intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng; Thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ MINH PHƯỚC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BẢO TÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết Phản biện 1: ................................................................................ Phản biện 2: ............................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong lịch sử phát triển văn hóa nhân loại, bảo tàng ra đời như một loại thiết chế văn hóa đặc biệt có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, tồn tại ở nhiều chế độ chính trị xã hội, trong nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau được hiểu một cách phổ biến là nơi lưu giữ các giá trị vật chất và tinh thần tiêu biểu thuộc về quá khứ của một lĩnh vực, một nền văn hóa cộng đồng, rộng hơn là của nhân loại. Bảo tàng quốc gia là thiết chế văn hóa đặc biệt của mỗi quốc gia. Vì thế, khi nhắc đến bảo tàng, công chúng thường nghĩ tới một địa điểm không chỉ có kiến trúc đẹp, mà còn là nơi trưng bày, đưa tới nhiều điều thú vị. Trên thế giới, bảo tàng là một loại hình văn hóa được đặc biệt chú trọng phát triển nhằm quảng bá lịch sử - văn hóa vốn là niềm tự hào của mỗi quốc gia là nơi “kết nối giữa quá khứ với hiện tại và tương lai”. Với tổ chức ICOM (Hội đồng Bảo tàng quốc tế) thì bảo tàng là thiết chế tồn tại lâu dài, không vụ lợi nhằm phục vụ xã hội và sự phát triển của xã hội, mở cửa phục vụ công chúng và tiến hành nghiên cứu liên quan đến di sản của con người và môi trường chung quanh. Ở Việt Nam, theo Luật Di sản văn hóa, bảo tàng là thiết chế văn hóa có chức năng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu, trưng bày và giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con người, môi trường sống của con người nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng. 1
  4. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giữ gìn DSVH, ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam) được thành lập, ngày 23 tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 65/SL về việc bảo tồn cổ tích trên toàn quốc. Có thể xem đây là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên của nhà nước Việt Nam mới đối với vấn đề bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của dân tộc. Kể thời điểm đó đến nay, trong hoàn cảnh chiến tranh hay hòa bình, trong công cuộc và xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trước đây hay trong thời kỳ đổi mới hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và quan tâm đến việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của dân tộc, luôn chú trọng đến công tác bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa nhằm “gắn kết cộng đồng dân tộc” và làm “cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa” Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về “Xây đựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân rộc”; Kết luận Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) những năm sắp tới và Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng. Quán triệt tư tưởng chỉ đạo này, ngày 03 tháng 11 năm 2008 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Chỉ thị số 84/2008/CT-BVHTTDL về tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo nhằm thúc đẩy sự ra đời, phát triển của các bảo tàng và sưu tập tư nhân. Coi trọng và gắn văn hóa với phát triển, coi văn hóa là nhân tố đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể là nền tảng 2
  5. để hun đúc nên bản sắc văn hóa và giá trị văn hóa của dân tộc, là một nguồn lực cho sự phát triển. Bản sắc văn hóa dân tộc là vấn đề trọng đại, sống còn của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hóa về kinh tế, văn hóa là một vấn đề dễ bị ảnh hưởng, trong đó bản sắc văn hóa, văn hóa truyền thống rất dễ bị tác động tiêu cực. Mối quan hệ giữa bải vệ bản sắc văn hóa dân tộc với tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại sẽ làm phong phú cho văn hóa đất nước, thúc đẩy văn hóa phát triển. Đà Nẵng là một thành phố thuộc trung ương từ năm 1997, nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, là trung tâm lớn về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Đà Nẵng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương ở Việt Nam, đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia, cùng với Hải Phòng và Cần Thơ. Trong những năm gần đây, Đà Nẵng đã tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường, nâng cao an sinh xã hội và được coi là "thành phố đáng sống" của Việt Nam. Thực hiện Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Mục tiêu phát triển Đà Nẵng thành thành phố cấp quốc gia, hiện đại; tầm nhìn đến năm 2050, xây dựng và phát triển Đà Nẵng trở thành thành phố đặc biệt cấp quốc gia, hướng tới đô thị cấp quốc tế và phát triển bền vững, trong đó quy hoạch về thiết chế văn hóa hệ thống các bảo tàng như Bảo tàng Điêu khắc Chăm, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng 3
  6. Quân khu V, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Phật giáo, Bảo tàng Hải Dương học Bảo tàng Đồng Đình. Tuy nhiên, để công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa nói chung, hệ thống bảo tàng nói riêng thực sự hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của nhân dân, đòi hỏi các cấp chính quyền phải nâng cao hơn nữa hiệu lực hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về hệ thống bảo tàng như thế nào để phát triển mang tính bền vững trong giai đoạn hiện nay mới chính là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm đúng mức của các ngành, các cấp, nhất là những người làm công tác quản lý văn hoá hiện nay. Nhận thức tầm quan trọng cũng như tính bức thiết của vấn đề nêu trên ở thành phố Đà Nẵng, tôi đã chọn đề tài "Quản lý nhà nước về hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công, với hy vọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý bảo tàng nhằm bảo tồn và phát huy tác dụng của nó một cách bền vững trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cho quê hương đất nước và xây dựng thành phố Đà Nẵng vững về chính trị, giàu về kinh tế, đẹp về văn hóa. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay việc nghiên cứu về công tác quản lý hệ thống bảo tàng đang được nhiều nhà quản lý và nhà khoa học quan tâm, đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố rộng rãi dưới dạng sách, báo, tạp chí, báo cáo khoa học. Nhưng tất cả các công trình đó chỉ nghiên cứu về công tác nghiệp vụ của bảo tàng, về lịch sử, văn hóa. 4
  7. Như vậy, qua việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu nói trên, chúng ta thấy rằng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống và toàn diện về hệ thống quản lý bảo tàng. Vì vậy việc nghiên cứu nội dung : “Quản lý nhà nước về hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" sẽ cho chúng ta có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn, nhằm đưa ra các giải pháp khách quan cho hoạt động quản lý nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động của hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn này là góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài luận văn tập trung thực hiện 3 nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với các bảo tàng và kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với bảo tàng ở một số tỉnh, thành phố rút ra bài học tham khảo cho thành phố Đà Nẵng. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 5
  8. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước (bao gồm lý luận và thực tiễn) đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng được thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2010-2016 và đề xuất định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước cho thời gian tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở những lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam về văn hóa DSVH, bảo tồn và phát huy DSVH. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn; - Phương pháp thống kê mô tả; - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin. 6
  9. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận QLNN đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần phân tích, đánh giá từ đó xác định được nguyên nhân của thực trạng QLNN đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị thiết thực góp phần hoàn thiện QLNN đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay và thời gian. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý ngành và địa phương trong hoạt động QLNN đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BẢO TÀNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Bảo tàng Khái niệm bảo tàng: Theo Điều 47 của Luật di sản văn hóa công bố năm 2001 “Bảo tàng là nơi bảo quản và trưng bày các sưu tập lịch sử tự nhiên và xã hội nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giáo dục, tham quan và hưởng thụ văn hóa của nhân dân” [27]. 1.1.2. Hệ thống bảo tàng: là tập hợp các bảo tàng có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể. Từ đó xuất hiện thuộc tính mới gọi là tính trồi của hệ thống mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có không đáng kể. Đặc điểm của hệ thống bảo tàng: Bên cạnh những chức năng và nhiệm vụ mang tính chuyên ngành bảo tàng nói chung, hệ thống bảo tàng luôn tìm những cách đi mới phù hợp với quy mô và mục đích của các bảo tàng. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng và trong công tác nghiên cứu của cán bộ khi thực hiện các chức năng sưu tầm, lưu giữ, trưng bày và khai thác các bộ sưu tập hiện vật. 1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực 8
  11. của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì ổn định và phát triển của xã hội [40]. Quản lý nhà nước về văn hóa: là quản lý của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động văn hóa của quốc gia bằng quyền lực, thông qua hiến pháp, pháp luật và cơ chê chính sách nhằm đảm bảo cho sự phát triển của nhà văn hóa dân tộc. Quản lý nhà nước đối với bảo tàng: là hoạt động của các cơ quan nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và thi hành pháp luật đối với hoạt động của bảo tàng. Chủ thể QLNN đối với bảo tàng - Cấp Trung ương: là các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ có thẩm quyền trong quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng. - Cấp địa phương: Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chức năng trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền trong quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng ở địa phương. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng 1.2.1. Quy hoạch hệ thống bảo tàng Ngày 26/8/2016, Thứ trưởng Bộ VHTTDL Đặng Thị Bích Liên đã ký văn bản số 3376/BVHTTDL-DSVH gửi Bộ, ngành, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương và UBND các tỉnh , thành phố trực thuộc Trung ương về việc quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam đến năm 2020. 9
  12. Quyết đinh số 8941/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch hệ thống các bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. Từ nay đến năm 2020, hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bao gồm 4 bảo tàng cấp thành phố và hệ thống bảo tàng trực thuộc Quân Khu 5 (Bảo tàng Hồ Chí Minh – Chi nhánh Quân Khu 5 và Bảo tàng Quân Khu 5. 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách đối với hệ thống bảo tàng 1.2.3. Xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý hệ thống bảo tàng 1.2.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn đối với hệ thống bảo tàng 1.2.5. Hỗ trợ và thu hút các nguồn lực để phát triển hệ thống bảo tàng 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra và đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng 1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng 1.3.1. Định hướng và điều chỉnh hoạt động của hệ thống bảo tàng Trong nhận thức về xu hướng tổ chức hoạt động của hệ thống bảo tàng Đà Nẵng hiện nay. Một số không nhỏ trong đội ngũ cán bộ bảo tàng, nhất là các bảo tàng chuyên ngành thuộc hệ thống bảo tàng công lập, vẫn giữ quan niệm theo mô hình cũ, coi bảo tàng gắn liền với hệ thống các hiện vật, và nghiêng nhiều về hướng bảo tồn di sản văn hóa vật thể. Trong khi, đại diện cho những cách nhìn tiếp cận xu hướng của bảo tàng thế giới, cho rằng, bảo tàng cần 10
  13. hướng mạnh hơn về việc bảo tồn di sản văn hóa vật thể và hướng đến các hoạt động mở bên ngoài khuôn viên bảo tàng. Đồng thời, hệ thống bảo tàng cần nâng cấp trang thiết bị, để cập nhật thông tin, và cung cấp thông tin cũng cần được xem là chức năng quan trọng, có vai trò không thua kém so với việc bảo tồn và trưng bày hiện vật. 1.3.2. Hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển hệ thống bảo tàng Bảo tàng là một thiết chế luôn được đặt dưới sự quản lý của nhà nước trong mọi hoạt động. Chính vì vậy, công tác quản lý nhà nước là điều kiện cần thiết để phát triển hệ thống bảo tàng. 1.3.3. Phát huy vai trò của hệ thống bảo tàng trong đời sống xã hội Bảo tàng là thiết chế văn hóa chủ lực trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa. Vì vậy, thông qua công tác quản lý nhà nước hoạt động của bảo tàng, các giá trị văn hóa của dân tộc sẽ được giữ gìn, phát huy trong bối cảnh xã hội đương đại. Đối với mỗi dân tộc, bản sắc văn hóa (cả vật thể và phi vật thể) là điều làm nên sự khác biệt của dân tộc đó với dân tộc khác. Và Bảo tàng chính là thiết chế trực tiếp và giữ vai trò quan trọng nhất đối với công tác bảo tồn, phát huy di sản văn hóa – bản sắc văn hóa. 1.3.4. Phát huy và bảo tồn giá trị của di sản văn hóa Để phát huy vai trò và giá trị của các di sản văn hóa, thì du lịch là một ngành kinh tế có định hướng tài nguyên một cách rõ rệt, hay nói một cách khác du lịch chỉ có thể phát triển trên cơ sở khai thác các giá trị tài nguyên du lịch. Đứng từ góc độ này, các giá trị văn hóa được xem là dạng tài nguyên du lịch để khai thác tạo ra các 11
  14. sản phẩm du lịch hấp dẫn, khác biệt và có khả năng cạnh tranh không chỉ giữa các vùng miền, các địa phương trong nước mà còn giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và quốc tế. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng của một số tỉnh, thành phố và thế giới 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hệ thống bảo tàng một số quốc gia 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trong nước 1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước Hệ thống bảo tàng là tập hợp các bảo tàng có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể. Từ đó xuất hiện thuộc tính mới gọi là tính trồi của hệ thống mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có không đáng kể. Để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trước hết cần có những nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng và xây dựng, tổ chức thực hiện các thể chế chính sách đối với hệ thống bảo tàng; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu trong công việc. Để phát triển hoạt động của hệ thống bảo tàng cần có sự hỗ trợ và thu hút nguồn lực từ các chính sách hỗ trợ từ trung ương và địa phương để phát huy các giá trị di sản văn hóa trong đời sống xã hội. Tiểu kết chương 1 12
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ HỐNG BẢO TÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Khái quát về hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Từ những năm cuối thế kỷ XIX, việc thu thập những tác phẩm điêu khắc Chăm bắt đầu được thực hiện bởi những người Pháp yêu ngành khảo cổ học, đặc biệt là các nhà nghiên cứu làm việc cho Trường Viễn Đông Bác Cổ của Pháp (L' École Francais d' Éxtrême - Orient, viết tắt là EFEO) và những đồng nghiệp Việt Nam. Sang đầu thế kỷ XX, một số hiện vật điêu khắc Chăm đã được chuyển đi Pháp, một số khác được chuyển ra Bảo tàng tại Hà Nội và Bảo tàng tại Sài Gòn, nhưng phần nhiều những tác phẩm tiêu biểu vẫn còn để lại tại Đà Nẵng. Ý tưởng về xây dựng ở Đà Nẵng một nhà bảo tàng cho các tác phẩm điêu khắc Chăm đã manh nha từ năm 1902 với một đề án của Khoa Khảo cổ của EFEO. Quá trình xây dựng đề án và vận động để đề án được thực hiện có sự đóng góp lớn của Henri Parmentier (1871 - 1949), chuyên gia khảo cổ của EFEO, một trong những người tiên phong có đóng góp quan trọng trong việc sưu tầm, nghiên cứu di sản văn hóa Chăm. Tòa nhà đầu tiên của Bảo tàng Điêu khắc Chăm được khởi công xây dựng vào năm 1915, hoàn thành trong 13
  16. năm 1916 và chính thức mở cửa đón khách tham quan vào đầu năm 1919. Sau khi chia tách tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng vào năm 1997, Bảo tàng Đà Nẵng được thành lập lại theo Quyết định số 901/QĐ-UB ngày 09 tháng 4 năm 1997 của Uỷ ban nhân dân lâm thời thành phố Đà Nẵng. 2.1.2. Hệ thống bảo tàng của thành phố Đà Nẵng Từ nay đến năm 2020, hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bao gồm 4 bảo tàng cấp thành phố và hệ thống Bảo tàng trực thuộc Quân khu 5 (Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Quân khu 5 và Bảo tàng Khu 5): Bảo tàng điêu khắc Chăm, bảo tàng lịch sử Đà Nẵng, bảo tàng Mỹ thuật Đà Nẵng, bảo tàng Hải Dương học Đà Nẵng, các bảo tàng tư nhân. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 2.2.1. Thực trạng quy hoạch hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Triển khai và thực hiện về việc quy hoạch hệ thống bảo tàng nói chung và hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng theo văn bản số 3376/BVHTTDL-DSVH ngày 06/8/2016, Thứ trưởng Bộ VHTTDL Đặng Thị Bích Liên đã ký gửi Bộ, ngành, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc thực hiện Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam đến năm 2020. 14
  17. Theo đó, nhằm khắc phục tồn tại trong việc triển khai Quy hoạch trong những năm qua, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quan tâm chỉ đạo, đầu tư và tạo điều kiện cho sự phát triển của các bảo tàng thuộc Bộ, ngành, tổ chức theo một số định hướng sau: cần tăng cường đầu tư kinh phí hợp lý cho việc chuẩn bị nội dung, thiết kế mỹ thuật trưng bày và thực hiện trưng bày bảo tàng đối với các dự án xây dựng bảo tàng mới. 2.2.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Pháp luật hiện nay chưa có quy định về giáo dục bảo vệ di sản, đây là nhiệm vụ của các thiết chế văn hóa, đặc biệt là các bảo tàng. Ngoài ra, sự phát triển kinh tế xã hội, thương mại hóa di sản văn hóa; toàn cầu hóa và hội nhập văn hóa là các yếu tố tác động đến việc bảo tồn các di sản văn hóa, sự bền vững của văn hóa bản địa, du lịch hóa các di sản làm tổn thương các di sản nhạy cảm. Vì vậy, cần có các biện pháp bảo vệ di sản văn hóa, đặc biệt là di sản văn hóa phi vật thể, để ngăn ngừa các tác động tiêu cực từ các hoạt động nói trên. Theo Luật di sản văn hóa, một trong những chức năng của bảo tàng là Quản lý Nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể. Có nghĩa, các bảo tàng ở địa phương cần có phòng giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của địa phương, của toàn quốc. Nhưng đây cũng là vấn đề mới chỉ quy định ở mức chung chung, chưa cụ thể và khó khả thi trên thực tế. Cơ sở quan trọng cho việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể hiện nay là Luật di sản văn hóa 2001 và Luật sửa đổi, 15
  18. bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa năm 2009 [27, 29]. Tuy nhiên, chúng ta còn thiếu các văn bản dưới luật được xây dựng trên cơ sở thống nhất ý kiến cộng đồng, để đảm bảo cho việc hướng dẫn, thực thi luật ở địa phương, ví dụ như đối với công tác quản lý bảo tàng dưới góc độ là di sản văn hóa phi vật thể. 2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Trong nhiều năm trở lại đây, không thể phủ nhận nỗ lực của đại đa số cán bộ hệ thống bảo tàng Đà Nẵng đã tự học hỏi vươn lên để tạo dựng nên những thiết chế văn hóa là những điểm đến hấp dẫn đối với du khách như: Bảo tàng Điêu Khắc Chăm, Bảo tàng lịch sử Đà Nẵng, Bảo tàng Quân khu 5… Đây là con số chưa nhiều về sự thành công nhưng so với vài chục năm trước đã tạo nên dấu ấn thương hiệu mà không nhiều quốc gia đang phát triển có được. Tuy nhiên chúng ta cũng tự nhận thấy đội ngũ cán bộ của bảo tàng còn rất thiếu, trình độ không đồng đều, nhiều nơi còn yếu nhất là về trình độ ngoại ngữ và khả năng cập nhật sự phát triển của khoa học bảo tàng nên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, hội nhập quốc tế trên lĩnh vực này. Để quản lý và vận hành có hiệu quả hệ thống bảo tàng thì việc định hướng phát triển nguồn nhân lực bảo tàng Việt Nam nói chung và hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng mới đặt ra đã là muộn, nhưng muộn mà chuẩn bị tốt còn hơn không làm gì cả và nhất định chúng ta sẽ thành công”. 16
  19. 2.2.4. Thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn đối với hệ thống bảo tàng Hiện nay, những người làm công tác quản lý nhà nước về công tác quản lý bảo tàng còn bộc lộ nhiều yếu kém, thiếu những kiến thức chuyên môn và kỹ năng hoạt động, chưa có kinh nghiệm và học hỏi được những mô hình, những phương thức bảo tồn và tổ chức hoạt động trong hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ văn hóa các cấp thành phố chưa cụ thể nên chưa phát huy hiệu quả tích cực. Sự phối hợp giữa cơ quan quản lý chuyên ngành di sản văn hóa nói chung và bảo tàng nói riêng với chính quyền các cấp chưa tích cực và kịp thời. Công tác tham mưu tổ chức các biện pháp quản lý hệ thống bảo tàng chưa thực sự được chú trọng, nên một số kết quả đạt được mới chỉ ở góc độ vụ việc mà chưa thành hệ thống theo kết quả cụ thể. 2.2.5. Thực trạng hỗ trợ và thu hút các nguồn lực để phát triển đối với hệ thống bảo tàng Từ Đại hội VI của Đảng, đất nước bước vào đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, và phát triển nguồn nhân lực , nhằm xây dựng nguồn cán bộ cho lớp kế cận của đất nước. Đến ngày 21-1-2014, Bộ Chính trị có Kết luận số 86-KL/TW về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. Đây là chủ trương đúng đắn, hợp xu thế, thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà 17
  20. nước tới lớp thanh niên, nhà khoa học trẻ ưu tú, đặt họ vào vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. 2.2.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng Thường xuyên thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng cũng như việc kiểm tra theo chương trình, tập trung vào những vấn đề trọng tâm, trọng điểm của hoạt động hệ thống bảo tàng có vấn đề phức tạp. Nhận thức của tổ chức về công tác kiểm tra, giám sát có chuyển biến rõ rệt, thấy rõ sự cần thiết của công tác kiểm tra, giám sát, từ đó chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức lực lượng kiểm tra, giám sát đã bám sát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế làm việc, phương hướng nhiệm vụ để chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra một cách toàn diện. 2.2.7. Tổng kết đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng Trong quản lý nhà nước về hệ thống bảo tàng, hàng năm, UBND thành phố Đà Nẵng đã thực hiện công tác tổng kết và đánh giá, thi đua và khen thưởng đối với hoạt động của hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố. UBND thành phố đã phân công và xác định vai trò chủ đạo cũng như trách nhiệm của từng cơ quan chuyên môn và đơn vị trong trong hoạch định chính sách, chủ trương, đường lối, xây dựng kế hoạch và hoàn thiện hệ thống chính sách và công cụ khuyến khích và thúc đẩy phát triển nhân lực. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2