Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 3
download
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, kinh nghiệm, thực tiễn quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thuộc Quần thể Di tích Cố đô Huế đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƢƠNG PHƢỚC AN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Văn Trân Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải Phản biện 2: PGS.TS Trần Xuân Bình Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp B.203, Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế Số: 201- Đường Phan Bội Châu – TP. Huế – tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi 16 giờ 45 ngày 18 tháng 10 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Di sản văn hóa là tài sản vô giá của mỗi quốc gia, là bộ phận hợp thành của Di sản Văn hóa dân tộc, của nhân loại, là thông điệp nối quá khứ với hiện tại và tương lai. Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế được lịch sử và thiên nhiên ưu đãi nhiều tiềm năng phát triển du lịch vì có đến 5 di sản văn hóa thuộc 3 loại hình khác nhau, được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới gồm: Quần thể Di tích Cố đô Huế (1993 - di sản vật thể); Nhã nhạc cung đình Huế (2003 - di sản phi vật thể); Mộc bản triều Nguyễn (2009 - di sản tư liệu); Châu bản triều Nguyễn (2014 - di sản tư liệu) và Thơ văn trên kiến trúc cung đình Huế (2016 - di sản tư liệu). Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều nỗ lực trong việc trùng tu, bảo tồn, phát triển Quần thể Di tích Cố đô Huế nói chung, di sản văn hóa vật thể trên địa bàn thành phố Huế nói riêng. Vì vậy, hàng trăm công trình xuống cấp đã được phục chế, bảo tồn, khai thác phục vụ cho phát triển du lịch, văn hóa… qua đó góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, phải nhìn nhận khách quan rằng, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các di sản văn hóa ở thành phố Huế chưa phát huy hết tiềm năng và chưa tương xứng với vị thế chính trị, văn hóa của vùng đất giàu văn hóa, lịch sử này. Chính vì lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với Di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm đề tài luận văn chuyên ngành Quản lý công; có một ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 1
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng Việt Nam của Dương Văn Sáu (2008), Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. - Một con đường tiếp cận di sản văn hóa (tập 1, tập 2, tập 3, tập 4, tập 5, tập 6), Cục di sản văn hóa (2004, 2005, 2006, 2008, 2010, 2012). Nội dung sách đề cập đến những vấn đề về di sản văn hóa, văn hóa phi vật thể, văn hóa vật thể và bảo tàng. - Di sản văn hóa Việt Nam, bản sắc và những vấn đề về quản lý, bảo tồn, Nguyễn Thịnh (2012), Nxb. Xây dựng, Hà Nội. - Di sản văn hóa Huế - Nghiên cứu và bảo tồn, Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế (2010). - Vấn đề giữ gìn và phát huy di sản văn hóa ở Thừa Thiên Huế hiện nay, Trần Thị Hồng Minh (2014), Luận án tiến sỹ Triết học, học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Hoàng Văn Tình (2016), luận văn Thạc sĩ, học viện hành chính quốc gia, Hà Nội. - Quản lý nhà nước về di sản văn hóa trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, Trương Thị Diệu Thúy (2017), luận văn Thạc sĩ, học viện hành chính quốc gia, Hà Nội. - 30 năm bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Huế, Phan Thanh Hải (2012), Tạp chí di sản văn hóa. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Nghiên cứu đề tài luận văn nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2
- - Nhiệm vụ: + Tổng hợp, thu thập và hệ thống lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. + Phân tích, đánh giá thực trạng + Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể thuộc Quần thể Di tích Cố đô Huế trên địa bàn thành phố Huế. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. + Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2015 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa . - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: + Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu thứ cấp để tổng hợp các lý luận có liên quan đến đề tài luận văn. 3
- + Phương pháp điều tra xã hội học. + Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. + Phương pháp khảo cứu tư liệu. + Phương pháp xử lý tài liệu và số liệu nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp, phần mềm tin học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, kinh nghiệm, thực tiễn quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thuộc Quần thể Di tích Cố đô Huế đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các giảng viên giảng dạy về văn hóa, quản lý văn hóa và những người quan tâm. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 4
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm liên quan đến quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững 1.1.1. Di sản văn hóa vật thể Điều 4, Luật Di sản văn hoá được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua năm 2001 giải nghĩa: DSVHVT là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 1.1.2. Phát triển bền vững Ở Việt Nam, chủ đề phát triển bền vững cũng đã được chú ý nhiều trong giới nghiên cứu cũng như những nhà hoạch định đường lối, chính sách. Quan niệm về phát triển bền vững thường được tiếp cận theo hai khía cạnh: Một là, phát triển bền vững là phát triển trong mối quan hệ duy trì những giá trị môi trường sống, coi giá trị môi trường sinh thái là một trong những yếu tố cấu thành những giá trị cao nhất cần đạt tới của sự phát triển. Hai là, phát triển bền vững là sự phát triển dài hạn, cho hôm nay và cho mai sau; phát triển hôm nay không làm ảnh hưởng tới mai sau. 1.1.3. Quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững Quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững là sự định hướng tạo điều kiện để tổ chức điều hành hoạt động bảo tồn, phát huy sáng tạo các giá trị của DSVHVT, đồng thời nâng cao vai trò của DSVHVT gắn với sự phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, hoạt động QLNN về DSVHVT cần có sự thống nhất 5
- giữa mục đích văn hóa – xã hội với mục đích kinh tế và cơ chế tạo nên sự hài hòa, tương tác giữa chúng. Chủ thể QLNN về DSVHVT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững: là hệ thống bộ máy QLNN từ trung ương đến địa phương. Đối tượng QLNN về DSVHVT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững: đó chính là hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị DSVHVT bao gồm: di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật cổ vật, bảo vật quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững đời sống văn hóa xã hội của cộng đồng. 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững 1.2.1. Xây dựng thể chế, quy hoạch và tuyên truyền hoạt động quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể QLNN về DSVHVT trước hết là việc xây dựng và ban hành, tổ chức thực thi các văn bản pháp luật về công tác QLNN về DSVHVT. Đây là công cụ quan trọng và hữu hiệu trong công tác quản lý. 1.2.2. Xây dựng, tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý DSVHVT nhằm mục đích khắc phục những tồn tại, bất cập hiện nay, qua đó có bộ máy vững chắc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ QLNN về lĩnh vực này là một nhiệm vụ thiết yếu. 1.2.3. Huy động nguồn lực và thực hiện xã hội hóa nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững Huy động nguồn lực và thực hiện xã hội hóa đang là vấn đề được toàn xã hội quan tâm vì mang lại lợi ích cho cộng đồng. 6
- 1.2.4. Thực hiện trùng tu, bảo tồn và phát huy giá trị, phục vụ phát triển kinh tế gắn liền với yêu cầu phát triển bền vững Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư tu bổ, chống xuống cấp di tích tạo cơ sở pháp lý, phân định rõ trách nhiệm cho chính quyền từ tỉnh đến cơ sở để chủ động trong xây dựng kế hoạch, phương án huy động nguồn lực đầu tư tu bổ, chống xuống cấp di tích. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết đánh giá quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật là chức năng của cơ quan nhà nước trong quản lý xã hội nói chung 1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với di sản văn hóa vật thể 1.3.1. Thực hiện chức năng của nhà nước trong quản lý di sản văn hóa vật thể Di sản văn hóa nói chung và DSVHVT nói riêng được xác định là tài sản quý giá của cộng đồng, cũng là yếu tố cốt lõi của bản sắc dân tộc, đồng thời là một bộ phận của DSVH nhân loại. Không có sự quản lý thống nhất của nhà nước thì nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá trị DSVHVT khó mà thực hiện. Vì thế tăng cường vai trò QLNN trong lĩnh vực bảo tồn các giá trị DSVHVT là nhiệm vụ trọng tâm trong việc gìn giữ, bảo vệ các giá trị DSVH của dân tộc. 1.3.2. Đảm bảo hài hòa giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể gắn liền với phát triển kinh tế xã hội Di sản văn hoá nói chung và DSVHVT nói riêng do nhân dân tạo ra, là kết quả của hoạt động sáng tạo văn hoá bao gồm cả vật chất và tinh thần. Tiềm ẩn trong mỗi DSVH có những giá trị to lớn, cả về mặt văn hoá và về mặt kinh tế, những yếu tố quan trọng không thể thiếu để góp phần vào việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam. Nó góp phần 7
- gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và phát triển xã hội… Như vậy xuất phát từ vai trò, giá trị của DSVHVT thì yêu cầu cao QLNN về DSVHVT, phát huy vai trò và giá trị của các DSVHVT là việc làm vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 1.3.3. Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Quyền hưởng thụ, tiếp cận các giá trị văn hóa ở Việt Nam được công nhận bằng pháp lý lần đầu tiên tại Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013, tập trung vào các khía cạnh sáng tạo, tiếp cận và hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần xã hội. Cụ thể Điều 40 quy định: mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó. Điều 41 quy định: mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa. Chính vì vậy, QLNN về văn hóa, trong đó có DSVHVT là một trong những yêu cầu nhằm ngày càng thỏa mãn hơn nhu cầu hưởng thụ đa dạng về văn hóa của nhân dân. 1.4. Yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với di sản văn hóa vật thể 1.4.1. Yếu tố chủ quan Tăng dân số, đô thị hóa và phát triển cơ sở hạ tầng Số lượng người buôn bán các dịch vụ gia tăng Tác động của nông nghiệp Vấn đề từ nhận thức của cộng đồng dân cư 1.4.2. Yếu tố khách quan Ảnh hưởng của lũ lụt Ảnh hưởng của hạn hán và cháy rừng 8
- 1.5. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng đối với quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa vật thể 1.5.1. Kinh nghiệm của các địa phương Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam Thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định 1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế - Một là: Cần nâng cao nhận thức xã hội về tầm quan trọng của công tác bảo tồn các giá trị DSVHVT trong cộng đồng. - Hai là: Để bảo tồn, phát huy được DSVHVT cần phải đa dạng hóa các nguồn ngân sách - Ba là: Phải giải quyết mâu thuẫn việc giữ gìn, phát huy DSVHVT ở Thừa Thiên Huế với tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường, phát triển đô thị. - Bốn là: Tăng cường phối hợp thanh tra, kiểm tra công tác bảo tồn và phát huy giá trị DSVHVT, xử lý nghiêm các trường hợp, hành vi phá hoại di tích nhằm kịp thời ngăn chặn và bảo vệ nguyên trạng của di tích. 9
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế-xã hội và di sản văn hóa vật thể thuộc Quần thể di tích Cố đô Huế trên địa bàn thành phố Huế 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội Đặc điểm tự nhiên Thành phố Huế nằm ở vị trí có điều kiện thiên nhiên, hệ sinh thái đa dạng, phong phú và diện mạo riêng tạo nên một không gian hấp dẫn, được xây dựng trong không gian phong cảnh thiên nhiên kỳ diệu Tình hình kinh tế - xã hội Tổng thu ngân sách năm 2018 uớc đạt 1.258,7 tỷ đồng, đạt dự toán HĐND Thành phố giao; trong đó thu tiền sử dụng đất ước đạt 130 tỷ đồng, đạt 116% kế hoạch. Chi ngân sách ước đạt 1.229 tỷ đồng, đạt 112,52% dự toán. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế-xã hội tác động đến QLNN đối với DSVHVT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế Thứ nhất, tình hình thời tiết, khí hậu đặc trưng của thành phố Huế đã có những tác động lớn tới việc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị DSVHVT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. 10
- Thứ hai, việc bảo tồn các DSVHVT đó phải đối mặt với những thách thức rất lớn, cùng với nhiều định kiến về chính trị khi ấy cũng khiến việc trùng tu, tôn tạo quần thể di tích này rơi vào quên lãng. Thứ ba, xuất phát từ một địa phương kinh tế chưa phát triển, nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp, song nhu cầu đầu tư trùng tu, bảo tồn cao vì vậy tạo ra sự bất cập giữa yêu cầu bảo tồn với nguồn lực. Thứ tư, việc xâm phạm vành đai quần thể di tích trong quá trình đô thị hóa đã góp phần biến những di sản thành phế tích mà trong thời gian gần đây, Unesco và các tổ chức di sản thế giới đã gióng lên hồi chuông cảnh báo. 2.1.2. Khái quát quần thể di tích Cố đô Huế và di sản văn hóa vật thể trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Khái quát về quần thể di tích Cố đô Huế Quần thể di tích Cố đô Huế tiêu biểu cho những thành tựu về kiến trúc, điêu khắc, thẩm mỹ và sức lao động sáng tạo của con người Việt Nam trong suốt một thời gian dài, đặc biệt là trong nghệ thuật và kiến trúc, quy hoạch thành phố và bài trí cảnh quan, được đánh giá như một “kiệt tác đô thị”. Di sản văn hóa vật thể trên địa bàn thành phố Huế DSVHVT trên địa bàn thành phố Huế thuộc quần thể di tích Cố đô Huế là một hệ kiến trúc đồ sộ, độc đáo. Cụ thể: - Kinh thành Huế và các công trình kiến trúc liên quan (gọi chung là Kinh Thành Huế. - Hoàng thành, Tử cấm thành và các cung điện - Trấn Bình Đài. - Đàn Nam Giao. - Hổ Quyền, Điện Voi Ré. - Chùa Thiên Mụ. - Lăng Tự Đức. 11
- - Lăng Dục Đức. - Lăng Đồng Khánh. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Thực hiện chiến lược, quy hoạch và tuyên truyền về hoạt động quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững Trong nhiều năm qua, việc triển khai các văn bản của Trung ương và tỉnh về quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị DSVH, DSVHVT được UBND thành phố Huế, thực chất là UBND tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện đầy đủ, kịp thời. Như vậy, hoạt động QLNN, bảo vệ và phát huy giá trị DSVHVT trên địa bàn thành phố Huế đã được thực hiện đồng bộ theo đúng chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. UBND thành phố đã tập trung thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý, bảo tồn DSVH nói chung và DSVHVT nói riêng thông qua nhiều hình thức: in ấn, tổ chức tuyên truyền Luật DSVH, các văn bản dưới luật, các quy chế, ấn phẩm như cẩm nang hướng dẫn tu bổ di tích, sách danh mục DSVH. Trong nhận thức mới, di sản văn hoá nói chung và DSVHVT nói riêng không còn chỉ đơn thuần là các di sản vật thể đơn lẻ (một ngôi đình, một cái nhà cổ...) mà còn là các cảnh quan văn hoá, các thành tố lịch sử, các thành tố văn hoá có tính tương liên với nhau. Do vậy, các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên môn trên địa bàn thành phố Huế cần tuyên truyền, phổ biến sâu rộng hơn về quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị DSVHVT gắn với phát triển bền vững. 12
- 2.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa vật thể Tại cấp tỉnh, Sở VH & TT tỉnh TT Huế trực tiếp quản lý CBCCVC trong toàn Sở năm 2016 là 61 người, năm 2017 là 48 người, năm 2018 có 45 người. Sở VH & TT tỉnh TT Huế có 08 phòng chuyên môn, trong đó có phòng Quản lý DSVH là phòng chuyên môn trực thuộc Sở VH & TT, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện QLNN và hướng dẫn nghiệp vụ về di sản văn hóa - bao gồm di sản văn hóa vật thể và phi vật thể - trên địa bàn tỉnh TT Huế. Tại cấp thành phố, Phòng Văn hóa và thông tin thành phố Huế được giao chỉ tiêu 07 biên chế gồm: 01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng, 04 chuyên viên, trong đó số cán bộ được phân công làm công tác quản lý DSVH 01 người; trình độ chuyên môn, Đại học 04/06 người, hầu hết đều là cán bộ trẻ, được đào tạo chính quy chuyên ngành quản lý văn hóa. Như vậy, đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở VH & TT tỉnh TT Huế và Phòng Văn hóa và Thông tin của thành phố Huế về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn, có tâm, có năng lực và nhiệt huyết để quản lý và bảo tồn, phát huy DSVH nói chung và DSVHVT trên địa bàn Huế nói riêng. Tuy vậy, quản lý và bảo tồn, phát huy giá trị DSVHVT nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững là một công việc gắn liền với quá nhiều lĩnh vực khoa học, nên số lượng và chất lượng nhân lực hiện có vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc bảo tồn khi được đầu tư lớn hơn. Tuy nhiên, hoạt động quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị DSVHVT nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững là một công việc rất phức tạp, nhạy cảm, đòi hỏi cả về kiến thức, kỹ năng lẫn tâm huyết, tinh thần trách nhiệm, thì một số cán bộ trong lĩnh vực này 13
- (nhất là cán bộ cấp cơ sở) còn nhiều hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ, còn nhiều lúng túng trong hoạt động, chưa đáp ứng yêu cầu công tác, hoặc là khi đã thạo nghề và quen việc lại luôn biến động. 2.2.3. Huy động các nguồn lực, quản lý và sử dụng nguồn lực để bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững Việc huy động các nguồn lực, quản lý và sử dụng nguồn lực để bảo tồn, phát huy giá trị DSVHVT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế chủ yếu tập trung vào kinh phí, vật lực được đầu tư cho hoạt động tu bổ, tôn tạo di tích. Hiện nay việc tu bổ, tôn tạo di tích được thực hiện chủ yếu bằng ba nguồn: (1) Thông qua sự hỗ trợ của nhà nước, kinh phí theo chương trình mục tiêu quốc gia, chống xuống cấp di tích; (2) Huy động các nguồn lực từ cộng đồng (khoản tài trợ, công đức và các khoản thu khác) - đây là hình thức xã hội hóa hoạt động bảo tồn DSVHVT; (3) Nguồn thu từ hoạt động phát huy giá trị DSVHVT (vé vào tham quan các di tích). Tuy nhiên, các nguồn lực dành cho tu bổ, bảo tồn và phát huy giá trị DSVHVT thuộc Quần thể di tích Cố đô Huế trên địa bàn thành phố Huế cũng tương đối lớn nhưng chưa được qui tụ. Ngoài ra, có thể nhận thấy việc tổ chức quản lý các khu, điểm du lịch nói chung, nhất là việc duy trì đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường ở các DSVHVT còn bất cập. Sự có mặt của quá nhiều du khách ở một điểm di tích tạo ra các tác động hóa học và cơ khí học (khí cácbon điôxít từ hơi thở) cùng với các yếu tố khí hậu nhiệt đới, gây hư hỏng cho di tích và các vật thể khác, như: tranh, ảnh, các đồ trang trí và các dụng cụ (thiết bị) thờ cúng. Sự ô nhiễm từ bụi, dầu, gas, rác thải… cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng tới phong cảnh văn hóa và môi trường sinh thái của di sản và bản thân tự nhiên. 14
- 2.2.4. Thực hiện trùng tu, giải tỏa, tái định cư dân cư, phục vụ tham quan du lich trong khu vực bảo tồn di tích đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững Thực hiện bảo tồn, trùng tu, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh TT Huế, thành phố Huế đã phối hợp cùng với Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế, công cuộc giữ gìn và phát huy DSVHVT trên địa bàn đã được triển khai và đạt kết quả rất quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực tôn tạo, trùng tu hệ thống di tích lịch sử đã thực hiện một cách toàn diện, có hệ thống. Nhờ đó mà DSVHVT trong quần thể di tích Cố đô Huế đã vượt qua giai đoạn cứu nguy khẩn cấp và đang từng bước được hồi sinh, diện mạo ban đầu của một Cố đô lịch sử dần dần được hồi phục và đang chuyển sang giai đoạn ổn định, phát triển bền vững. Vấn đề mất cổ vật tại các di tích. Vấn đề không gian trưng bày và sự đảm bảo an toàn cho các cổ vật là vấn đề đang đặt ra cấp thiết hiện nay, bởi ở Huế, không gian các di tích rất rộng, trải dài ở nhiều vùng khác nhau, lực lượng bảo vệ mỏng, hệ thống camera và các thiết bị an ninh chưa được lắp đặt đầy đủ nên việc bảo quản cổ vật còn gặp nhiều khó khăn. Thực hiện giải tỏa, tái định cư của cư dân trong khu di sản đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững. Do công tác khoanh vùng bảo vệ các DSVHVT tại quần thể di tích Cố đô Huế còn chưa kịp thời và dân số tăng nhanh, đã dẫn đến tình trạng, nhiều hộ dân lấn chiếm, xây dựng nhà ở trái phép ở một vài điểm di tích trong khu di sản; bên cạnh đó, một bộ phận người dân chưa nhận thức được đầy đủ về sự cần thiết phải bảo vệ, giữ gìn môi trường và bảo vệ DSVHVT. 15
- 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa vật thể Từ năm 2015 đến năm 2018, Sở VH – TT tỉnh TT Huế đã tổ chức 02 cuộc thanh tra hành chính và việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế. Kiểm tra 04 lần đối với lễ hội Fesival Huế. Qua kiểm tra đã lập biên bản vi phạm hành chính đối với 49 đối tượng kinh doanh dịch vụ văn hóa, tịch thu 2.184 ấn phẩm không tem nhãn có nội dung mê tín được bán tại các địa điểm DSVHVT. Kiểm tra công tác quản lý, tu bổ, tôn tạo di tích Lăng Tự Đức, chùa Thiên Mụ, kinh thành Huế…; Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về công tác đối với Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin thành phố Huế. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với di sản văn hóa vật thể đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1. Kết quả đạt được Đánh giá một cách tổng quát, hoạt động QLNN đối với DSVHVT nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Huế trong những năm gần đây là cơ bản và đáng trân trọng. Trong đó, việc định hướng giá trị DSVHVT và tác động của nó đối với sự phát triển của tỉnh TT Huế nói chung và thành phố Huế nói riêng ngày một rõ ràng và hiệu quả hơn. Hình ảnh DSVHVT trong quần thể di tích Cố đô Huế trong bối cảnh hội nhập và phát triển bền vững ngày càng rõ nét, góp phần không nhỏ vào việc giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, phục vụ phát triển du lịch, không ngừng nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho người dân và đặc biệt là chiếm được sự quan tâm của du khách trong nước cũng như bạn bè trên khắp thế giới. 16
- 2.3.2. Những hạn chế Thứ nhất, bên cạnh những chính sách hợp lý thì chính quyền và các nhà quản lý DSVH nói chung và DSVHVT nói riêng ở thành phố Huế chưa có một chính sách toàn diện và hài hòa đối với việc nghiên cứu, giữ gìn và phát huy giá trị DSVHVT trong xu thế phát triển bền vững. Thứ hai, thực tế hiện nay tất cả các dự án bảo tồn, trùng tu di tích Cố đô Huế phải chịu sự chi phối, điều chỉnh của nhiều bộ luật khác nhau như: Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công cùng nhiều quy định, quy ước quốc tế về công tác bảo tồn di sản thế giới. Việc hoàn tất thủ tục cho một dự án phải triển khai nhiều bước, nhiều thủ tục, mất nhiều công sức, thời gian Thứ ba, trong công tác quản lý, giữ gìn các DSVHVT trên địa bàn thành phố Huế đang thiếu một đội ngũ chuyên gia bảo tồn di tích thật sự, thiếu các công nhân lành nghề để đảm trách công việc này. Thứ tư, nhận thức của cộng đồng trong quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị DSVHVT trên địa bàn thành phố cũng thể nhiều bất cập. Thứ năm, những thách thức trong công tác phát huy giá trị DSVHVT trên địa bàn thành phố Huế. Thứ sáu, quan trọng nhất và cũng là vấn đề muôn thuở là những thách thức và khó khăn đến từ việc xử lý hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển bền vững. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, về nguyên nhân chủ quan: - Nhận thức của các ngành, các cấp và của toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa của DSVHVT và trách nhiệm của toàn xã hội đối với DSVHVT nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững nhưng chưa thực sự sâu sắc và toàn diện và cũng chưa được cụ thể hóa bằng các biện pháp, kế hoạch và chương trình cụ thể. 17
- - Trong quá trình triển khai việc giữ gìn và phát huy DSVH, chúng ta còn lúng túng để xử lý một cách hài hòa mối quan hệ giữa giữ gìn và phát triển bền vững, chưa nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của di tích đối với quá trình đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế. - Do những chủ sở hữu các DSVHVT và những người trực tiếp tham gia công tác giữ gìn và phát huy DSVHVT chưa thực sự am tường những DSVHVT mà mình đang trực tiếp sở hữu, quản lý và giữ gìn. - Sự phối hợp giữa Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, phòng Văn hóa - Thông tin, cán bộ văn hóa tại các địa phương và cộng đồng chưa đồng bộ, chặt chẽ và thường xuyên. - Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý từ cấp tỉnh đến địa phương còn mỏng, cán bộ quản lý ở cấp huyện, cán bộ quản lý di tích tại địa phương còn thiếu chuyên môn, không được đào tạo đúng chuyên ngành nên gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý. Thứ hai, về nguyên nhân khách quan: - Nguồn tài chính còn hạn hẹp và nguồn nhân lực cho công tác này còn thiếu hụt. - Do sự khắc nghiệt của thời tiết, đặc biệt là sự biến đổi khí đã gây ra những tác hại nghiêm trọng cho DSVHVT ở thành phố Huế, khiến cho nhiều DSVHVT ở đây bị giảm tuổi thọ, bị hư hỏng, thiệt hại hoặc biến dạng, làm giảm giá trị của di sản. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn