intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh nước cộng hõa dân chủ nhân dân Lào

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đưa ra phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nước CHDCND Lào. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh nước cộng hõa dân chủ nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA AMPHAYVANE THONGMALEE QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SARAVANH NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN Phản biện 1: TS. Nguyễn Hoàng Quy Phản biện 2: PGS.TS Trang Thị Tuyết Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng đoàn cũ tầng 1, nhà B Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 9h ngày 28 tháng 9 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
  3. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Saravanh là một tỉnh nghèo ở phía Nam của nước Lào, nằm trên Cao nguyên Bolaven có diện tích tự nhiên 10.691 km2, mật độ dân số 30 người/km2, với 8 huyện; thu nhập bình quân đầu người khoảng 2000 USD, thấp hơn mức trung bình của nước Lào. Tỉnh Saravanh nằm trên tuyến hành lang Đông - Tây và Bắc - Nam; có quốc lộ 13, quốc lộ 20 là trục giao thông chính của tỉnh nối liền giữa 2 vùng kinh tế trọng điểm là tỉnh Savannakhet ở phía bắc và tỉnh Champasak phía tây nam, phía đông Nam giáp tỉnh SeKong. Đường 15B nối Saravanh với biên giới Lào - Việt Nam với chiều dài 174 km. Những năm gần đây, Nhà nước Lào nói chung và chính quyền tỉnh Saravanh đã quan tâm xây dựng và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp. Tuy vậy, cho đến nay công tác này còn nhiều bất cập. Một là, những vấn đề pháp lý về thành lập, tổ chức - quản lý, giải thể doanh nghiệp… cơ bản đã cập nhật các thông lệ quốc tế, tuy nhiên, vẫn còn những điểm chưa tương thích, mâu thuẫn, chồng chéo... Hai là, bộ máy quản lý về doanh nghiệp còn chưa thống nhất và xuyên suốt từ trung ương đến địa phương, trong khi đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý còn hạn chế về chuyên môn, trình độ. Ba là, thủ tục hành chính liên quan đến thành lập, giải thể doanh nghiệp, nộp thuế… còn phức tạp, nhiều phiền toái. Hơn nữa, việc thực thi các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian qua của chính phủ và chính quyền địa phương mặc dù có nhiều kết quả tích cực song hiệu quả chưa được như mong đợi… Thực tế này là nguyên nhân không nhỏ dẫn đến việc kìm hãm sự phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra sự phân bổ các nguồn lực không hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất, kinh doanh và tính công bằng trong môi trường kinh doanh.
  4. Tình hình trên đặt ra nhiều vấn đề cần phải được giải quyết, trong đó, một yêu cầu cấp thiết là phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng các vấn đề về các loại hình doanh nghiệp, về công tác tổ chức - quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đồng thời, đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp của Lào nói chung, và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh nói riêng. Do vậ y, họ c viên đ ã chọ n đ ề tài “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên đị a bàn tỉ nh Saravanh, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” làm đ ề tài luậ n vă n thạ c sĩ chuyên ngành Quả n lý công củ a mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đưa ra phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nước CHDCND Lào. Để đạt được mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu một cách hệ có thống những vấn đề lý luận về doanh nghiệp và quản lý nhà nước về doanh nghiệp. - Khảo cứu mô hình và thực tiễn quản lý nhà nước về doanh nghiệp ở một số địa phương ở Lào và Việt Nam, từ đó có so sánh, đánh giá nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho tỉnh Saravanh, nước CHDCND Lào. - Nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng quản lý nhà nước về doanh nghiệp của chính quyền tỉnh Saravanh trên các khía cạnh: định hướng phát triển doanh nghiệp; các quy định pháp lý cho doanh nghiệp; thực thi chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, bộ máy quản lý doanh nghiệp và công tác kiểm tra giám sát... Qua đó, luận văn cũng
  5. chỉ ra những thành công cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp ở tỉnh. - Đề xuất phương hướng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nước CHDCND Lào. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng của việc nghiên cứu luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước ở cấp tỉnh trên 5 nội dung: (1) Định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp; (2) Hệ thống văn bản pháp lý quy định về doanh nghiệp; (3) Thành lập, giải thể, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; (4) Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp; và (5) Bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. - Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Saravanh đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Về thời gian: đề tài thu thập dữ liệu, số liệu trong khoảng thời gian 3 năm 2017-2019 và định hướng giải pháp đến 2025. 4. Kết cấu của luận văn Cấu trúc luận văn gồm các phần 3 nội dung chính sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở tỉnh Saravanh, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
