intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV; Phân tích thực trạng phát triển DNNVV ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2017; Đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ phát triển DNNVV trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN HUY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.THÁI THANH HÀ Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận vô cùng quan trọng, đóng góp rất nhiều cho sự phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia, dân tộc, điều này không chỉ đúng với nền kinh tế của Việt Nam mà tất cả các nền kinh tế phát triển trên thế giới (Tạp chí cộng sản về Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - Tạo động lực cho nền kinh tế). Tầm quan trọng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đối với việc phát triển kinh tế đã được khẳng định tại các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay. Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban hành các Luật liên quan để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động như: Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), có hiệu lực từ 01/7/2015 quy định về thủ tục đầu tư, khuyến khích đầu tư; Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN (sửa đổi), có hiệu hiệu lực từ 01/01/2014 cũng đã mở rộng đối tượng không chịu thuế GTGT, mức thuế TNDN phổ thông còn 22%, đối với doanh nghiệp có mức doanh thu một năm dưới 20 tỷ đồng thì được áp mức thuế suất 20%. Đối với Việt Nam, mặc dù nền kinh tế thị trường non trẻ so với thế giới, tuy nhiên số lượng loại hình doanh nghiệp này phát triển rất nhanh, theo số liệu của Tổng cục Thống kê trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Loại hình Doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng nhất là tạo việc làm, tăng 1
  4. thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển nhằm giảm nghèo bền vững. Cụ thể, về lao động hàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động mới; Sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP… Ngoài chức năng phát triển kinh tế, loại hình DNNVV còn có chức năng khôi phục lại một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống đang có nguy cơ bị mai một. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, DNNVV cũng đã đúc rút kinh nghiệm, tích lũy vốn để dần dần hình thành và phát triển thành doanh nghiệp lớn, mở rộng thị trường không những trong nước mà còn vươn ra thế giới. Tuy nhiên trong những năm gần đây, các DNNVV cả nước nói chung và ở tỉnh Thừa Thiên Huế đặc biệt là huyện Phong Điền nói riêng đang gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, thiếu việc làm, máy móc công nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất kinh doanh cao, khả năng cạnh tranh thị trường yếu… làm cho nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động, không ít doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản phải trả cho người lao động, bảo hiểm xã hội, ngân hàng, thuế… dẫn đến tình trạng giải thể, phá sản, một số doanh nghiệp đã trốn khỏi địa chỉ kinh doanh. Các doanh nghiệp đang hoạt động cũng gặp nhiều khó khăn tương tự, đang đứng trước nguy cơ phải đóng cửa. Để giải quyết và khắc phục hậu quả trên Chính phủ đã có nhiều chính sách nhằm kiến tạo, tháo gỡ khó khăn vướng mắc để các DNNVV sớm ổn định trở lại hoạt động bình thường, một trong những chính sách đó là Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, 2
  5. nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đối với DNNVV. Có thể nói đây là vấn đề nóng bỏng có tính thời sự của toàn xã hội, không chỉ những nhà Doanh nghiệp, Nhà nước mà toàn xã hội phải chung tay tham gia, khẩn trương tìm mọi giải pháp nhằm tháo gỡ, đây cũng là lý do tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” với hy vọng sẽ đóng góp một phần nào giải pháp để phát triển DNNVV tại huyện nhà. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Thông qua kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện các biện pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp mình. Luận văn cũng gợi ý để các nhà quản trị tham khảo trong việc xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối với DNNVV. Nêu ra được những tồn tại, hạn chế, đồng thời chỉ ra những vấn đề cần quan tâm để tập trung nghiên cứu, giải quyết nhằm tháo gỡ những khó khăn đối với DNNVV. 3. Mục đích và nhiệm vụ. 3.1. Mục đích. Phân tích, đánh giá khách quan thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2017 và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn nhằm phát triển DNNVV ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiê Huế. 3.2. Nhiệm vụ. 3
  6. Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV; Phân tích thực trạng phát triển DNNVV ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2017; Đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ phát triển DNNVV trong những năm tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu. Là những vấn đề liên quan đến phát triển của DNNVV tại huyện Phong Điền và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sự phát triển. 4.2. Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi nội dung: Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển DNNVV ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm các chính sách vĩ mô của Nhà nước, chính sách hỗ trợ của địa phương, những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân yếu kém. Qua đó đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đấy phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các DNNVV trên địa bàn do huyện Phong Điền quản lý (gồm 15 xã và 1 thị trấn). - Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng phát triển DNNVV từ năm 2013-2017; giải pháp phát triển đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Số liệu sơ cấp được điều tra từ 60 doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phong Điền vào đầu năm 2018 và được xử 4
  7. lý trên phần mềm SPSS, thông qua điều tra hiện trường sử dụng phiếu trưng cầu. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 5.1. Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.1.1. Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập thông qua các báo cáo của huyện, niên giám thống kê huyện, danh sách doanh nghiệp được thu thập từ Chi cục Thống kê huyện. Bên cạnh đó, một số báo cáo liên quan phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng được thu thập thông qua nguồn tư liệu sách báo, tạp chí. 5.1.2.Dữ liệu sơ cấp - Tổng thể: Nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền. Từ danh sách chi tiết 176 doanh nghiệp do Chi cục Thống kê huyện cung cấp, tôi hoàn toàn nắm rõ tổng thể để thực hiện việc trưng cầu ý kiến. - Mẫu: Mẫu nghiên cứu được rút ra từ tổng thể, mặc dù kích thước tổng thể tương đối nhỏ (chỉ 176 doanh nghiệp) tuy nhiên đặc thù lại là doanh nghiệp nên quá trình điều tra, phỏng vấn mất tương đối nhiều thời gian. Bên cạnh đó đề tài chủ yếu sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả để nêu rõ thực trạng tại địa bàn nên tôi dự kiến cỡ mẫu điều tra khoảng 60 doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Phương pháp chọn mẫu được thực hiện là phương pháp chọn mẫu phân tầng, tiêu chí phân tầng mẫu khảo sát là địa bàn doanh nghiệp. Theo đó, cỡ mẫu được phân bổ về các địa bàn như sau: 5
  8. Bảng 01: Số lượng doanh nghiệp điều tra mẫu ĐVT: Doanh nghiệp Số lượng Số lượng STT Xã, thị trấn trong tổng đưa vào Tỷ lệ (%) thể mẫu 1 Xã Phong Hải 2 2 100 2 Xã Điền Hải 2 2 100 3 Xã Điền Hòa 2 2 100 4 Xã Điền Lộc 4 4 100 5 Xã Điền Môn 2 2 100 6 Xã Điền Hương 4 2 50 7 Xã Phong Hòa 5 3 60 8 Xã Phong Bình 17 8 47 9 Xã Phong Chương 12 3 25 10 Xã Phong Thu 8 5 62 11 Thị Trấn Phong 41 11 26 Điền 12 Xã Phong Hiền 29 3 10 13 Xã Phong An 30 5 16 14 Xã Phong Sơn 8 3 37 15 Xã Phong Xuân 3 3 100 16 Xã Phong Mỹ 7 2 28 Tổng 176 60 34 Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Phong Điền và tính toán của tác giả Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phỏng vấn cá nhân trực tiếp là các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn phân bố. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp so sánh. 6
  9. 5.3. Công cụ phân tích dữ liệu. Công cụ phân tích dữ liệu được lựa chọn là phần mềm SPSS 20. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của luận văn. 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận văn đã đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2013-2017. Từ đó tìm ra những vấn đề tồn tại và những điểm bất hợp lý cũng như các nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó luận văn đã đưa ra được các biện pháp hữu hiệu, cụ thể nhằm thu hút đầu tư phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Phong Điền trong những năm tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của đề tài gồm có 3 chương: - Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; - Chương 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; - Chương 3: Một số giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 1.1.1. Các khái niệm. 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp. Có quan điểm cho rằng “Doanh nghiệp là chủ thể tiến hành các hoạt động kinh tế theo một kế hoạch nhất định nhằm mục đích kiếm lợi nhuận”. Theo từng giai đoạn lịch sử doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: Cửa hàng bách hóa, nhà máy, xí nghiệp, công ty, hãng… 1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ở Việt Nam, khái niệm về DNNVV được quy định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau: 1.1.1.3. Khái niệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong thực tế thuật ngữ “tăng trưởng kinh tế” và thuật ngữ “phát triển kinh tế” cũng có thể để thay thế cho nhau, nhưng về cơ bản thì khác nhau. Phát triển kinh tế có nội dung phản ánh rộng hơn 8
  11. tăng trưởng kinh tế, nếu tăng trưởng kinh tế phản ánh về mặt lượng thì phát triển kinh tế còn phản ánh cả về mặt chất. 1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ khi Đảng và Nhà nước mở cửa nền kinh tế đến nay đã ban hành nhiều chính sách nhằm đổi mới, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư nước ngoài và trong nước, chính sách trợ giúp DNNVV phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên các DNNVV có đặc điểm khác biệt với các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty… trong quá trình hình thành và phát triển. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khu vực DNNVV đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước. Với một nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, tiềm lực về kinh tế cũng như khoa học kỹ thuật còn yếu kém thì DNNVV có vai trò là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân. DNNVV còn có vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng trong sản xuất nông nghiệp, chuyển dần từ sản xuất nhỏ lẻ truyền thống sang sản xuất theo hướng chuyên môn hóa, tiến dần lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.1.4. Ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa. 1.1.4.1. Ưu điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa. 9
  12. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có những lợi thế nhất định đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu lao động kỹ thuật trung bình và thấp, đặc biệt là tính linh hoạt, khả năng thích nghi thị trường nhanh. 1.1.4.2. Hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của hạn chế. - Về hạn chế cần khắc phục: - Về nguyên nhân của những hạn chế: 1.1.5. Nội dung của quản lý nhà nước về doanh nghiệp nhỏ và vừa. 1.1.5.1. Vai trò kiến tạo của Nhà nước về cơ chế chính sách. Đảng ta đã khẳng định vai trò quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là lực lượng chủ yếu trong thành phần kinh tế tư nhân. Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế tư nhân, Nhà nước đã thể chế hóa, ban hành các luật liên quan để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. 1.1.5.2. Hỗ trợ tài chính. DNNVV được tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn ngân hàng bằng việc thực hiện bảo lãnh tín dụng cho DNNVV thông qua quỹ bảo lãnh tín dụng địa phương và Quỹ Bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam. 1.1.5.3. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất, đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật Nhà nước đã có nhiều biện pháp tạo điều kiện cho DNNVV tiếp cận đất sạch phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thông qua phương thức đấu giá quyền sử dụng đất; có cơ chế tạo thêm quỹ đất, quy định cụ thể về việc thu hồi đất nếu DN không thực hiện sử dụng 10
  13. đất theo quy hoạch hoặc để đất nhàn rỗi, chậm thực hiện kế hoạch đầu tư. 1.1.5.4. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực. Chính phủ ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV, có hiệu lực từ ngày ký. Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 14 của Nghị định này, cụ thể: Thứ nhất, hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh: Thứ hai, hỗ trợ đào tạo nghề: Thứ ba, hỗ trợ đào tạo trực tiếp tại DNNVV: 1.1.5.5. Thị trường. Các bộ, ngành đã thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến thương mại như xuất khẩu, xúc tiền thương mại thị trường trong nước và miền núi, biên giới, tập trung cho các chương trình lớn, có trọng tâm trọng điểm và có hiệu quả.. 1.1.5.6. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhà nước đề ra các giải pháp nhằm tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV trên cơ sở huy động các nguồn lực trong và ngoài nước. 1.2. Cơ sở thực tiển. 1.2.1. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế của Việt Nam, đặc biệt là trong bối 11
  14. cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện chiếm gần 98% số doanh nghiệp của Việt Nam, đóng góp 40% vào GDP, 30% vào tổng thu ngân sách nhà nước, giải quyết 50% công ăn việc làm cho xã hội. 1.2.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tìm hướng đi mới. Tại Hội thảo APEC O2O Forum trong Tuần lễ Hội nghị Bộ trưởng Doanh nghiệp vừa và nhỏ APEC 2017 “Doanh nghiệp Việt Nam cần phải tham gia nhiều hơn các diễn đàn kinh tế bởi kinh tế bây giờ là hội nhập toàn cầu và Đông Nam Á vẫn nằm trong dòng dịch chuyển. Nên nếu chúng ta không chuẩn bị trước không những chống lại sự xâm thực của nền kinh tế nước ngoài mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế theo dòng chảy của kinh tế thế giới. 1.2.1.2. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện tốt nhất cho DNNVV phát triển. Việc Quốc hội Việt Nam thông qua Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2018 là bước đi hiện thực hóa chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển khu vực kinh tế tư nhân, tạo động lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển. 1.2.2. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số địa phương. 1.2.2.1. Kinh nghiệm thị xã Hương Trà. DNNVV ở HươTrà có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Số lượng DNNVV chiếm trên 95% ng tổng số doanh 12
  15. nghiệp. Hệ thống doanh nghiệp này đóng góp trên 60% tổng sản phẩm và tạo việc làm cho hơn 60% lao động của thị xã. 1.2.2.2. Kinh nghiệm của huyện Quảng điền. Chính quyền huyện Quảng Điền rất trăn trở trong định hướng phát triển kinh tế, xã hội của huyện đặc thù thuần nông. Qua nhiều cuộc họp bàn các giải pháp, huyện Quảng Điền xác định phát triển nông nghiệp bền vững, kết hợp công nghiệp là hướng đi phù hợp trong tiến trình xây dựng nông thôn mới. 1.2.3. Bài học kinh nghiệm của Phong Điền. - Trước tiên cần nhận thức và chỉ đạo hoạt động phát triển DNNVV là một nhiệm vụ chiến lược của nền kinh tế huyện nhà trong điều kiện mở cửa hội nhập. - Cần đẩy mạnh sắp xếp các DN lớn để trở thành chỗ dựa cho các DNNVV trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách hỗ trợ và định hướng phát triển, quy hoạch các DN phát triển theo ngành và vùng lãnh thổ và ưu tiên quan tâm các doanh nghiệp phát triển ngành nghề truyền thống. - Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DNNVV hoạt động, môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. Khuyến khích liên kết giữa các DNNVV với các doanh nghiệp lớn và giữa các DNNVV với nhau. 1.2.4. Các nghiên cứu liên quan phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Tú, Đinh Thị Thanh Vân (2015) về vấn đề phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và 13
  16. vừa tại Hà Nội, kết quả nghiên cứu mặc dù tập trung vào vấn đề tài chính tuy nhiên cũng đã chỉ ra được một số vấn đề đặc thù như doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội thường sử dụng vốn tự có, vốn gia đình (do quy mô doanh nghiệp gia đình), các doanh nghiệp này ít khi sử dụng nguồn vốn vay từ bạn bè hoặc xu hướng vay vốn từ các tổ chức tín dụng. 14
  17. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Tổng quan về địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên. 2.1.1.1. Vị trí địa lý. Huyện Phong Điền nằm phía bắc tỉnh Thừa Thiên Huế, cách trung tâm thành phố Huế khoảng 20 km. Tổng diện tích tự nhiên 948,228 km2, địa hình đa dạng có núi, đồi, đồng bằng và ven biển đầm phá Tam Giang, có đường Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam đi qua rất thuận tiện trong việc giao thông và lưu thông hàng hóa… 2.1.1.2. Tài nguyên, khí hậu. a. Tài nguyên khoáng sản. b. Khí hậu, thời tiết. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế. Phong Điền, là huyện khó khăn (theo quy định tại danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ- CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ), nền kinh tế chủ yếu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiềm lực kinh tế của nhân dân còn mỏng, năng lực đầu tư để phát triển kinh doanh còn nhiều hạn chế, phụ thuộc rất lớn vào chính sách hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước. 2.1.3. Đặc điểm về xã hội. 15
  18. Dân số và lao động: Theo niên giám thống kê năm 2015, dân số huyện Phong Điền là 92.938 người, mật độ dân số 98 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1%. Tổng số hộ trong toàn huyện là 2.418 hộ, trong đó số hộ sản xuất nông, lâm, thủy sản là 11.977 hộ, chiếm 49,5%; Hộ kinh doanh mua bán 5.105 hộ; còn lại là công nhân, doanh nhân và công chức… 2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Phong Điền. Tình hình kinh tế: Trong những năm qua nền kinh tế huyện Phong Điền đã có những chuyển biến tích cực, thu nhập người dân ngày càng được cải thiện, góp phần giảm tỷ lệ hộ đói nghèo, tình hình an ninh xã hội ổn định. 2.1.5. Tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên địa bàn huyện hiện có 176 DNNVV đang hoạt động, trong đó tập trung đông nhất tại tại trung tâm huyện (thị trấn Phong Điền) với 41/176 DN chiếm tỷ lệ 23,3%. 2.2. Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Phong Điền. 2.2.1. Đặc điểm mẫu khảo sát. Kết quả khảo sát trên 60 phần tử trong tổng thể phân bổ theo các địa bàn xã, thị trấn . 2.2.2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Phong Điền. 2.2.2.1. Đánh giá về yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 16
  19. Kết quả cho thấy về quy mô nguồn vốn các DNNVV, chủ yếu có quy mô nguồn vốn dưới 02 tỷ đồng là chủ yếu với 47/60 DN trong mẫu khảo sát, chiếm tỷ lệ 80%. Doanh nghiệp có nguồn vốn trên 2 tỷ là 13/60 DN, chiếm tỷ lệ 20%. 2.2.2.2. Đánh giá về doanh thu trong một năm. Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trên 3 lĩnh vực chính: Xây dựng, dịch vụ thương mại, vận tải. Kết quả khảo sát cho thấy doanh thu một năm các DNNVV ở mức rất thấp có 13/60 DN doanh thu từ 5-7 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 21,6%; 14/60 DN có doanh thu từ 7-10 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 23,3%; trên 10 tỷ có 3/60 DN, chiếm tỷ lệ 5%. 2.2.2.3. Sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp. DNNVV ở trên địa bàn huyện Phong Điền đều có các cơ quan, đơn vị quan tâm giúp đỡ đối với doanh nghiệp lúc bắt đầu khởi nghiệp. Kết quả khảo sát cho thấy đa số các DN đều được Sở, Phòng Kế hoạch và Đầu tư quan tâm giúp đỡ nhất đối với doanh nghiệp khởi nghiệp có 35/60 DN chiếm tỷ lệ 58,4%, tiếp đến là Sở, Phòng Công thương 18,3%, Sở, Phòng Tài chính 11,6%... 2.2.2.4. Đánh giá của doanh nghiệp vay cac tổ chức tín dụng. Đa phần DNNVV đều tiếp cận với nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, qua khảo sát thực tế cho thấy có 38/60 doanh nghiệp vay vốn từ các ngân hàng, chiếm tỷ lệ 63,3%. 2.2.2.5. Về yếu tố liên quan thị trường lao động. 2.2.3. Kiến tạo trong điều hành của Chính quyền. 17
  20. 2.2.3.1. Chính quyền chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản xuất và phát các chương trình truyền thanh và truyền hình nhằm kiến tạo cho khu vực tư nhân khởi nghiệp. 2.2.3.2. Chính quyền thành lập các cơ quan và đơn vị chức năng trong cơ cấu tổ chức nhằm kiến tạo cho khu vực tư nhân khởi nghiệp. 2.2.3.3. Chính quyền đã có quy hoạch không gian và cơ sở vật chất để tổ chức các hoạt động quảng bá nhằm kiến tạo cho khu vực tư nhân khởi nghiệp. 2.2.3.4. Chính quyền cùng thực hiện các dự án và cùng hợp tác trong việc nhằm kiến tạo cho khu vực tư nhân khởi nghiệp. 2.2.3.5. Chính quyền có vai trò hạn chế trong các chương trình khởi nghiệp nhưng có vai trò nổi trội trong các sáng kiến khởi nghiệp nhằm kiến tạo cho khu vực tư nhân. 2.2.4. Kiến tạo về nguồn lực tài chính. 2.2.4.1. Chính quyền thiết lập kênh điều hành để hỗ trợ cho những người có đủ sức mạnh tài chính và hiệu quả trong chính sách và điều chỉnh quy định. 2.2.4.2. Chính quyền cung cấp các nguồn lực tài chính nhằm kiến tạo cho khu vực tư nhân khởi nghiệp. 2.2.4.3. Chính quyền giải quyết các vấn đề về tài chính cho khu vực kinh tế tư nhân bằng việc giao cho khu vực kinh tế tư nhân đảm nhận các dự án khác nhau. 2.2.5. Chính quyền kiến tạo về pháp luật. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0