hành vi xâm hại di tích, DSVH. 2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách về di sản văn hoá ở huyện Lệ Thuỷ Trong những năm qua, Huyện Lệ Thuỷ đã thực hiện tốt chính sách bảo tồn các di sản văn hoá. Nhận thức được tầm quan trọng của các di sản văn hoá trong công cuộc xây dựng và đổi mới quê hương., thực hiện đề án phân cấp quản lý theo Quyết định 2683/QĐ - UBND của tỉnh Quảng Bình, UBND huyện đã quản lý tốt các DSVH hiện có trên địa bàn, thường xuyên tu sửa, nâng cấp những di tích xuống cấp. quản lý hồ sơ di tích, cử người bảo vệ, thuyết minh, tổ chức kiểm kê qua hằng năm. Các di sản văn hoá phi vật thể được chú trong bảo tồn: đã công nhận 02 Nghệ nhân ưu tú, 05 Nghệ nhân dân gian về hò khoan, thành lập các CLB hò khoan, tổ chức các Hội thi “em hát dân ca hò khoan Lệ Thuỷ”, tổ chức Lễ hội qua hằng năm. .. Tuy nhiên công tác bảo tồn vẫn còn tồn tại một số bất cập đó là: Một số di tích lịch sử văn hoá vẫn chưa được khoanh vùng, cắm mốc. Một số di tích được đo đạc từ trước năm 1990 với công cụ thô sơ nên còn diễn ra tình trạng lấn chiếm đất di tích; các chính sách ưu đãi giành cho nghệ nhân chưa được thực hiện làm ảnh hưởng đến công tác bảo tồn. 2.2.4. Thực trạng tổ chức bộ máy và phát triển đội ngủ công chức, viên chức hoạt động về di sản văn hóa huyện Lệ Thuỷ - Quản lý nhà nước về DSVH cấp huyện Phòng Văn hóa và Thông tin phòng Văn hóa và Thông tin huyện Lệ Thủy gồm có 05 biên chế: 01 đồng chí Trưởng phòng, 02 đồng chí Phó trưởng phòng, 01 đồng chí chuyên viên và 01 đồng chí hợp đồng theo Nghị định số 68/NĐ-CP. Phòng VH-TT giao cho 01 đồng chí Phó trưởng phòng QLNN về DSVH, ngoài ra UBND huyện bố trí thêm 03 hướng dẫn 16
  19. viên giới thiệu về 03 điểm di tích quan trọng của huyện giao cho Trung tâm VHTT-TT quản lý về nhân sự và chuyên môn. Ban văn hóa – xã hội các xã, thị trấn Huyện Lệ Thuỷ 28 xã, thị trấn với biên chế 28 công chức văn phụ trách lĩnh vực văn hoá, trong đó 18 nữ 10 nam; 24 đồng chí có trình độ đại học, 01 đồng chí có trình độ cao đẳng và 03 đồng chí trình độ trung cấp. về trình độ chuyên môn có 25/28 đồng chí được đào tạo đúng chuyên ngành. Phần đa các công chức văn hoá có tuổi đời trung bình từ 35 – 40, có 15/28 đồng chí có kinh nghiệm công tác trong ngành trên 10 năm. 2.2.5. Thực trạng hỗ trợ, huy động nguồn lực tài chính và vật chất về di sản văn hoá huyện Lệ Thuỷ. Nguồn lực là yếu tố cơ bản, quyết định khả năng thực hiện chương trình bảo quản, tu bổ, chống xuống cấp cho các di sản. Có 03 nguồn lực chủ yếu tham gia tích cực vào quá trình bảo vệ, tu bổ, phục hồi hệ thống di tích: kinh phí từ ngân sách, nguồn xã hội hoá và nguồn thu từ các DSVH 2.2.6. Thực trạng kiểm tra các hoạt động về di sản văn hoá huyện Lệ Thuỷ. Việc thanh tra, kiểm tra trên địa bàn huyện được thực hiện: kiểm tra định kỳ và đột xuất, cụ thể Từ năm 2010 - 2017, huyện Lệ Thủy đã thực hiện 14 đợt kiểm tra, 01 đợt giám sát, trong quá trình kiểm tra đã phát hiện: Di tích làng chiến đấu Hưng Đạo bị lấn chiếm diện tích không thể cắm mốc bảo vệ. Lăng mộ Lễ thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh đang vướng mắc về kinh phí, không thể triển khai dự án giai đoạn 2 theo quy hoạch, gây khó khăn trong việc đầu tư và xây dựng nông thôn mới. Bia tứ triều nguyên lão Đông các Đại học sỹ Vũ Xuân Cẩn bị lấn chiếm diện tích trong quá trình giải phóng mặt bằng quốc lộ 1A. 17
  20. Qua kết quả kiểm tra, huyện đã tiến hành tổng kết, nghiêm túc rút kinh nghiệm đối với hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua 2.3.1. Kết quả đạt được Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành, sự hưởng ứng của người dân trong những năm gần đây, công tác quản lý và phát huy giá trị DSVH ngày càng gặt hái được nhiều thành tích, đã có những bước chuyển biến rõ nét. Phòng VHTT thường xuyên kiểm tra, theo dõi, tham mưu các văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo tồn, bảo tàng, các hoạt động quản lý đã chỉ đạo kịp thời, chất lượng và hiệu quả; đóng góp kịp thời những ý kiến chính xác trong hoạt động tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị DSVH. Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, tuyên tuyền pháp luật, Luật Di sản văn hóa cho các cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở các xã, thị trấn…Tổ chức thanh tra, kiểm tra, phát hiện vi phạm ở các dự án tu bổ, tôn tạo di tích thực hiện chưa đúng, những sai lệch cần điều chỉnh… được giải quyết kịp thời và xử lý thỏa đáng. Giá trị của các DSVH ngày càng được phát huy trong tình hình mới hiện nay. 2.3.2. Những hạn chế Bên cạnh những điểm mạnh, quản lý nhà nước về DSVH trên địa bàn huyện cũng có những điểm hạn chế, tồn tại cần phải khắc phục, cụ thể như: Bộ máy quản lý nhà nước về quản lý di sản đã được bố trí song chưa đầy đủ; việc chỉ đạo và hướng dãn chuyên môn chưa cụ thể và sát đúng tình hình, chất lượng đội ngũ chưa đạt chuẩn; công tác tuyên truyền chưa thật sự hiệu quả; xây dựng quy hoạch, cơ chế chính sách còn thiếu. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế. Chưa xây dựng được quy hoạch tổng thể hệ thống các DSVH để việc chỉ đạo, quản lý có hiệu quả và lâu dài 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2