  6. Ngoài ra, luận văn gồm các phần: Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo… Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kì quốc gia nào, doanh nghiệp cũng là đơn vị cơ sở, một tế bào của nền kinh tế tạo ra của cải vật chất cho xã hội, trực tiếp phối hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ một cách có hiệu quả nhất. Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin các hình thức tổ chức doanh nghiệp cũng ngày càng đa dạng và các loại hình sở hữu của doanh nghiệp cũng ngày càng phong phú hơn. Doanh nghiệp được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau và có rất nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp của nước Cộng hòa nhân chủ nhân dân Lào năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2012, doanh nghiệp là tổ chức kinh doanh của một người hoặc pháp nhân có tên riêng, có vốn, tài sản, có hệ thống quản lý, có trụ sở, và được đăng ký phù hợp với Luật này. 1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp Doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, các nước đều hỗ trợ các doanh nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Sự phát triển của
  7. doanh nghiệp đã thực sự góp phần quan trọng trong giải quyết những mục tiêu kinh tế - xã hội, được thể hiện thông qua các vai trò sau đây: Một là, doanh nghiệp tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước. Hai là, doanh nghiệp đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế. Ba là, doanh nghiệp tạo ra việc làm cho người lao động. Bốn là, doanh nghiệp góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1.1.3. Các loại hình doanh nghiệp Theo quy định tại Điều 9 của Luật Doanh nghiệp nước CHDCND Lào, doanh nghiệp có bốn loại: doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp hợp doanh và doanh nghiệp tập thể. Doanh nghiệp tư nhân có thể thành lập và tiến hành kinh doanh theo những hình thức và kiểu loại doanh nghiệp được quy định trong Điều 10 và Điều 11 của Luật này. Doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp hợp doanh được thành lập và tiến hành kinh doanh dựa trên những nguyên tắc của công ty chủ đạo. Các doanh nghiệp Nhà nước được gọi là “Công ty quốc doanh” và các doanh nghiệp hợp doanh được gọi là “Công ty hợp doanh (liên doanh)” Doanh nghiệp cá thể là hình thức doanh nghiệp do một người thành lập. Doanh nghiệp cá thể hoạt động kinh doanh vì lợi ích của chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp là một người duy nhất và chịu trách nhiệm vô hạn về những khoản nợ của doanh nghiệp; 1.1.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp là các bộ phận bên trong, hợp thành doanh nghiệp. Các bộ phận này có tính độc lập tương đối, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định. Trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, ngoài bộ phận quản trị cấp cao (Hội đồng quản trị hay Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hay Ban giám đốc), còn có các
  8. phòng chức năng, các phân xưởng sản xuất. Đứng đầu các phòng, ban chức năng, phân xưởng sản xuất là những nhà quản lý bậc trung và quản lý cấp cơ sở do quản lý cấp cao phân cấp, trao quyền quản lý. 1.2. Lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền nhà nước lên các doanh nghiệp và vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hay nói cách khác Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác động của cơ quan quyền lực nhà nước bằng các phương thức công quyền đối với quá trình hình thành, hoạt động và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp còn được hiểu là việc sử dụng quyền lực nhà nước để can thiệp và điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp. Việc can thiệp và điều chỉnh của nhà nước được thực hiện bằng công cụ pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, bộ máy cơ quan quản lý nhà nước. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp - Nhà nước quản lý doanh nghiệp để hướng hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với lợi ích của nhà nước. - Nhà nước quản lý doanh nghiệp để hướng hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với lợi ích của nhà nước. - Doanh nghiệp cần được giải quyết các mâu thuẫn để phát triển 1.2.3. Chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp -Chức năng định hướng -Chức năng tạo lập môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp -Chức năng điều tiết -Chức năng thanh tra, kiểm tra 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
  9. 1.2.4.1. Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp lý về doanh nghiệp và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Pháp lý là công cụ quản lý chủ yếu khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Với tư cách là chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoạt động vì lợi ích kinh tế, vì vậy rất cần có khung khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ, nhất quán, rõ ràng để yên tâm, hăng hái đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Luật Doanh nghiệp, Luật Khuyến khích đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một khung pháp lý mới trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Việc nhà nước có trách nhiệm không ngừng hoàn thiện, phổ biến, tổ chức thực hiện các quy phạm pháp luật kinh doanh sao cho cởi mở, minh bạch và có thể dự báo sẽ vừa có tác dụng định hướng và quản lý thống nhất doanh nghiệp, vừa tạo lòng tin và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.4.2. Tổ chức bộ máy QLNN đối với doanh nghiệp Bộ máy QLNN đối với doanh nghiệp là chỉnh thể các bộ phận trong cơ cấu quyền lực nhà nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành từng cấp quản lý, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Bộ máy QLNN đối với doanh nghiệp được vận hành, nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Nhiệm vụ của bộ máy QLNN đối với doanh nghiệp là duy trì, dẫn dắt được các hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu của nhà nước và đảm bảo các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tuân thủ theo pháp luật. 1.2.4.3. Xây dựng và thực thi chiến lược, kế hoạch phát triển hệ thống doanh nghiệp trong nền kinh tế
  10. Đây là nội dung rất quan trọng của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Hệ thống các quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh nghiệp là những tư tưởng chỉ đạo, các mục tiêu, chỉ tiêu, các mô hình, biện pháp ngắn hạn và dài hạn để định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp theo mục tiêu chung của phát triển kinh tế - xã hội, khuyến khích, trợ giúp phát triển doanh nghiệp được công khai, minh bạch, giúp doanh nghiệp phát huy hiệu quả năng lực của mình trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh doanh. 1.2.4.4. Ban hành và thực thi chính sách quản lý doanh nghiệp Chính sách quản lý doanh nghiệp là hệ thống các quan điểm, chuẩn mực, biện pháp nhà nước sử dụng để tác động đến doanh nghiệp, nhằm đạt được các mục tiêu ổn định và phát triển doanh nghiệp. 1.2.4.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế Đây là nội dung quan trọng nhằm theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, kiểm soát và xử lý các vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định pháp luật của nhà nước. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể không chỉ đóng vai trò là người tiêu thụ những sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp, mà thông qua việc tiêu dùng có thể giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Một mặt, nhằm bảo vệ quyền lợi của mình mà còn thực hiện chức năng giám sát hoạt động của doanh nghiệp. 1.3. Kinh nghiệm QLNN đối với doanh nghiệp ở một số tỉnh của Việt Nam và Lào – bài học tham khảo cho tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào
  11. Trong phần nội dung này, tác giả luận văn sẽ tìm hiểu kinh nghiệm QLNN đối với doanh nghiệp của một số địa phương của nước CHDCND Lào và nước bạn Việt Nam. Tuy nhiên vì điều kiện khó khăn trong công tác thu thập tài liệu nên tác giả sẽ không đề cập đến kinh nghiệm QLNN của các địa phương trong QLNN đối với doanh nghiệp nói chung mà sẽ tìm hiểu về kinh nghiệm QLNN đối với doanh nghiệp theo quy mô nguồn vốn (doanh nghiệp nhỏ và vừa). - Kinh nghiệm của tỉnh Sa Va Na Khet, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh - Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương – Việt Nam Bài học tham khảo cho quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại tỉnh Saravanh, nước CHDCND Lào Một là, đánh giá đúng mức vai trò quan trọng và vị trí của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế - xã hội. Hai là, cơ chế quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa cần thông thoáng hơn, linh hoạt hơn và đặc biệt phải thường xuyên thay đổi theo từng giai đoạn hay chu kỳ phát triển kinh tế. Ba là, thành lập nhiều tổ chức chuyên trách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên nhiều lĩnh vực. Bốn là, tăng cường hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
  12. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH SARAVANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp tại tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Saravanh là một tỉnh nằm ở miền nam của nước CHDCND Lào. Về diện tích, tỉnh Saravanh rộng 10,691 km2. Phía Bắc giáp tỉnh Savannakat (Sa văn na kệt); Phía Nam giáp tỉnh Saekong (Sê kong) và tỉnh Champasak (Chăm pa sắc); Phía Đông giáp Nước CHXHCN Việt Nam; phía Tây giáp nước Thailand. Về cấu trúc địa hình, tỉnh Saravanh phần lớn là đồng bằng (40 ), 30 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Tình hình kinh tế - xã hội từ năm 2015 – 2019 của tỉnh Saravanh đã thực hiện theo mục tiêu kế hoạch 5 năm lần thứ VII của tỉnh về việc phát triển kinh tế, nâng cao sản xuất trên tất cả các ngành nông nghiệp, công nghiệp vững bền. Tỉnh đã duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục và an toàn, với tỉ lệ tăng tổng giá trị sản xuất của tỉnh bình quân 8%/năm. Thu nhập bình quân đầu người trên toàn tỉnh hiện là 1.700 USD/người / năm. 2.2. Tình hình hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào 2.2.1. Thống kê doanh nghiệp theo quy mô
  13. Qua 3 năm từ 2017 đến 2019, số lượng doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm khá mạnh, từ 134 doanh nghiệp năm 2017 giảm xuống còn 76 doanh nghiệp thành lập mới năm 2019. Tình trạng này do tình hình kinh tế nói chung của cả nước cũng như của tỉnh có biểu hiện tăng trưởng thấp hơn gia đoạn trước. Tuy vậy, xét về quy mô của doanh nghiệp lại có tín hiệu tích cực, số lượng doanh nghiệp vừa và lớn thành lập mới ngày càng tăng, trong khi các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ giảm đáng kể. 2.2.2. Thống kê doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt động Số lượng các doanh nghiệp được thành lập mới trên địa bàn tỉnh Saravanh trong 3 năm từ 2017-2019 phân chia theo lĩnh vực sản xuất – thương mại – dịch vụ. Xét về tổng số, số lượng các doanh nghiệp thành lập mới giảm mạnh. Xét theo từng lĩnh vực, năm 2017, các doanh nghiệp thành lập mới tập trung vào lĩnh vực thương mại (phần lớn là trong các ngành phân phối và bán lẻ hàng hóa sản phẩm…), nhiều hơn cả 2 lĩnh vực sản xuất và dịch vụ cộng lại. Tuy vậy, tình hình này đã có sự thay đổi ở hai năm tiếp theo khi cùng với số lượng doanh nghiệp mới thành lập giảm mạnh trong cả lĩnh vực thương mại và dịch vụ; trong khi ngược lại các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất lại gia tăng (từ 29 đơn vị năm 2017 lên 41 đơn vị năm 2019). 2.2.3. Thống kê doanh nghiệp theo ngành nghề hoạt động Xét về số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh các doanh nghiệp hoạt động nhiều nhất vẫn là trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm gần ½ số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động. Con số này cũng phù hợp với cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh vẫn chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ mặc dù có nhiều tiến bộ song vẫn chưa phát triển. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ khá lớn, song chủ yếu là
  14. các doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ, rất ít các doanh nghiệp quy mô lớn và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 2.2.4. Kết quả sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nước CHDCND Lào Hiện nay, theo số liệu mới nhất của Cơ quan thống kê tỉnh Saravanh, đến cuối năm 2019, trên toàn địa bàn tỉnh có 4.216 doanh nghiệp đang hoạt động, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2.193 tỷ kíp và 2.182 triệu đô la Mỹ. Trong đó, số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 54 đơn vị. Do tỷ lệ doanh nghiệp ngừng hoạt động ngày càng tăng, nên số lượng doanh nghiệp đã giảm khá nhiều từ khoảng 4300 đơn vị vào cuối năm 2018 xuống còn xấp xỉ 4200 doanh nghiệp cuối 2019. Năm 2019, các doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu 1.321,79 tỷ kíp. Lợi nhuận và đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách của tỉnh trong năm 2019 là 98,89%; tăng hơn so với năm 2018 là 93,13%. Các doanh nghiệp đã tạo thêm được khoảng 2000 việc làm cho lao động của tỉnh trong năm qua. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào 2.3.1. Thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp ở Lào Hệ thống văn bản pháp luật về doanh nghiệp tại Lào bao gồm những đạo luật sau: - Hiến pháp nước CHDCND Lào năm 2015; - Hệ thống văn bản luật: Luật doanh nghiệp (2005) và được sửa đổi bổ sung bởi Luật Doanh nghiệp (2013), Luật Khuyến khích đầu tư (2009) và Luật Khuyến khích đầu tư (sửa đổi) 2017; Luật Phá sản (1994); Luật Đất đai (2003); Luật Lao động (2012); Luật Thuế; Luật Cạnh tranh (2015) và các luật kinh doanh chuyên ngành khác. Tuy nhiên, liên quan
  15. đến những nội dung nghiên cứu trong luận văn, tác giả chủ yếu tập trung phân tích các quy định trong Luật doanh nghiệp (2013). - Về văn bản dưới luật: Kể từ khi Luật Doanh nghiệp (2013) được ban hành đến nay, Chính phủ Lào ban hành Nghị định số 22/2015/GOV ngày 20/02/2015 quy định hướng dẫn về đăng ký kinh doanh mà chưa ban hành Nghị định hướng dẫn về các vấn đề liên quan khác được quy định trong Luật Doanh nghiệp (2013). 2.3.2. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nước CHDCND Lào Theo quy định trong Luật Doanh nghiệp 2013 của Lào, ngành công thương (trước đây gọi là ngành thương mại theo luật Doanh nghiệp 2005) là đơn vị đầu mối được Chính phủ giao cho nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp. Ở Trung ương, cơ quan quản lý nhà nước là Bộ Công Thương nước CHDCND Lào; còn ở địa phương đó là Sở Công thương ở cấp tỉnh và phòng công thương ở cấp huyện. Sở công thương của tỉnh Saravanh hiện nay có cơ cấu tổ chức như sau: + 1 văn phòng + 7 phòng chuyên ngành + 8 phòng công thương cấp huyện
  16. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào UBND tỉnh HĐND tỉnh Saravanh Sở Công thƣơng Các sở, ban Cục thuế tỉnh ngành của tỉnh Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòn Phòn Phòn công công công thương công công g công g công g công thương thương huyện thương thương thương thương thương huyện huyện Kongsedon huyện huyện huyện huyện huyện Lakhon Saravanh Samuai Laungam pheng Taoi Tumla Vapi n Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh Số lượng cán bộ công chức của Sở công thương có tất cả 139 người, trong đó nữ là 22 người; cán bộ công chức biên chế 110 người với nữ là 14 người; công chức tự nguyện 29 người, nữ 8 người; có đảng viên cấp tỉnh 31 đồng chí, nữ 4 đồng chí; đảng viên phụ 4 đồng chí, nữ 1 đồng chí; đảng viên cấp huyện có 57 đồng chí, nữ 5 đồng chí, đảng viên phụ 7 đồng chí, nữ 1 đồng chí. Trình độ lý luận có từ bồi dưỡng đến cử nhân có 16 người, nữ 1 người; trình độ chuyên môn có từ cấp cơ sở cho đến thạc sĩ có 138 người, nữ 22 người, không có chuyên môn 1 người, nữ là 0 người. - Cán bộ công chức cấp sở: 44 người, nữ 9 người - Cán bộ công chức cấp huyện: 58 người, nữ 6 người
  17. 2.3.3. Thực trạng công tác định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nước CHDCND Lào Công tác định hướng của chính quyền tỉnh Saravanh được thực hiện thông qua việc ban hành các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo lập khung khổ hoạt động và phát triển cho các doanh nghiệp trên địa bàn. Việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là thẩm quyền của UBND tỉnh. Sở Công thương là đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch liên quan đến lĩnh vực công thương và các doanh nghiệp trên địa bàn. Trong giai đoạn 3 năm qua, tỉnh đã tiến hành có rất nhiều thuận lợi và khó khăn, trên cả nước nói chung cũng như tỉnh Saravanh nói riêng đang gặp nhiều vấn đề đó là vấn đề diễn biến về kinh tế, sự tăng lên của giá cả xăng dầu thiên nhiên, vấn đề dịch bệnh tả Châu Phi v.v.., các vấn đề trên này đã tác động không ít đối với sự phát triển của kinh tế xã hội cũng như sự phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, do có sự quan tâm chỉ đạo – lãnh đạo của Đảng, cơ quan Nhà nước các cấp, ban chỉ đạo, cán bộ công chức trong sở công thương có sự thống nhất đoàn kết quyết tâm tổ chức thực hiện đạt được kế hoạch phát triển ngành, của doanh nghiệp trong những năm qua. 2.3.4. Thực trang cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp Thời gian qua, cơ quan đăng ký kinh doanh của Sở công thương tỉnh đã tạo sự thuận lợi trong làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Năm 2019, tỉnh đã cấp và điều chỉnh giấy đăng ký cho tất cả 158 doanh nghiệp, trong đó, đăng ký mới 132 doanh nghiệp, điều chỉnh nội dung đăng ký cho 26 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký hơn 1.927 tỷ kíp, tăng 1,87% so với cùng giai đoạn năm 2018. Tổng hợp đến nay trong cả tỉnh có tất cả 4,306 đơn vị kinh doanh đã đăng ký
  18. doanh nghiệp, tổng vốn đầu tư hơn 3.751 tỷ kíp, và 4,8 triệu đô la Mỹ. 2.3.5. Thực trạng công tác khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trường hoạt động cho doanh nghiệp của tỉnh Saravanh, nước CHDCND Lào - Về công tác cải cách hành chính - Về hoạt động đăng ký kinh doanh - Về công tác khuyến khích, hỗ trợ cho doanh nghiệp - Về công tác hỗ trợ pháp lý - Về công tác hỗ trợ về đào tạo nhân lực - Về công tác hỗ trợ về thông tin, xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường, khoa học và công nghệ - Về công tác hỗ trợ vay vốn, lãi suất, ưu đãi thuế tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh: - Thực hiện đối thoại với doanh nghiệp 2.3.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nước CHDCND Lào Trong công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh, Tỉnh Saravanh đã quy định cơ chế phối hợp giữa các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã của Tỉnh trong việc phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau khi thành lập trên địa bàn, đảm bảo nguyên tắc: Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp được phân định rõ ràng gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan Nhà nước quản lý doanh nghiệp theo từng lĩnh vực hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan Nhà nước, mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực chuyên ngành tương ứng.
  19. Trong năm 2018 đã phát hiện 38 doanh nghiệp hoạt động không đúng theo quy chế và đã bị phạt với số tiền 19.990.00 kíp. Trong năm 2019, đã phát hiện doanh nghiệp trái phép 39 trường hợp, thu được số tiền 123.698.404 kíp…. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào 2.4.1. Những kết quả đạt được 2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp năm 2013 đã không kịp thời, đã làm cho các quy định của Luật chậm đi vào cuộc sống, cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp của Sở công thương bị rất lúng túng trong việc hướng dẫn thủ tục, hồ sơ cho các tổ chức, cá nhân đến đăng ký doanh nghiệp. Nhiệm vụ hết sức quan trọng là hỗ trợ doanh nghiệp, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc doanh nghiệp chấp hành các điều kiện kinh doanh... chưa được thực hiện một cách thường xuyên, Sự hỗ trợ phát triển doanh nghiệp còn mang nặng tính hành chính, chưa được xã hội hoá một cách mạnh mẽ. Công tác kiểm tra hoạt động doanh nghiệp sau đăng ký thành lập chưa được triển khai thường xuyên. Công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra, thanh tra hoạt động doanh nghiệp có lúc chưa đồng bộ, thiếu thông tin đầy đủ, chính xác, toàn diện về doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Nguồn nhân lực đối với công tác đăng ký kinh doanh, thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp còn hạn chế. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp - Nguyên nhân từ phía cơ quan quản lý nhà nước
  20. CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SARAVANH, NƢỚC CHDCND LÀO 3.1. Bối cảnh vĩ mô tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp nƣớc CHDCND Lào Những năm gần đây, kinh tế của Lào có xu hướng giảm tốc. Cụ thể, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đặt ra đều không hoàn thành đúng kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2019 của Lào ở mức 6,4%, không đạt chỉ tiêu của Quốc hội giao (6,7%); GDP năm 2019 đạt khoảng 164.147 tỷ Kíp, thấp hơn kế hoạch đặt ra (165.475 tỷ Kíp). Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.683 USD (thấp hơn kế hoạch là 2.726 USD). Nông nghiệp tăng trưởng 2,8%, công nghiệp 7,1% (thấp hơn chỉ tiêu 1,2%), dịch vụ 7% (vượt chỉ tiêu 0,4%), thu ngân sách tăng 7% (đạt chỉ tiêu). Nhằm giải quyết những cản trở đối với doanh nghiệp, tại Diễn đàn Doanh nghiệp lần thứ 12, Thủ tướng Lào đã nhất trí với Phòng Công nghiệp và Thương mại Quốc gia Lào về việc thành lập một ủy ban đặc nhiệm để giải quyết những vấn đề tồn tại liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh ở Lào. Thủ tướng nhấn mạnh, ủy ban đặc nhiệm sẽ giúp phối hợp một cách mạnh hơn và hiệu quả hơn giữa các cơ quan nhà nước và khu vực tư nhân. Ủy ban này sẽ sớm được thành lập để giải quyết những cản trở đối với doanh nghiệp, bao gồm sự chậm trễ trong việc miễn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước. Để thực hiện các mục tiêu trên, trong các năm tiếp theo, Chính phủ áp dụng các giải pháp để thúc đẩy sản xuất hàng hóa nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, giảm nhập khẩu;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
67=>1