Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước đối với HKD trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh một cách hiệu quả nhất, dựa trên việc hệ thống cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực này trên địa bàn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THÚY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Hoàng Phản biện 1: TS. Phan Ánh Hè, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Hoàng Thị Ngọc Loan, Học viện Chính trị Khu vực II Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 206, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 - Đường 3/2 - Quận 10 - TP. Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 15 giờ 00 ngày 22 tháng 8 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quận 1 là khu vực trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, tập trung nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến vui chơi, giải trí cũng như các lao động từ các tỉnh, thành phố khác đến sinh sống và làm việc, tạo nên áp lực về dân số trên địa bàn và dễ phát sinh nhiều vấn đề tiêu cực trong trật tự an toàn xã hội khi tình hình thất nghiệp trong nước ngày càng cao. Để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội phát triển và giữ vững quốc phòng – an ninh trên địa bàn Quận 1 và Thành phố Hồ Chí Minh, hộ kinh doanh (HKD) đã có những đóng góp không nhỏ, giải quyết được một số vấn đề xã hội như tạo việc làm cho những người nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, không có tay nghề hoặc trình độ chuyên môn cao, giúp kéo giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời trực tiếp góp phần cho thành công của chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, thực tiễn kinh tế xã hội trên địa bàn vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức như tình hình kinh doanh của các DN bất động sản giảm sút, DN chuyển trụ sở kinh doanh nhằm giảm bớt chi phí thuê mặt bằng và chi phí nhân công, môi trường đầu tư, kinh doanh vẫn chưa chuyển biến tích cực ở một số lĩnh vực, việc ảnh hưởng do rào chắn xây dựng công trình tuyến Metro số 1, tình trạng ô nhiễm môi trường, tình trạng ùn tắc giao thông, dịch bệnh…vẫn còn tiếp diễn đã phần nào làm ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động của DN trên địa bàn. Trong khi đó, với đặc trưng mô hình hoạt động của HKD nhỏ, lẻ, ít chi phí nên có khả năng duy trì hoạt động và phát triển tốt, nhất là những trường hợp cá thể khởi nghiệp với nhiều sáng kiến độc đáo, đa dạng, tập trung ở lĩnh vực thương mại – dịch vụ, góp phần phát triển kinh tế Quận 1 nói riêng và Thành phố Hồ Chí Minh nói chung. 1
- Việc tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của HKD trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Quận 1 để có những quan điểm và giải pháp thích hợp trong việc phát huy hơn nữa vai trò tích cực của thành phần kinh tế này, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Quận 1 nói riêng, Thành phố Hồ Chí Minh nói chung, là vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Với lý do đó, tác giả luận văn đã chọn nghiên cứu đề tài khoa học: “Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cho đến nay, ở Việt Nam cũng đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với HKD nhưng phần lớn tiếp cận vấn đề này ở những mức độ khía cạnh, pháp lý khác nhau. Các công trình đề cập đến nhiều khía cạnh, cả lý luận và thực tiễn của vấn đề quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân, song cụ thể về hộ kinh doanh ở địa bàn Quận 1 nói riêng thì chưa có. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước đối với HKD trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh một cách hiệu quả nhất, dựa trên việc hệ thống cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực này trên địa bàn. 3.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: xây dựng các giải pháp quản lý nhà nước đối với HKD trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh một cách hiệu quả nhất. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp lý để hình thành khung lý thuyết về QLNN đối với HKD. + Tiến hành việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với HKD tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 2
- + Đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước đối với HKD tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về Quản lý nhà nước đối với HKD tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là nghiên cứu về: thể chế, chính sách, phương pháp và cách thức quản lý. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Quản lý nhà nước đối với HKD. - Về không gian nghiên cứu: tại Quận 1, TP. HCM - Về thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2015 – 2019. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp thống kê mô tả: được áp dụng nhằm mô tả các hoạt động và các chỉ tiêu phản ánh thực trạng tại địa phương nghiên cứu, thông qua đó đánh giá được mức độ của các hoạt động cần nghiên cứu, từ đó làm căn cứ để phát hiện được xu hướng và nguyên nhân các vấn đề phát sinh cần giải quyết để đạt được mục đích nghiên cứu. - Phương pháp so sánh: so sánh chủ yếu trong việc phân tích thực tế đạt được với chỉ tiêu kế hoạch hoặc yêu cầu thực tế, so sánh tỷ lệ phát triển số lượng HKD và DN trên địa bàn Quận 1 nói riêng và thành phố Hồ Chí Minh nói chung. - Phương pháp điều tra khảo sát, lấy thông tin trực tiếp từ các HKD trên địa bàn Quận 1 để phân tích, thống kê mô tả , xử lý thông tin… để đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nước đối với HKD tại Quận 1. Xác định đối tượng điều tra khảo sát là HKD, tác giả phát ra 150 phiếu, thu về 115 phiếu. - Phương pháp phân tích tổng hợp: được vận dụng trong nghiên cứu đề tài nhằm phân tích từng nội dung, vấn đề trọng tâm để 3
- đưa ra những nhận định đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu hang năm, từ đó đưa ra các kết luận phù hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đề cập một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác quản lý nhà nước đối với HKD; về vị trí, vai trò của công tác quản lý nhà nước đối với HKD trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá được thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với HKD tại Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra những nhận xét về ưu điểm, hạn chế trong công tác này. Trên cơ sở thực tiễn, đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về hộ kinh doanh tại Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của Luận văn Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH 1.1. Những vấn đề chung nhất về hộ kinh doanh 1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh Hiện nay có nhiều cách tiếp cận về HKD nên khó có thể đưa ra một định nghĩa về HKD và khó có thể nói HKD doanh mang bản chất là cá nhân kinh doanh, thương nhân đơn lẻ hay thương nhân thể nhân. Các quy định của pháp luật hiện hành không xác định “tư cách 4
- HKD” cho HKD cá thể, căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành cũng như so sánh, đối chiếu HKD với DN tư nhân, học viên tạm thời đưa ra khái niệm về HKD như sau: Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình là người Việt Nam làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có quy mô nhỏ, chỉ sử dụng dưới 10 lao động, thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của Chính phủ. Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân và không được phép kinh doanh xuất, nhập khẩu. 1.1.2. Phân loại hộ kinh doanh 1.1.2.1. Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ: từng người cụ thể, là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì được quyền đăng ký thành lập HKD. . Trong hoạt động kinh doanh cá nhân này phải nhân danh mình và tự chịu trách nhiệm về các hành vi thương mại của mình. 1.1.2.2. Hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ Dấu hiệu của một gia đình được thể hiện qua quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng. Hộ gia đình có thể đăng ký kinh doanh dưới hình thức HKD hoặc không cần đăng ký trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ. 1.1.2.3. Hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ Theo quy định Khoản 3 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính Phủ thì một nhóm người tự nguyện hùn vốn kỹ thuật cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh, cùng hưởng lãi, cùng chịu lỗ và cùng chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của nhóm. 1.1.3. Đặc điểm của hộ kinh doanh 5
- Thứ nhất, HKD là hình thức kinh doanh có quy mô nhỏ. Thứ hai, HKD không phải là pháp nhân. Thứ ba, chủ HKD chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của HKD. 1.1.4. Vai trò của hộ kinh doanh Một là, tạo việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội. Hai là, một trong những động lực thúc đẩy tinh thần kinh doanh và phát triển kinh tế thị trường. Ba là, nền tảng cho tăng trưởng kinh tế đất nước trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa. Bốn là, thu hút các nguồn lực xã hội tham gia hoạt động của HKD, phát triển nền kinh tế thị trường. 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với hộ kinh doanh của cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp huyện 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với hộ kinh doanh Quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của hộ kinh doanh nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, đồng thời phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả hoạt động của hộ kinh doanh trong điều kiện xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nƣớc đối với hộ kinh doanh Thứ nhất, vai trò và ảnh hưởng của HKD rất đa dạng, phức tạp, tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Để hoạt động của hiệu quả, HKD phải giải quyết hàng loại những vấn đề mà trong đó có những vấn đề mà chủ hộ không đủ khả năng giải quyết. Thông qua hoạt động của mình, Nhà nước định hướng các HKD hoạt động thông 6
- quy các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu chính đáng của HKD. Thứ hai, để thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2020 (Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI) tiếp tục phát huy quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mội công dân. Thứ ba, mặc dù đạt được nhiều thành tựu nhưng công tác quản lý đối với HKD của Nhà nước trong thời gian qua vẫn còn tồn tại một số vấn đề ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển kinh tế của nước ta nói chung và ở địa phương nói riêng. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hộ kinh doanh - Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho các HKD. - Việc quản lý việc đăng ký, tạm ngưng, chấm dứt hoạt động kinh doanh của HKD. - Quản lý, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế, phí, lệ phí của HKD. - Quản lý hậu kiểm sau đăng ký kinh doanh. - Đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác quản lý nhà nước đối với HKD 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hộ kinh doanh Một là tiêu chí hiệu lực, là mức độ áp dụng chính sách, quy định pháp luật vào đời sống xã hội; mức độ tuân thủ pháp luật, chấp hành mọi chỉ đạo từ các cơ quan QLNN của HKD; đồng thời, thể hiện mức độ thực hiện quyền lực QLNN và uy tín của các cơ quan QLNN đối với HKD. Hai là tiêu chí hiệu quả, là mức độ đạt được của công tác QLNN so với các mục tiêu đề ra. Ba là tiêu chí phù hợp, bao gồm sự phù hợp giữa các mục tiêu định hướng của cơ quan QLNN; phù hợp trong thực hiện các chính 7
- sách, quy định của các cơ quan QLNN; phù hợp giữa hệ thống văn bản pháp luật chung và văn bản chuyên ngành hướng dẫn thực hiện. Bốn là tiêu chí bền vững, được thể hiện trong sự ổn định về pháp lý, về đảm bảo các lợi ích hài hòa giữa lợi ích chung của toàn xã hội và lợi ích riêng của HKD, bảo đảm định hướng phát triển mang tính chiến lược lâu dài. 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với hộ kinh doanh 1.3.1. Tổ chức bộ máy HKD hoạt động trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau, vì thế phải có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng để quản lý hiệu quả hoạt động của HKD. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý HKD từ Trung ương đến địa phương gồm: Chính phủ, các bộ ngành, UBND các cấp. 1.3.2. Chủ thể quản lý đối với hộ kinh doanh 1.3.2.1. Chủ thể quản lý theo địa bàn Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện chức năng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với HKD hoạt động trên địa bàn quận, huyện của mình Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận thông tin về đăng ký kinh doanh của HKD từ Ủy ban nhân dân quận, huyện; cập nhật, theo dõi số lượng thực tế HKD hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn 1.3.2.2. Chủ thể quản lý theo ngành, lĩnh vực HKD khi hoạt động phải tuân thủ các quy định pháp luật chuyên ngành về an ninh trật tự, thuế, vệ sinh an toàn thực phẩm,…Để quản lý những lĩnh vực này thì cần có sự phối hợp của các cơ quan hành chính nhà nước chuyên ngành. Cụ thể tại địa bàn cấp huyện về an ninh trật tự do Công an huyện quản lý, về thuế do Chi cục Thuế quản lý… 8
- 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong việc thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với hộ kinh doanh 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với HKD tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội: về công khai thông tin, về thanh tra, kiểm tra, xử lý HKD có hành vi vi phạm, về công tác thu thuế. 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn quận Hải Châu, Đà Nẵng chính quyền quận đã phối hợp với cơ quan chức năng đã thực hiện giải pháp quản lý và chống thất thu thuế thông qua giải pháp Xây dựng cơ sở dữ liệu về HKD nộp thuế. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh Qua nghiên cứu một số kinh nghiệm của quận Hoàn Kiếm, Hà Nội và quận Hải Châu, Đà Nẵng trong QLNN đối với HKD, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh như sau: Một là, đánh giá đúng mức vai trò quan trọng và vị trí của HKD trong phát triển kinh tế - thị trường Hai là, công tác quản lý thuế, kê khai thuế cần được công khai, minh bạch, công bằng. Cơ sở dữ liệu về HKD được xây dựng phục vụ cho công tác QLNN về thuế nói riêng và QLNN về HKD nói chung đạt hiệu quả, thuận lợi. Ba là, công tác thanh, kiểm tra, xử lý HKD có hành vi vi phạm pháp luật được thực hiện đồng bộ giữa chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan, đơn vị chức năng; giao Thanh tra làm đầu mối. Tiểu kết chƣơng 1 Những nội dung phân tích trong chương 1 là cơ sở lý luận tạo tiền đề cho việc nghiên cứu, làm rõ thực trạng trong chương 2 cũng như xây dựng phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với HKD tại Quận 1 trong chương 3 của Luận văn. 9
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Những nhân tố tác động quản lý nhà nƣớc đối với hộ kinh doanh tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Điều kiện địa lý 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền quận 2.1.3. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội Quận 1 2.1.4. Khái quát về hộ kinh doanh tại Quận 1 2.1.4.1. Tình hình phát triển của các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận 1. Về số lượng, từ năm 2015 đến năm 2019, số lượng HKD tại Quận 1 đã tăng cư 13.406 hộ lên 15.184 hộ, tăng 1.778 hộ, trung bình tăng 355 hộ/ năm. Về quy mô chủ yếu được đo lường trên các tiêu chí: số lượng lao động, doanh thu. Đa số HKD tại Quận 1 có quy mô số lượng lao động dưới 10 lao động theo đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên cũng có 856 HKD hơn 10 nhân viên như Bánh mì Như Lan, bánh mì Huỳnh Hoa, Cơm Minh Đức… HKD tại Quận 1 có doanh thu rất đa dạng, có HKD có doanh thu chỉ vài chục triệu/ năm nhưng cũng có HKD có doanh thu cả chục tỉ/ năm. - Về ngành nghề, do địa bàn Quận 1 là quận trung tâm của thành phố tập trung nhiều địa điểm tham quan, trung tâm thương mại, các cơ sở vui chơi giải trí thu hút nhiều khách du lịch cũng như người dân từ địa phương khác tới tham quan, du lịch, mua sắm, sinh hoạt cho nên ngành nghề của các HKD hết sức đa dạng, từ dịch vụ ăn uống, dịch vụ lưu trú, mua bán quần áo, sản xuất,… 2.1.4.2. Vai trò của HKD cá thể đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương 10
- - Đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế dao động từ 500-600 tỉ đồng, chỉ chiếm 4,62% so với tổng thu ngân sách của Quận 1 nhưng đã cao hơn rất nhiều so với những quận, huyện của địa phương khác. - HKD thu hút, tạo việc làm cho những người lao động. - HKD còn gián tiếp cải thiện cuộc sống cho những người có thu nhập thấp, người nghèo ở thành thị. Nhờ có HKD, người dân được tiếp cận hàng hóa nhanh hơn, giá cả bình dân hơn, thực hiện xã hội hóa hiệu quả hơn. 2.2. Quản lý nhà nƣớc đối với hộ kinh doanh tại Quận 1 giai đoạn 2015 - 2019 2.2.1. Công tác phổ biến pháp luật cho hộ kinh doanh tại Quận 1 Tại Quận 1, công tác phổ biến pháp luật cho HKD được lãnh đạo Đảng - chính quyền hết sức quan tâm, việc phổ biến giáo dục pháp luật được thực hiện thông qua nhiều hình thức, phương pháp khác nhau như: tổ chức các buổi tuyên truyền, tổ chức Hội nghị đối thoại, phát hành các tờ gấp,… số lượng đã tăng từ 8300 tờ gấp của năm 2015 đến năm 2019 đã tăng lên 25.000 tờ, tăng 300%. Tổ chức 9 buổi tiếp xúc với các HKD để thực hiện vận động chuyển sang hình thức DN, kết quả 815/1228 HKD có số lao động hơn 10 người chuyển sang loại hình DN, đạt tỷ lệ 95,43%. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân Quận 1 đang áp dụng một giải pháp để tuyên truyền tới HKD đạt hiệu quả đó chính là: khi đại diện HKD tới nhận giấy phép đăng ký HKD tại bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân Quận 1 thì sẽ được nhận kèm 01 tờ gấp bao gồm các nội dung mà HKD phải tuân thủ theo quy định pháp luật trong các lĩnh vực: lao động, thuế, quản lý thị trường, quảng cáo,……Việc này đã góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các HKD tại Quận 1. 11
- 2.2.2. Quản lý việc đăng ký, tạm ngƣng, chấm dứt hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh 2.2.2.1. Quản lý việc đăng ký hoạt động kinh doanh Hiện nay, Ủy ban nhân dân Quận 1 đang triển khai thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký HKD ứng dụng theo tiêu chuẩn ISO và được nâng cấp lên mức độ 4; giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời hạn và quy định. Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký HKD còn 02 ngày làm việc (thời gian giải quyết được giảm 01 ngày so với thời hạn quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký HKD). Mức thu lệ phí thực hiện dịch vụ công trực tuyến được Ủy ban nhân dân Quận 1 hỗ trợ 50% so với hình thức nộp trực tiếp đã khuyến khích người dân thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến nhiều hơn. Số HKD mới đăng ký tăng từ 1.681 (năm 2015) hộ lên 2.459 hộ (năm 2019). 2.2.2.2. Quản lý tạm ngưng hoạt động hộ kinh doanh HKD chấm dứt hoạt động do nhiều nguyên nhân như: sự phát triển kinh tế bị ảnh hưởng bởi các yếu tố rủi ro, thách thức gia tăng; thêm vào đó là việc thi công công trình Đường sắt đô thị - tuyến Metro Bến Thành - Suối Tiên trong một thời gian dài mà đến nay vẫn chưa hoàn công đã làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các HKD tại tuyến đường Lê Lợi của phường Bến Thành và Bến Nghé. Mặc dù Ủy ban nhân dân Quận 1 đã kết hợp cùng Chi cục Thuế Quận 1 có nhiều biện pháp hỗ trợ. Căn cứ quy định pháp luật, Ủy ban nhân dân Quận 1 thực hiện quản lý tạm ngưng hoạt động HKD thông qua quy trình ISO 9001:2015, theo quy định của pháp luật tại Điều 76 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. 2.2.2.3 Quản lý chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh Vì mỗi cá nhân chỉ được đăng ký giấy phép kinh doanh cho HKD tại 01 địa chỉ duy nhất nên khi chuyển địa điểm kinh doanh ra 12
- ngoài Quận 1 hay vì lí do khách quan hay chủ quan khác thì chủ sở hữu phải đăng ký chấm dứt hoạt động HKD. Ủy ban nhân dân Quận 1 thực hiện quản lý chấm dứt hoạt động HKD theo quy trình ISO 9001: 2015, cụ thể như sau: Trước khi nộp hồ sơ, HKD phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện. Trường hợp bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký HKD bị mất, HKD phải có đơn cớ mất của công an phường xác nhận. 2.2.3. Quản lý, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế của hộ kinh doanh Hiện nay, tại Quận 1 HKD cá thể đang có thỏa thuận về mức thuế khoán với cơ quan thuế do quy định về mức thuế khoán cố định. Hàng năm, số thuế thu được từ HKD nộp thuế tăng từ 579 tỉ đồng (năm 2015) lên 625 tỉ đồng (năm 2019). Mức thuế khoán hằng năm của HKD được thực hiện theo sự khảo sát của cơ quan thuế, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế phường, được lấy ý kiến người dân và công bố công khai để các HKD tự giám sát lẫn nhau. Nhưng do phần lớn HKD thường không có hóa đơn chứng từ mua bán, được tự kê khai đóng thuế cho nên thất thu thuế là khó tránh khỏi. Mặt khác việc đang triển khai cấp hóa đơn điện tử có mã xác nhận của Chi cục Thuế chỉ là mang tính chất tự nguyện dẫn tới việc quản lý chưa sát với doanh thu thực tế phát sinh của HKD. 2.2.4. Quản lý hậu kiểm sau đăng ký kinh doanh Cùng với việc ban hành và triển khai thực hiện pháp luật thì hoạt động xử lý vi phạm pháp luật sẽ góp phần bảo đảm cho các quy định của pháp luật được thực hiện trong các hoạt động kinh doanh hằng ngày của HKD và hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý hoạt động của các HKD. Thông qua xử lý vi phạm pháp luật cũng là một hình thức đấu tranh chống các biểu hiện vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh, làm lành mạnh các 13
- quan hệ kinh tế, thúc đẩy và tăng cường sự quản lý của Nhà nước. Quản lý hậu kiểm sau đăng ký kinh doanh là hoạt động nhằm đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh trên thực tế. UBND Quận 1 và UBND 10 phường đều ban hành quy trình xử lý vi phạm hành chính để xác định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của tập thể, cá nhân được giao nhiệm vụ. 2.2.5. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nƣớc đối với hộ kinh doanh Cơ cấu tổ chức: Phòng Kinh tế được thành lập theo Quyết định số 1251/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Quận 1 và hoạt động theo Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Quận 1 về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế Quận. Chức năng nhiệm vụ được giao: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp; năng lượng; thương mại; dịch vụ; du lịch; hoạt động của các cơ sở kinh doanh; đăng ký kinh doanh HKD - hợp tác xã; kinh tế tập thể; kinh tế tư nhân; khoa học và công nghệ trên địa bàn Quận 1. Bên cạnh đó, tại UBND phường có phân công một cán bộ phụ trách kinh tế (hoạt động không chuyên trách theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ) 2.2.6. Kết quả khảo sát ý kiến ngƣời dân về công tác quản lý nhà nƣớc đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Quận 1 Tổng số phiếu phát ra 150 phiếu và thu về là 115 phiếu, kết quả ý kiến khảo sát về quản lý nhà nước của UBND Quận 1 đối với HKD được chia theo các nội dung: chính sách hỗ trợ, đội ngũ cán bộ, công chức, công tác kiểm tra sau đăng ký kinh doanh, thủ tục hành chính, quản lý và chấp hành thuế. Qua kết quả khảo sát của 115 HKD, tác giả nhận định công tác quản lý nhà nước đối với HKD tại Quận 1 có những hiệu quả nhất định thể hiện thông qua ý kiến hài lòng khá cao của chính 14
- HKD tại một số nội dung: thái độ làm việc của cán bộ, công chức, chương trình kết nối Ngân hàng - DN,...Mặt khác, một số vấn đề còn tồn tại mà HKD chưa hài lòng với cơ quan quản lý nhà nước như: giải quyết thủ tục hành chính còn phiền hà, nhũng nhiễu, chưa giải quyết kịp thời kiến nghị, phản ánh của HKD, dịch vụ công trực tuyến chưa phát huy hết hiệu quả, tình trạng thành viên Đoàn/Tổ kiểm tra có biểu hiện gây khó dễ cho HKD… 2.3. Đánh giá về hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hộ kinh doanh tại Quận 1 trong giai đoạn 2015 - 2019 2.3.1. Đánh giá chung theo các tiêu chí 2.3.1.1. Tính hiệu lực: Thứ nhất, hiệu lực QLNN được thể hiện thông qua mức độ tuân thủ các quy định pháp luật của HKD. Thời gian qua, phần lớn HKD đã chấp hành nghiêm các quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, hiện tượng kinh doanh không lành mạnh đang diễn ra khá phổ biến, phức tạp thông qua các hành vi như: kê khai không đúng doanh thu để trốn thuế, không đăng ký giấy phép kinh doanh, không tuân thủ các quy định pháp luật về lao động, không niêm yết giá,… Thứ hai, đánh giá hiệu lực QLNN qua mức độ hiện thực quyền lực nhà nước cần đánh giá trên một số tiêu chí sau: mức độ thực hiện tổ chức xây dựng và triển khai định hướng phát triển HKD; mức độ ban hành pháp luật đầy đủ, đồng bộ, kịp thời; mức độ điều tiết, can thiệp của Nhà nước 2.3.1.2. Tính hiệu quả Ngành thương mại - dịch vụ trên địa bàn quận tiếp tục phát triển đúng định hướng, đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách của quận. Theo số liệu của ngành thống kê, tổng giá trị sản xuất (khu vực kinh tế tư nhân, hợp tác xã, cá thể) trên địa bàn quận đạt 225.829,4 tỷ đồng (theo giá hiện hành). Các hoạt động hỗ trợ HKD - DN, xúc tiến thương 15
- mại và đầu tư đã tạo điều kiện thúc đẩy HKD - DN phát triển. Tình hình an ninh, chính trị; trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn được kiểm soát chặt chẽ, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. Về cơ bản, các mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội trong giai đoạn 2015 - 2019 của Quận 1 đã hoàn thành và hoàn thành vượt chỉ tiêu mà trong đó vai trò của HKD là rất lớn. Điều này đã thể hiện rất rõ hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với HKD trên địa bàn Quận 1. 2.3.1.3. Tính phù hợp: Các mục tiêu định hướng chung mà cụ thể ở đây là tiếp tục nâng cao nhận thức và phát huy sáng tạo trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của quận về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và xây dựng Quận 1 “An toàn - Văn minh - Hiện đại - Nghĩa tình”. Sự phù hợp về nội dung, phương thức, hình thức, kiểm tra hậu kiểm sau đăng kí kinh doanh được thực hiện thống nhất giữa Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường 2.3.1.4. Tính bền vững Tiêu chí bền vững trong quản lý nhà nước về HKD được thể hiện qua sự ổn định về định hướng, ổn định về pháp lý. Tại Quận 1, lãnh đạo Quận ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân Quận đã ban hành, triển khai nhiều Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch,…bám sát nội dung Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận nhiệm kỳ 2015 - 2020 về phát triển kinh tế. Một trong những tiêu chí đánh giá tính bền vững của QLNN đối với HKD là “tuổi thọ” của HKD. Qua kết quả phân tích thực trạng QLNN đối với HKD ở mục 2.2.2 cho thấy số lượng HKD chấm dứt hoạt động thấp hơn nhiều so với số lượng đang hoạt động. 16
- 2.3.2. Những kết quả đạt đƣợc - Công tác phổ biến pháp luật cho HKD được lãnh đạo Đảng - chính quyền hết sức quan tâm, việc phổ biến giáo dục pháp luật được thực hiện thông qua nhiều hình thức, phương pháp khác nhau, đạt được nhiều hiệu quả tích cực. Có thể nói, việc đa dạng các hình thức tuyên truyền phổ biến pháp luật đã mang lại hiệu quả thiết thực rõ nét về nhận thức và hành động của HKD trong quá trình hoạt động tuân thủ các quy định pháp luật. - Quản lý việc đăng ký, tạm ngưng, chấm dứt hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh: việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý giúp người dân có nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kinh tế dễ dàng hơn, tiết kiện thời gian hơn và chỉ cần ở nhà hay bất cứ đâu cũng có thể làm được. Việc hỗ trợ 50% phí đăng ký cấp mới giấy chứng nhận ĐKKD góp phần khuyến khích người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến nhiều hơn. - Quản lý, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế của HKD tại Quận 1 được thực hiện tuân thủ các quy định của pháp luật. Dựa trên việc khai thuế của HKD, Hội đồng tư vấn thuế 10 phường đã phối hợp chặt chẽ với Chi cục thuế Quận 1 để thực hiện chặt chẽ, đầy đủ các thủ tục trên tinh thần tập trung dân chủ, bình đẳng, khách quan và hợp lý. - Quản lý hậu kiểm sau đăng ký kinh doanh cũng có nhiều đổi mới đạt kết quả tốt: kết quả hoạt động kiểm tra sau đăng ký kinh doanh được thể hiện rõ nét trong việc thực hiện thống nhất, đồng bộ từ Quận 1 tới 10 phường thông qua việc thiết lập quy trình nội nghiệp phân công trách nhiệm, nhiệm vụ của từng bộ phận và trong việc phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm một cách triệt để. - Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN đối với HKD: về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng của cán bộ, công chức ngày một nâng cao. 17
- 2.3.3. Những hạn chế Việc tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ HKD còn hạn chế. Về quy định pháp luật còn chồng chéo lẫn nhau hoặc chưa có quy định rõ ràng gây khó khăn trong công tác quản lý đối với cơ quan QLNN. Công tác QLNN đối với HKD trong lĩnh vực thuế còn phụ thuộc chủ yếu vào mức độ trung thực của HKD. Công tác hậu kiểm sau đăng ký kinh doanh còn nhiều bất cập: theo quy định hiện hành, HKD phải chịu sự kiểm tra của nhiều cơ quan như UBND quận, phường, công an, thuế, quản lý thị trường,…với nhiều nội dung lĩnh vực khác nhau. Đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế về số lượng (23 người/15.184 HKD), cán bộ đều có trình độ đại học trở lên nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa bắt nhịp được với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường. 2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế 2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan: Một là, chính sách hỗ trợ HKD còn rất hạn chế, chủ yếu hỗ trợ về vốn nhưng số lượng cũng không nhiều. Hai là, tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế, các loại dịch bệnh, do ảnh hưởng của việc thi công tuyến Metro số 1 Bến Thành - Tham Lương. Ba là, việc kiểm soát hàng hóa nhập khẩu còn nhiều bất cập, hạn chế; công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường chưa có cách làm mới, lực lượng kiểm tra dựa vào hình thức trực quan bằng thị giác và tri giác. 2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, năng lực hoạch định, ban hành, thực thi chính sách, quy định hỗ trợ đối với HKD còn hạn chế, chưa ổn định và thiếu 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn