Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu
lượt xem 5
download
Mục tiêu của luận văn là làm rõ thực trạng hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Phân tích, đánh giá thực trạng quản ý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HÒA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO TIN LÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Lê Thị Thu Phượng (Ghi rõ họ tên, chức danh khoa học, học vị) Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Khắc Ánh Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS. Trƣơng Quốc Chính Học viện Chính trị Khu vực I Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 401 Nhà.A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:77- Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP.Hà Nội. Thời gian: vào hồi …… giờ . ..... tháng 8 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Việt Nam là một quốc gia đa tín ngưỡng, tôn giáo với chính sách nhất quán tôn trọng và bảo đảm tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Tính đến tháng 11/2019, nước ta đã công nhận và cấp đăng ký hoạt động cho 43 tổ chức tôn giáo thuộc 16 tôn giáo khác nhau. Với hơn 26 triệu tín đồ, chiếm khoảng 27% dân số cả nước, trong đó có 57.049 chức sắc; 147.028 chức việc; có 29.660 cơ sở thờ tự. Với số iệu nà cho thấ , sự phát triển của các tôn giáo đang ngà càng tăng nhanh v cả số ượng tôn giáo và tín đồ. Sự hoạt động nhộn nhịp của các tôn giáo, một mặt cho thấ Đảng và Nhà nước đang thực hiện chính sách phát triển tự do tôn giáo, một mặt cho thấ nhu c u theo tôn giáo c ng đang ngà càng ớn mạnh. Một trong nh ng tôn giáo đang phát triển mạnh ở Việt Nam à Đạo Tin ành, đâ à tôn giáo ớn trên thế giới với rất nhi u hệ phái và tổ chức giáo hội khác nhau. Theo một số nghiên cứu đạo Tin ành được tru n vào Việt Nam từ nh ng năm đ u thế k XX. Cùng với thời gian đạo Tin ành ở Việt Nam phát triển khá nhanh nhất à sau năm 1975 cho đến na , với hơn 100 năm hình thành và phát triển đạo Tin ành đã có trên 100 tổ chức, giáo phái, nhóm Tin ành với khoảng 1,5 triệu tín đồ ở khắp các địa phương trong cả nước trong đó có 13 tổ chức đã được Nhà nước công nhận, ngoài ra c n một số ượng rất ớn các tổ chức, nhóm Tin lành chưa được Nhà nước xem xét công nhận. Nh ng năm qua, ph n ớn vùng đồng bào dân tộc theo tín ngưỡng đa th n, chỉ một số ít theo Công giáo, đặc biệt từ năm 1986 xuất hiện một bộ phận người Mông, Dao theo Tin ành dưới tên gọi “Vàng Chứ” trong đồng bào Mông, “Thìn Hùng” trong đồng bào Dao. Các hoạt động tru n đạo Tin ành trái phép tăng ên nhanh chóng an sang các dân tộc khác như Tà , Nùng, Thái. Sự phát triển của đạo Tin ành tập trung với ba khu vực chủ ếu à Tâ Bắc, Tâ Ngu ên và trong các khu công nghiệp. Từ khi có sự ra đời của Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg, ngà 04/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ v một số công tác đối với đạo Tin ành. Đâ à văn bản chu ên biệt đi u chỉnh hoạt động của đạo Tin ành ở các khu vực d n hình thành rõ nét hơn đáp ứng nhu c u sinh hoạt tôn giáo của các tổ chức Tin ành. Bên cạnh đó vẫn c n một số dân tộc thiểu số theo đạo Tin ành một cách gián tiếp tổ chức c n sơ khai và chưa thực sự ổn định v tổ chức, hệ phái nả sinh nhi u vấn đ phức tạp, ti m ẩn nh ng ngu cơ àm rạn nứt khối đại đoàn kết dân tộc, gây bất ổn v an ninh, chính trị, xã hội tại địa phương. Khu vực Tâ Bắc theo cách nhìn rộng hơn thì toàn bộ vùng cao của mi n Tây Bắc, trước đâ có thời kỳ gọi à Khu tự trị Thái Mèo. Theo Qu ết định số 712-TTg ngà 30/8/1997 của Thủ tướng Chính phủ phê du ệt Qu hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội gồm 3 tỉnh, na à 4 tỉnh do Lai Châu tách thành 2 tỉnh Lai Châu, Điện Biên. Trong đó, khu vực Tâ Bắc có vị trí địa ý, chính trị, kinh tế và an ninh – quốc ph ng hết sức quan trọng, à địa bàn chiến ược v quốc ph ng - an ninh không chỉ đối với khu vực mà c n đối với cả nước. Tuy nhiên tình hình sinh hoạt tôn giáo tại một số địa phương cơ sở c n ti m ẩn nh ng diễn biến phức tạp, một số hiện tượng tín ngưỡng, tôn giáo mới như: đạo “Bà Cô Dợ”, hội thánh “Giê Sùa”... chia tách điểm nhóm, àm nhà ngu ện trá hình vẫn tiếp tục diễn ra trên địa bàn tỉnh. 1
- Trong thời gian qua, đạo Tin lành phục hồi và phát triển trên địa bàn tỉnh Lai Châu, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh th n của người dân nơi đâ . Bên cạnh nh ng mặt tích cực và hoạt động tôn giáo bình thường, ổn định, tuân thủ pháp luật, tình hình đạo Tin lành ở Lai Châu c ng có diễn biến rất phức tạp gây nên nh ng tác động tiêu cực v chính trị, kinh tế, văn hóa, trật tự an toàn xã hội. Các hoạt động tuyên truy n, lừa phỉnh, phát triển đạo trái phép, kích động tư tưởng ly khai; lợi dụng việc phát triển “đạo Vàng Chứ” để lôi kéo chia rẽ tôn giáo này với tôn giáo khác, gi a người có tôn giáo và không tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu số vẫn thường xuyên diễn ra. Trước tình hình trên, chính quy n địa phương đã dùng nhi u biện pháp, vừa tuyên truy n, vận động thuyết phục, vừa đấu tranh xử lý bằng nh ng biện pháp hành chính nhưng vẫn chưa thực sự đem ại hiệu quả làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh. Trong bối cảnh này, việc tập trung nghiên cứu nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của đạo Tin ành trên địa bàn tỉnh Lai Châu có ý nghĩa cả v lý luận và thực tiễn nhằm tìm ra nh ng giải pháp h u hiệu cho công tác QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trong thời gian tới. Do đó, tôi chọn “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu” làm đ tài tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tín ngưỡng, tôn giáo luôn là một đ tài rộng v nội dung, phạm vi thực hiện c n là vấn đ nhạy cảm và phức tạp, cho đến nay đã có nhi u công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo viết v tôn giáo và một số công trình liên quan trực tiếp đến công tác QLNN đối với hoạt động tôn giáo như: Tác giả Nguyễn Hồng Hải: “Quản lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay” [36]; Tác giả Nguyễn Đức L : “Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn giáo” [44]; Tác giả Nguyễn Thanh Xuân: “Một số tôn giáo ở Việt Nam” [64]. Các công trình nêu trên tác giả đ cập đến công tác QLNN v tôn giáo và giới thiệu v một số tôn giáo lớn trên thế giới có ở Việt Nam và QLNN v hoạt động tôn giáo từ lý luận đến thực tiễn từ đó đ cập đến nh ng qua điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, một số vấn đ chủ trương chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước . Riêng đối với đạo Tin ành ở Việt Nam, đã có rất nhi u công trình nghiên cứu iên quan đến đạo Tin lành của các học giả trên cả nước như: Tác giả Hoàng Minh Đô: “Đạo Tin lành ở Việt Nam, thực trạng, xu hướng phát triển và những vấn đề đặt ra cho công tác lãnh đạo, quản lý” [31]. Công trình đã khái quát đạo Tin lành trên thế giới và ở Việt Nam, nêu rõ thực trạng và nguyên nhân, ảnh hưởng, xu thế và nh ng vấn đ đặt ra cho công tác đối với đạo Tin lành trong thời gian tới ở nước ta. Tác giả Lê Hoàng Phu: “Lịch sử Hội thánh Tin lành Việt Nam (1911 - 1965)” [46]. Đâ à uận án tiến sĩ được tác giả c ng à mục sư của Hội thánh thực hiện. Tác phẩm à kho tư iệu quý v hệ phái CMA ở Việt Nam nói chung, v Hội thánh Tin lành Việt Nam nói riêng. Tác giả Nguyễn Thanh Xuân với các tác phẩm: “Bước đầu tìm hiểu đạo Tin lành trên thế giới và ở Việt Nam” [61]; “Đạo Tin lành ở Việt Nam” [63]. Trong các tác 2
- phẩm này, tác giả đã khái quát trình bày nh ng vấn đ cơ bản của đạo Tin lành trên thế giới và Việt Nam như ịch sử ra đời phát triển và ảnh hưởng của đạo Tin ành đối với đời sống kinh tế an ninh, chính trị xã hội nơi có đạo; khẳng định đạo Tin lành tuy có số ượng tín đồ không nhi u nhưng đã, đang và sẽ là một tôn giáo phát triển ở Việt Nam. Nhìn chung, nh ng công trình nghiên cứu chung v tôn giáo và riêng v đạo Tin ành ở Việt Nam nói trên đã đ cập nhi u vấn đ lý luận và thực tiễn từ nh ng góc độ tiếp cận khác nhau v tôn giáo học, v chính trị học, v hành chính học,… Tu vậy, vấn đ QLNN đối với hoạt động của đạo Tin ành ở Việt Nam nói chung, với Tin ành trên địa bàn tỉnh Lai Châu nói riêng hiện c n chưa được nhi u cơ quan nghiên cứu, quản lý và các tác giả quan tâm toàn diện, chi tiết và có hệ thống. Kế thừa nh ng thành quả của các công trình nghiên cứu trên, luận văn “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu” của tác giả tiếp tục góp ph n nghiên cứu, giải đáp có hệ thống v cơ sở khoa học và thực tiễn QLNN đối với hoạt động của đạo Tin ành trên địa bàn tỉnh Lai Châu mà chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể trên địa bàn nà để từ đó đ xuất nh ng giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của đạo Tin ành trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đ xuất các giải pháp góp ph n nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của đạo Tin ành trên địa bàn tỉnh Lai Châu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở khoa học quản ý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên cả nước, áp dụng trong QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Đi u tra, phân tích thực trạng hoạt động của đạo Tin ành trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Phân tích, đánh giá thực trạng quản ý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu thời gian qua. Nghiên cứu nh ng quan điểm, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của nhà nước v đạo Tin ành. Qua đó đ xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của đạo Tin ành trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu nh ng vấn đ cơ bản v QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo qu định của pháp luật. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
- - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành theo qu định của pháp luật. - Về không gian: Địa bàn tỉnh Lai Châu. - Về thời gian: Đánh giá thực trạng từ năm 2005 đến nay (sau khi có Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg, ngày 04/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ v một số công tác đối với đạo Tin lành) và đ ra giải pháp cho giai đoạn từ 2020 đến 2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận và khung nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp uận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nhìn nhận đối tượng nghiên cứu. Với phương pháp du vật biện chứng và duy vật lịch sử, đạo Tin lành ở địa bàn nghiên cứu (tỉnh Lai Châu) được nhìn nhận như kết quả của một quá trình lịch sử đạo Tin lành đến định cư ở vùng đất này và tiếp tục được bổ sung hoàn thiện trong sinh hoạt đời sống, hoạt động sản xuất và đấu tranh với thiên nhiên và các thế lực thù địch. Nghiên cứu c n được thực hiện dựa trên n n tảng Tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước v tôn giáo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp sưu t m số liệu, tài liệu: - Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh: - Phương pháp đi u tra khảo sát: Ngoài phương thức đi u tra khảo sát, việc phỏng vấn sâu một số đối tượng tham gia vào QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành ở địa phương nghiên cứu c ng được thực hiện. - Phương pháp chu ên gia: 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Luận văn góp ph n hệ thống lại cơ sở khoa học quản ý nhà nước đối với tôn giáo nói chung, đạo Tin lành nói riêng và áp dụng trong QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu. 6.2. Về mặt thực tiễn - Làm rõ thực trạng hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản ý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu. - Đ xuất một số giải pháp quản ý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu v quản ý nhà nước trong ĩnh vực tôn giáo và cho các nhà quản ý đang thực thi công vụ trong công tác tôn giáo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài ph n mở đ u, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản ý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành 4
- Chương 2: Thực trạng đạo Tin lành và quản ý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản ý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin ành trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO TIN LÀNH 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài Luận văn 1.1.1. Tôn giáo và hoạt động tôn giáo 1.1.1.1. Tôn giáo: Có thể nói Tôn giáo đã xuất hiện trong xã hội oài người cách đâ hàng chục nghìn năm, hàng ngàn năm qua đã có nhi u nghiên cứu v tôn giáo dưới các góc độ tiếp cận của các nhà khoa học, nh ng người quan tâm nghiên cứu và các quan điểm khác nhau. Nhưng chỉ đến khi chủ nghĩa Mác – Lê nin ra đời chúng ta mới thấ được cách nhìn nhận tôn giáo một cách toàn diện, biện chứng và đi vào bản nhất. Trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin thì con người đã tạo ra tôn giáo hay nói một cách khác, tôn giáo là một sản phẩm xã hội của con người, nó là phạm trù lịch sử. Tôn giáo sẽ còn tồn tại lâu dài trong tiến trình phát triển của lịch sử oài người và sẽ tồn tại trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Liên quan đến cách giải thích v tôn giáo, trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam đưa ra cách hiểu v tôn giáo. Khoản 5, Đi u 2, Luật tín ngưỡng, tôn giáo giải thích: “Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức”. [47, tr.1] Khi nói đến một tôn giáo hoàn chỉnh thường được tiếp cận từ góc độ thực thể xã hội tôn giáo được thể hiện bằng các yếu tố để nhận biết một tôn giáo đó à: + Giáo lý (kinh sách, giáo luật, lễ nghi, sấm giảng…); + Giáo sỹ (nhà tu hành, chức sắc, chức việc, …của tôn giáo); + Giáo dân (tín đồ của tôn giáo); + Giáo hội (tổ chức tôn giáo với đường hướng hoạt động đặc trưng của một tôn giáo). 1.1.1.2. Hoạt động tôn giáo: Theo Khoản 11, Đi u 2, Luật tín ngưỡng, tôn giáo: “Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức tôn giáo”. [47, tr.2]. Tín đồ có quy n tự do bày tỏ đức tin, thực hành các nghi thức thờ cúng, c u nguyện, tham gia các hình thức sinh hoạt tôn giáo mà mình tin theo. 5
- Hoạt động tôn giáo phải tôn trọng quy n tự do tín ngưỡng, tôn giáo và đảm bảo an toàn, tiết kiệm, tôn trọng qu định của cơ sở tôn giáo và tuân thủ qu định của pháp luật. Truy n bá tôn giáo là việc tuyên truy n nh ng lý lẽ v sự ra đời, v giới luật của tôn giáo. Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định. Hoạt động quản lý tổ chức tôn giáo nhằm thực hiện qu định của giáo luật, hiến chương, đi u lệ của tổ chức tôn giáo, đảm bảo duy trì trật tự, hoạt động trong tổ chức tôn giáo. 1.1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động Tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản ý ên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra từ trước. Quản ý nhà nước v tôn giáo là thuộc loại quản lý xã hội là một dạng quản ý đặc biệt. Quản lý xã hội do nhi u chủ thể tiến hành. Khi Nhà nước xuất hiện, nh ng công việc quản lý xã hội quan trọng nhất do Nhà nước đảm nhiệm - quản lý nhà nước xuất hiện. Quản ý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo theo hai nghĩa như sau: Nghĩa rộng: Quản ý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo là quá trình sử dụng quy n lực nhà nước (Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp) của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật để tác động nhằm đi u chỉnh, hướng các hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra phù hợp với pháp luật, đạt được mục tiêu cụ thể của chủ thể quản lý. Nghĩa hẹp: Quản ý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo là quá trình chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp (Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp) để đi u chỉnh các hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra theo đúng qu định của pháp luật. 1.1.3. Đạo Tin lành Đạo Tin ành ra đời, ở châu Âu vào thế k XVI có nguồn gốc chính trị xã hội sâu xa. Tên gọi của mỗi tôn giáo đ u mang một ý nghĩa riêng, có khi nó iên quan đến một địa danh, một nhân vật sáng lập, một điển tích lịch sử hay mỗi xu hướng giáo lý, th n học. Tên gọi của đạo Tin lành, có một ý nghĩa riêng và chỉ rõ mối quan hệ gi a đạo Tin lành với các tôn giáo trong Kitô giáo. Trên thực tế, đạo Tin lành có rất nhi u tên gọi khác nhau. Lúc đ u Giáo hội Công giáo và phong kiến Châu Âu gọi là đạo rối hay tà đạo và dùng thuật ng Thệ phản (Protestantism) [40, tr54] để chỉ đạo Tin lành. Đạo Tin lành là một tôn giáo mới nên trong một số trường hợp người ta lại gọi đạo Tin ành à Tân giáo. Như vậ đạo Tin lành có nhi u cách gọi: đạo Thệ phản, đạo Cải cách, đạo Tân giáo. Khi truy n vào Việt Nam cuối thế k XIX, đạo Tin ành được người mi n Bắc gọi theo cách người Trung quốc à "đạo Thệ phản", ở mi n Trung gọi à đạo "Gia-tô", 6
- ở mi n Nam gọi à đạo "Huê kỳ". Đ u nh ng năm 20, 30 của thế k XX, giáo sĩ Cadman người Canada thuộc Hội Liên hiệp Cơ đốc và Truy n giáo (The Christian and Missionnary Alliance - thường được gọi tắt là Hội Truy n giáo CMA) cùng với văn sĩ Phan Khôi dịch Kinh thánh ra tiếng Việt Nam. Hai ông không dịch Phúc âm (Evangelism) là "Tin mừng" mà dịch là "Tin lành". C ng có tài iệu cho rằng hai ông đã sử dụng lại thuật ng "Tin lành" từ bản dịch Kinh thánh của một giáo sĩ Công giáo (cố Chính Linh). Trên thực tế, việc dùng từ "Tin ành" đã tránh cho tôn giáo nà các cách gọi không thiện cảm như "đạo bỏ ông bỏ bà", "đạo rối",... dễ đi vào ng người hơn. Cách gọi này d n d n thành thói quen và tồn tại cho đến ngày nay. 1.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành ở Việt Nam QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành là quá trình sử dụng quy n lực nhà nước của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật để tác động, đi u chỉnh và hướng các hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân Tin lành diễn ra theo đúng qu định của pháp luật. Việc lựa chọn cách thức tổ chức QLNN v hoạt động tôn giáo nói chung, hoạt động của đạo Tin lành nói riêng không chỉ phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà quản lý đó à chủ trương, chính sách đối với tôn giáo, mà còn chịu ảnh hưởng của nhi u yếu tố như đặc điểm tôn giáo, thể chế chính trị, lịch sử, văn hóa, dân tộc… và trên cơ sở bảo đảm nh ng nguyên tắc cơ bản của việc bảo đảm quy n tự do tôn giáo và hiệu lực QLNN v tôn giáo. 1.2. Một số vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng 1.2.1. Sự cần thiết QLNN đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo Tôn giáo là một thực thể của xã hội, tồn tại khách quan, lâu dài cùng với sự phát triển của xã hội. Quá trình tồn tại, phát triển của tôn giáo có ảnh hưởng không nhỏ đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Tôn giáo tồn tại vừa mang nh ng ưu điểm vửa mang nh ng hạn chế tiêu cực, thực tế cho thấy, ở bất cứ quốc gia nào, nhà nước nào, ở đâu có hoạt động tôn giáo thì ở đó có sự quản lý của nhà nước, vì lợi ích của quốc gia dân tộc và trật tự an toàn xã hội nên việc quản ý, đi u chỉnh của nhà nước đối với hoạt động tôn giáo là c n thiết, khách quan. Trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, không nh ng c n thiết phải quản ý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo mà còn c n phải tăng cường QLNN đối với ĩnh vực này. 1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc của quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng 1.2.2.1. Bảo đảm các tôn giáo tuân thủ theo quy định của pháp luật Quản ý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo nhằm đảm bảo các hoạt động tôn giáo bình thường được diễn ra trong khuôn khổ của pháp luật. Phát huy nh ng mặt tích cực, khắc phục nh ng hạn chế, tiêu cực trong hoạt động tôn giáo đối với quá trình phát triển xã hội. 7
- Phải thực hiện được mục tiêu đoàn kết đồng bào tôn giáo với đồng bào không có tôn giáo; gi a đồng bào có tôn giáo khác nhau trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện nhiệm vụ xâ dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảm bảo sự tăng cường vai tr của Nhà nước trong việc đi u chỉnh các hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo. 1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý Quản ý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành là một bộ phận của công tác QLNN v tôn giáo, các tổ chức tôn giáo, chức sắc, nhà tu hành, tín đồ tôn giáo phải hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước không can thiệp vào công việc nội bộ thu n túy tôn giáo của các tổ chức tôn giáo mà giải quyết vấn đ tôn giáo phải dựa trên cơ sở có ý; đúng uật; được đông đảo nhân dân đồng tình ủng hộ; bên cạnh đó phải phối hợp tốt các bộ phận với nhau như Đảng, Chính quy n, Mặt trận và các đoàn thể. Đặc biệt với nh ng biện pháp quản lý Hành chính; biện pháp quản lý Kinh tế; biện pháp Vận động thuyết phục. Ngu ên tắc trong chính sách đối với tín ngưỡng, tôn giáo của nhà nước Việt Nam à nh ng quan điểm, tư tưởng chỉ đạo xu ên suốt của Nhà nước đối với tín ngưỡng, tôn giáo. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành 1.2.3.1. Chủ thể và khách thể quản lý + Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành Ở Việt Nam hệ thống cơ quan QLNN đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bao gồm: Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ban Tôn giáo Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ; Ủy ban nhân dân huyện và phòng Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp xã. Các cơ quan nà có nhi u chức năng, nhiệm vụ trong đó có chức năng, nhiệm vụ, quy n hạn trong QLNN đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo. + Khách thể quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành Hoạt động tôn giáo của tín đồ; Chức sắc Tin lành; Chức việc; Địa điểm sinh hoạt; Hoạt động sinh hoạt tôn giáo (Lễ Phục sinh, Lễ Giáng sinh,…); Hành chính đạo (khắc dấu, hộ khẩu…). 1.2.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo Theo qu định hiện hành tại Đi u 60 Luật tín ngưỡng, tôn giáo thì nội dung quản ý nhà nước v tín ngưỡng, tôn giáo bao gồm: Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật v tín ngưỡng, tôn giáo; Qu định tổ chức bộ máy quản ý nhà nước v tín ngưỡng, tôn giáo; Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật v tín ngưỡng, tôn giáo; Phổ biến, giáo dục pháp luật v tín ngưỡng, tôn giáo; Nghiên cứu trong ĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức àm công tác tín ngưỡng, tôn giáo; 8
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật v tín ngưỡng, tôn giáo; Quan hệ quốc tế trong ĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo. QLNN đối với hoạt động tín ngưỡng tôn giáo trên địa bàn tỉnh Lai Châu, được qu định trực tiếp tại Khoản 6, Đi u 21 Luật Tổ chức chính quy n địa phương (2015). 1.2.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành 1.2.4.1. Những yếu tố chủ quan Thứ nhất, việc ban hành các qu định pháp luật v tín ngưỡng, tôn giáo. Hệ thống văn bản pháp luật và công tác quản ý nhà nước v tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta hiện nay gồm các Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn không phải bao giờ c ng bao quát được các vấn đ phát sinh liên quan. Do đó, c n phải có văn bản hướng dẫn của cơ quan QLNN v tôn giáo. Thứ hai, bộ máy quản ý nhà nước v tín ngưỡng, tôn giáo. Việc tổ chức tốt bộ máy có tính quyết định đến việc thực thi và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Thứ ba, năng ực trình độ của đội ng cán bộ làm công tác quản ý nhà nước v tín ngưỡng, tôn giáo. Năng ực trình độ của các cán bộ là một trong nh ng yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng các văn bản pháp luật v tín ngưỡng, tôn giáo. . Thứ tư, cơ chế phối hợp gi a các cơ quan quản lý trong công tác QLNN đối với tín ngưỡng, tôn giáo. 1.2.4.2. Những yếu tố khách quan Một à, đặc điểm tổ chức của đạo Tin lành Đạo Tin ành mang trong nó đặc trưng của một "Tân giáo" với nhi u yếu tố mới phù hợp xu hướng phát triển chung của thời đại và dễ len lỏi vào đời sống của vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thị dân, sinh viên. Hai là, yêu c u của hội nhập quốc tế Việt Nam đã đi sâu vào quá trình đổi mới với nh ng thành tựu to lớn v các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội. Chính đi u đó đã góp ph n vào sự ổn định tình hình kinh tế chính trị xã hội và phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta còn gặp không ít khó khăn, thách thức. Công tác quản ý nhà nước v tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta tu đã được cải thiện đáng kể song vẫn còn hạn chế v nhi u mặt như hệ thống pháp luật còn thiếu và chưa đồng bộ, rõ ràng và nhất quán, bộ máy hành chính còn cồng k nh, nh ng nhiễu, quan liêu. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của đạo Tin lành ở một số địa phƣơng 1.3.1. Tỉnh Lào Cai 1.3.2. Tỉnh Điện Biên 1.3.3. Bài học cho tỉnh Lai Châu 9
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ĐẠO TIN LÀNH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO TIN LÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU 2.1. Khái quát chung về tỉnh Lai Châu 2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên; kinh tế, xã hội Lai Châu à tỉnh biên giới phía Tâ Bắc của Tổ quốc, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 400 km v phía Đông Nam, có tọa độ địa ý từ 21o51' đến 22o49' vĩ độ Bắc và 102o19' đến 103o59' kinh độ Đông; phía Bắc và Tâ Bắc giáp tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, phía Tâ giáp tỉnh Điện Biên, phía Đông và phía Đông Nam tiếp giáp với hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái, phía Nam tiếp giáp với tỉnh Sơn La. Địa hình được tảo bởi nh ng dã núi chạ dài theo hướng Tâ Bắc-Đông Nam, có nhi u đỉnh núi cao như đỉnh Pu Sa Leng cao 3.096 m. Lai Châu có diện tích 9.068,78 km2 diện tích tự nhiên, với dân số toàn tỉnh có 460.196 nghìn người với hơn 20 dân tộc cùng sinh sống, mật độ dân số đạt 49 người/km². Trong đó, dân số sống tại thành thị đạt 81.777 người (17,8%), dân số sống tại nông thôn đạt 378.419 người (82,2%). Lai Châu có 08 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 01 thành phố Lai Châu và 07 hu ện. Tỉnh Lai Châu gồm 108 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: 96 xã, 05 phường và 07 thị trấn. Lai Châu có địa hình mi n núi cao, phức tạp với độ dốc trên 25 độ trở ên, cơ sở hạ t ng thấp kém, giao thông đi ại khó khăn, hiểm trở. Nhưng ại có ti m năng v tài ngu ên đất, rừng, nguồn nước, năng ượng thủ điện, sự đa dạng sinh thái, ti m năng khoáng sản.[27] 2.1.2. Về hoạt động tôn giáo, trên địa bàn tỉnh Lai Châu Tình hình tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện có 03 tôn giáo đang hoạt động là: Phật giáo, Công giáo, Tin lành. Cụ thể các tôn giáo như sau: Phật giáo: Trên địa bàn tỉnh hiện có 151 người là phật tử đã được quy y tam bảo. Ngoài ra có khoảng hơn nghìn người có tín tâm với đạo phật đang sinh sống rải rác tại các huyện, thành phố. Công giáo: Có ở 39 xã, 79 bản, tổ dân phố với tổng số 599 hộ/2.523 người sinh hoạt tại 09 địa điểm (có 01 điểm nhóm đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký sinh hoạt). Tin lành: Có ở 60 xã, 252 bản với tổng số 8.489 hộ/47.398 người. Số người theo đạo Tin lành sinh hoạt tại 237 điểm nhóm và 03 nhóm hộ (có 86 điểm nhóm đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký sinh hoạt). Ngoài 03 tôn giáo trên thì hiện na trên địa bàn tỉnh xuất hiện nh ng Đạo lạ và một số tổ chức khác. 2.2. Khái quát chung về đạo Tin lành 2.2.1. Đạo Tin lành ở Việt Nam Đ u thế k XX Việt Nam vẫn là một quốc gia nghèo, một nước nông nghiệp trên 90% dân số là nông dân, kinh tế chậm phát triển. V tín ngưỡng, tôn giáo, trước 10
- khi Tin lành vào Việt Nam thì nước ta là một quốc gia đa dân tộc, đa tín ngưỡng tôn giáo. Lịch sử Hội thánh Tin lành Việt Nam đã ghi nhận nh ng bước chân đ u tiên của đạo Tin lành ở Việt Nam thuộc v một số giáo sĩ Tin ành mi n Bắc nước Pháp vào thế k XVII. Chỉ sau khi Hội truy n giáo Phúc âm Liên hiệp Hoa Kỳ (viết tắt là CMA) truy n vào Việt Nam và mua lại cơ sở của Thánh thơ Công hội tại thành phố Đà Nẵng vào năm 1911 được xem là thời mốc chính thức đánh dấu sự du nhập của đạo Tin lành vào Việt Nam. Thống kê tình hình Tin lành trên phạm vi cả nước, theo Báo cáo số 10/BC- TGCP ngà 25/01/2019 của Ban Tôn giáo Chính phủ v việc tổng kết công tác năm 2018, nhiệm vụ công tác năm 2019 của ngành QLNN v tín ngưỡng, tôn giáo, hiện na đạo Tin lành ở Việt Nam có trên 1 triệu tín đồ, có mặt ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó có 09 tổ chức Tin ành đã được nhà nước công nhận, 03 tổ chức Tin ành đã được nhà nước cấp đăng ký hoạt động và 01 Ban đại diện. Việt Nam còn có khoảng 80 tổ chức, nhóm, phái Tin ành chưa được Nhà nước công nhận v tổ chức do chưa có đủ đi u kiện theo qu định của pháp luật. 2.2.2. Đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu Năm 1994, đạo Tin lành – Thìn Hùng đã bắt đ u truy n vào người dân tộc Dao, người dân tộc Mông theo phương thức truy n miệng, qua Kinh thánh, băng ghi âm, đài phát thanh và hướng dẫn các tín đồ nghe đài FEBC. Hiện na trên địa bàn tỉnh Lai Châu có 8/8 huyện, thành phố; 78/108 xã, phường, thị trấn, 328/1.140 bản và tổ dân phố, sinh hoạt tại 237 điểm nhóm. Cụ thể: - Hệ phái Tin lành Việt Nam (mi n Bắc): Tổng số 6.591 hộ/37.103 người sinh hoạt tại 179 điểm nhóm (71 điểm nhóm đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký sinh hoạt). - Hệ phái Liên h u Cơ đốc Việt Nam: Tổng số 1.393 hộ/7.560 người sinh hoạt tại 37 điểm nhóm (15 điểm nhóm đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký sinh hoạt). - Hệ phái Tin ành Trưởng lão: Tổng số 122 hộ/ 586 người sinh hoạt tại 06 điểm nhóm. - Giáo hội Cơ đốc Phục lâm: Có 03 nhóm hộ đang tìm hiểu giáo lý, giáo luật Giáo hội Cơ đốc Phục âm chưa được công nhận. - Hệ phái Hội thánh Truy n giảng Phúc âm: Tổng số 267 hộ/1.587 người sinh hoạt tại 10 điểm nhóm. - Hệ phái Liên đoàn Tru n giáo Phúc âm: Tổng số 79 hộ/400 người sinh hoạt tại 05 điểm nhóm. Thành ph n dân tộc theo đạo: Dân tộc Mông: 8.207 hộ/46.472 người; Dân tộc Dao: 462 hộ/ 1.997 người; Dân tộc Kinh: 417 hộ/ 1.564 người; Dân tộc Thái 03 người; Dân tộc Giá 04 người; Hà Nhì 01 người. Chức sắc, chức sắc tự phong và trưởng điểm nhóm: hiện na trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện có 116 người. Tín đồ tôn giáo tự đi đào tạo, bồi dưỡng: Tính đến nay 11
- trên địa bàn tỉnh Lai Châu có 18 tín đồ thuộc các hệ phái Tin lành tham gia học các lớp th n học bồi dưỡng giáo lý tại các cơ sở đào tạo của các tổ chức tôn giáo, tại trường Thánh kinh th n học Hà Nội. Thành ph n xã hội tin theo đạo đến na Đảng viên có 229 người nh ng người làm việc trong hệ thống chính trị. Số nhà mượn để àm nơi c u nguyện tập trung hiện nay toàn tỉnh có 249 nhà mượn của dân để àm nơi c u nguyện. Tính đến nay trên toàn tỉnh có 86 điểm nhóm Tin ành đã được chính quy n cấp xã cấp giấy chứng nhận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung. 2.2.3. Thực trạng hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu Đạo Tin lành tiếp tục phát triển và diễn biến phức tạp trong vùng dân tộc Mông. Nh ng người đứng đ u truy n đạo tăng cường hoạt động ở các huyện, có liên hệ với các tổ chức, cá nhân đạo Tin ành tương đối ổn định, cơ bản chấp hành qu định pháp luật. Thực trạng đời sống tôn giáo của người Mông, người Dao chịu ảnh hưởng của đạo Tin lành. Nh ng người theo đạo kiểu phong trào, số người này do thấy trong cộng đồng có nhi u người theo, trong gia đình có người theo thì c ng theo đạo. Nét đặc biệt à đối với người Mông khi đã theo rồi thì họ không bỏ đạo. Đâ à bộ phận chiếm số ượng chủ yếu trong số nh ng người chịu ảnh hưởng của đạo Tin lành. Họ ít hiểu biết v giáo lý, giáo luật của tôn giáo mình tin theo và tham gia sinh hoạt tôn giáo ở nh ng mức độ khác nhau. Các địa phương đã thừa nhận có một bộ phận người Mông, người Dao có nhu c u tôn giáo thực sự, họ đã theo đạo Tin lành trong một thời gian dài, có hiểu biết nhất định v giáo lý, giáo luật và nghi lễ của đạo, tham gia sinh hoạt tôn giáo thường xuyên, v cơ bản đa số người theo đạo Tin lành có nh ng hiểu biết và đức tin nhất định đối với chúa Giê su, với hệ phái mà mình đang theo. Song bên cạnh đó c ng c n rất nhi u người chưa hiểu rõ mình đang theo hệ phái nào, các luật lệ, lễ nghi cụ thể của hệ phái, nên khi thực hiện các lễ nghi chỉ biết sao làm vậy và chỉ biết tin theo rồi đi theo đạo Tin lành. Trong khi sinh hoạt, c u nguyện, nhi u người không thuộc, không đọc Kinh thánh. V tuyên truy n và phát triển đạo Tin lành trái phép, do có yếu tố tác động nước ngoài, được thực hiện dưới nhi u phương thức, thủ đoạn khác nhau: * Tác động của hội nhập quốc tế * Tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu 2.3.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu 2.3.1.1. Một số văn bản của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành 2.3.1.2. Ban hành văn bản triển khai thực hiện và công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành liên quan 12
- Triển khai Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định số 162/2017/NĐ-CP của Chính phủ qu định chi tiết một số đi u và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo. Kế hoạch số 98/KH-SNV ngà 23/01/2019 v tu ên tru n, phổ biến pháp uật v tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Văn bản số 78/BTG-CG&TL ngày 02/02/2019 hướng dẫn đăng ký sinh hoạt đao Tin ành theo điểm nhóm; Báo cáo số 07/BC-UBND ngà 09/01/2019 báo cáo công tác quản ý nhà nước v tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Công văn số 49/UBND-NC ngà 10/4/2019 v việc triển khai một số nhiệm vụ công tác đối với đạo Tin ành và ngăn chặn các nhóm Tin ành cực đoan; Công văn số 387/SNV-TG ngà 05/4/2019 hướng dẫn các hu ện, thành phố thực hiện chế độ báo cáo công tác QLNN v tôn giáo và rà soát tình hình treo bảng hiệu của các điểm nhóm tôn giáo; Công văn số 623/SNV-TG ngày 21/5/2019 v việc xin ý kiến đối với việc chia tách điểm nhóm đối với đạo Tin ành. Công tác phối hợp đấu tranh chống hoạt động ợi dụng tôn giáo gâ phức tạp v an ninh trật tự. Trước tình hình hoạt động của tà đạo, đạo ạ, tín ngưỡng, tôn giáo mới phát sinh như hiện tượng tru n đạo qua mạng Internet “Bà Cô Dợ”, “Hội thánh Giê sùa” và một số hoạt động tôn giáo chưa tuân thủ qu định của pháp uật. 2.3.1.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật Công tác tu ên tru n, phổ biến chủ trương của Đảng và chính sách, pháp uật của Nhà nước v tín ngưỡng, tôn giáo cho cán bộ àm công tác tôn giáo, chức sắc, chức việc và các tín đồ, bên cạnh đó c n phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủ tu ên tru n, ph ng, chống âm mưu ợi dụng tôn giáo chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, kích động di cư tự do tại 04 điểm nhóm với khoảng 500 người tham dự. Thực hiện tu ên tru n, phổ biến pháp uật v tôn giáo tại 09 điểm nhóm Tin ành trên địa bàn tỉnh Lai Châu với khoảng 1.953 ượt người tham dự. Tỉnh đã phối hợp với Vụ Tin ành Ban Tôn giáo Chính phủ tổ chức 02 Hội nghị hướng dẫn sinh hoạt đạo Tin ành theo qu định của Luật tín ngưỡng, tôn giáo tải tỉnh Lai Châu cho khoảng 300 tín đồ tham dự thuộc Hội thánh Tin ành Việt Nam mi n Bắc và Hội thánh Liên h u Cơ đốc. 2.3.2. Công tác kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy và đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo 2.3.2.1. Tổ chức bộ máy làm công tác QLNN về tôn giáo Tổ chức àm công tác quản ý nhà nước v tôn giáo uôn được quan tâm, củng cố, kiện toàn cơ bản đáp ứng êu c u nhiệm vụ trong tình hình mới cụ thể à trên toàn tỉnh Lai Châu có 187 người. 2.3.2.2. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng Công tác đào tạo bồi dưỡng cho đội ng àm công tác QLNN v tôn giáo được quan tâm thực hiện thường xu ên. Bên cạnh đó cấp ủ , chính qu n uôn quan tâm cử người tham gia các khóa bồi dưỡng. 13
- Nhìn chung đội ng cán bộ, công chức trực tiếp àm công tác QLNN v tôn giáo đã chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời chủ trương, đường ối của Đảng, chính sách pháp uật của Nhà nước v tôn giáo từ đó có nhận thức chính trị v ng vàng hơn, hiệu quả công tác được nâng ên, chu ển biến v năng ực, chất ượng tham mưu, phương pháp công tác công tác ngà càng được cải thiện rõ rệt, cơ bản đáp ứng được êu c u nhiệm vụ trong tình hình mới tại địa phương. 2.3.3. Công tác quản lý sinh hoạt của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Việc thực hiện Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg ngà 04/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ trong thời gian qua đã mang ại kết quả rất quan trọng, đó à từng bước ổn định tình đạo Tin ành, đáp ứng nhu c u tôn giáo của đồng bào theo đạo. Sinh hoạt tôn giáo: nhìn chung sinh hoạt tôn giáo của tín đồ Tin ành ổn định hơn. Đối với nh ng điểm nhóm đã được cấp đăng ký, đồng bào sinh hoạt tập trung thường vào tối thứ năm và sáng chủ nhật hàng tu n. C n đối với nh ng điểm nhóm chưa được cấp đăng ký, đồng bào được hướng dẫn sinh hoạt tại gia đình. Địa điểm sinh hoạt tôn giáo hiện na đồng bào sinh hoạt tôn giáo chủ ếu nga tại nhà của Trưởng nhóm hoặc nhà mượn của dân ha các nhà ngu ện mới được xâ dựng g n đâ chưa được sự cho phép của chính qu n. Người đứng đ u điểm nhóm: Mỗi điểm nhóm Tin ành b u ra trưởng điểm nhóm, à nh ng người ưu trội hơn trong cộng đồng tín đồ v trình độ học vấn, hiểu biết v đạo và có khả năng tổ chức, quản ý. Tính đến na trên địa bàn tỉnh tín đồ theo đạo các hệ phái Tin ành đó à Hệ phái Tin ành Việt Nam mi n Bắc; Hệ phái Hội thánh Liên h u Cơ đốc; Hệ phái Tru n giảng Phúc âm; Hệ phái Liên đoàn Tru n giáo Phúc âm; Giáo hội Cơ đốc Phục âm; Hệ phái Tin ành Trưởng ão. Nhưng chỉ có hai hệ phái sinh hoạt đạo Tin ành chủ ếu đó à Hệ phái Tin ành Việt Nam mi n Bắc và Hệ phái Liên h u Cơ đốc được cấp giấ chứng nhận sinh hoạt với 86 điểm nhóm, c n ại nh ng hệ phái đang sinh hoạt chưa được cấp giấ chứng nhận sinh hoạt điểm nhóm. 2.3.4. Quan hệ giữa người dân và chính quyền địa phương sau Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg Ở tỉnh Lai Châu, có địa hình phức tạp nhi u dân tộc sinh sống, người dân theo đạo Tin ành tương đối đông chủ yếu là dân tộc Mông ở vùng sâu vùng xa, trình độ dân trí thấp, đời sống giao thông đi ại khó khăn, địa bàn quản lý rộng phức tạp, còn nhi u yếu tố ti m ẩn tác động ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Do vậy, mối quan hệ gi a chính quy n cơ sở và người dân địa phương thực chất là công tác quản ý đạo Tin ành và các tín đồ ở các thôn bản. Mục tiêu à để ổn định tình hình an ninh chính trị, đấu tranh với nh ng ph n tử xấu lợi dụng Tin lành chống phá nhà nước, xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc cho người dân. Các cấp chính quy n địa phương ở Lai Châu c ng c n quán triệt sâu sắc hơn n a chính sách v tín ngưỡng, tôn giáo của Nhà nước đến từng cán bộ cơ sở. Bên cạnh đó, bộ máy chính quy n ở cơ sở phải không ngừng được kiện toàn v mọi mặt. Hoạt động tín ngưỡng, 14
- tôn giáo càng công khai, cán bộ cơ sở càng gương mẫu bao nhiêu thì đồng bào theo đạo càng cởi mở, tin tưởng chính quy n và việc kiểm soát các hành vi núp bong tôn giáo để chống phá chính quy n càng bớt khó khăn bấy nhiêu. 2.3.5. Công tác phối hợp đấu tranh chống việc lợi dụng đạo Tin lành đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Công tác phối hợp đấu tranh chống hoạt động ợi dụng tôn giáo gâ phức tạp v an ninh trật tự. Phối hợp với các ngành có iên quan tiến hành khảo sát, đánh giá tình hình hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Qua đó đã chủ động xâ dựng, thực hiện các kế hoạch đấu tranh với các hoạt động tôn giáo trái pháp uật phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương. Đối với các vụ việc phức tạp xả ra được tập trung chỉ đạo với phương châm à nhanh chóng khoanh vùng, hạn chế sự ảnh hưởng, giải qu ết tại chỗ không để â an, tránh sơ hở àm cho tình hình phức tạp thêm để một số ph n tử xấu ợi dụng kích động gâ rối. Kết hợp chặt chẽ gi a chủ động ph ng ngừa và tranh thủ nh ng qu n chúng tích cực, chức sắc, chức việc cốt cán, vận dụng chính sách pháp uật đấu tranh trực diện với nh ng hành vi chống đối cực đoan của một số chức sắc, chức việc đảm bảo an ninh ở địa bàn. 2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến đạo Tin lành Công tác thanh tra, kiểm tra, giải qu ết khiếu nại, tố cáo và xử ý vi phạm pháp uật iên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo trong đó có hoạt động của đạo Tin ành uôn được Ban Tôn giáo quan tâm thực hiện thông qua công tác đi thực tế, nắm tình hình và trao đổi, thống nhất nội dung c ng như cử cán bộ phối hợp với Thanh tra Sở Nội vụ thực hiện tại các địa phương theo kế hoạch được Giám đốc Sở phê du ệt hàng năm. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Kết quả Công tác quản ý nhà nước v tín ngưỡng, tôn giáo nói chung và đối với hoạt động của đạo Tin ành nói riêng trên địa bàn tỉnh Lai Châu được cấp ủ , chính qu n các cấp trong tỉnh đã thường xu ên quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp uật của Nhà nước v công tác tín ngưỡng, tôn giáo; từng bước đáp ứng nhu c u, ngu ện vọng của đồng bào, tín đồ theo các tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Đến na tỉnh Lai Châu công nhận được 86/234 điểm nhóm, việc triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg ngà 04/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ thì công tác tôn giáo và quản ý nhà nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin ành tốt hơn, theo đúng pháp uật, đồng bào theo đạo c ng được đáp ứng ngu ện vọng được sinh hoạt đạo. Công tác quản ý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin ành đã cải thiện mối quan hệ gi a chính qu n với cộng đồng Tin ành và trong nôi bộ các thôn bản, từng bước thừa nhận, cấp đăng ký sinh hoạt điểm nhóm, các tín đồ, các cộng đồng Tin ành nơi đã được đăng ký điểm nhóm rất phấn khởi, bỏ sự tự t , mặc cảm không c n 15
- dấu diếm chính qu n và cán bộ v việc theo đạo, khối đoàn kết toàn dân tộc được củng cố. Việc ổn định tình hình hoạt động sinh hoạt của đạo Tin ành ngà càng ổn định, số ượng điểm nóng và các vụ việc khiếu nại, tố cáo iên quan đến đạo Tin ành đã được giải qu ết nga tại thôn, bản, không xả ra mất đoàn kết trong thôn bản. Hiện tượng di cư trái phép giảm nhi u, có nơi dừng hẳn, h u hết các trưởng điểm nhóm đ u có thái độ cởi mở, hợp tác với chính qu n địa phương trong công việc. Góp ph n quan trọng trong công tác đối ngoại và đấu tranh ngoại giao, qua việc thực hiện Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg ngày 04/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ tình hình hoạt động của đạo Tin ành chu ển biến sinh hoạt ổn định đã tha đổi quan điểm, cách nhìn nhận su nghĩ của nhi u tổ chức, cá nhân, nước ngoài, từ chỗ quan ngại đến đồng thuận, đánh giá tích cực đối với công tác quản ý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin ành trên địa bàn tỉnh. 2.4.2. Hạn chế Công tác quản ý hoạt động tôn giáo của các điểm nhóm chưa được cấp đăng ký sinh hoạt, nh ng người đứng đ u điểm nhóm, số tín đồ tự đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở tôn giáo và phối hợp với các ngành chức năng xử ý các hoạt động tôn giáo trái pháp uật, vi phạm pháp uật và việc quản ý người ra vào địa bàn, theo dõi, nắm tình hình các ngà ễ trọng ở một số địa phương cơ sở chưa chặt chẽ. Công tác tham mưu cho chính qu n cơ sở trong việc quản ý, giải qu ết và xử ý một số tình huống cụ thể iên quan đến tôn giáo trên địa bàn thì một số công chức àm công tác quản ý nhà nước v tôn giáo c n úng túng và chưa kịp thời, c n thụ động trông chờ vào việc hướng dẫn, xin ý kiến chỉ đạo, vì vậ hiệu quả công tác QLNN trong ĩnh vực tôn giáo ở một số địa phương chưa cao. V việc cập nhật thông tin số iệu thống kê của một số đơn vị cấp hu ện chưa đảm bảo thường xu ên và kịp thời; việc đánh giá tình hình tôn giáo chưa sát với diễn biến thực tế ở cơ sở, chưa thể hiện được công tác tôn giáo gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương; một số nhiệm vụ triển khai chưa kịp thời. Một số mục sư tự phong, tru n đạo, trưởng phó điểm nhóm của đạo Tin ành có trình độ văn hóa thấp nhận thức chưa đúng và chưa hiểu rõ các qu định của Luật tín ngưỡng, tôn giáo c ng như các vản bản iên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo nên việc tru n đạt các chủ trương của Đảng, chích sách, pháp uật của Nhà nước đến với tín đồ thông qua các buổi c u ngu ện c n chế và xả ra một số vi phạm như ách uật, trốn tránh chính qu n. 2.4.3. Nguyên nhân Kiến thức v tín ngưỡng, tôn giáo nói chung, đạo Tin ành nói riêng của các cấp chính qu n nhìn chung chưa nhi u. Định kiến đối với đạo Tin ành vẫn c n khá ớn trong một bộ phận cán bộ, công chức ãnh đạo. Đi u nà có ngu ên nhân ịch sử nhưng tồn tại khá âu dẫn đến thói quen nhìn nhận và ứng xử đối với đạo Tin ành chưa thật khách quan, có xu hướng đánh giá người theo đạo Tin ành khác biệt. Công 16
- tác quản ý nhà nước v tín ngưỡng, tôn giáo à một ĩnh vực công tác chính trị đặc biệt, phức tạp và nhạ cảm. Trong khi đó bộ má àm công tác tín ngưỡng, tôn giáo trong hệ thống chính trị chưa được quan tâm qu hoạch đào tạo nhất à đội ng trẻ. Công tác khảo sát tình hình thực tế thì trên địa bàn rộng, địa hình phức tạp, giao thông đi ại khó khăn, cán bộ, công chức àm công tác quản ý nhà nước v tôn giáo ở cấp hu ện đa số à kiêm nhiệm nhi u nhiệm vụ, sự tha đổi nhân sự uân chu ển và chưa có nhi u kinh nghiệm thực tiễn trong ĩnh vực tôn giáo, dẫn đến công tác tham mưu giải qu ết nhu c u tôn giáo của một số cán bộ, công chức vẫn c n thiếu tự tin, chưa mạnh dạn đ xuất thực hiện theo đúng Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định 162/2017/NĐ-CP ngà 30/12/2017 của Chính phủ qu định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo; đội ng cán bộ, công chức àm công tác QLNN v tôn giáo ở cấp xã kiêm nhiệm nhi u công việc, chưa có cán bộ chu ên trách v công tác tôn giáo vì thế công việc nắm bắt tình hình sinh hoạt tôn giáo tại thôn, bản chưa được sát sao, chặt chẽ và đa số c n hạn chế v chu ên môn, nghiệp vụ quản ý nhà nước v tôn giáo. Một số cấp ủ , chính qu n, đoàn thể chưa chú trọng đến nhiệm vụ QLNN v tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Sự phối hợp gi a các cấp, các ngành chức năng và cấp cơ sở chưa thực sự gắn kết chặt chẽ nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản ý nhà nước v tôn giáo trên địa bàn. Tín đồ theo đạo Tin ành đại đa số à người đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí của một số đồng bào tin theo các tôn giáo c n thấp sự hiểu biết v pháp uật ít, đời sống kinh tế gặp nhi u khó khăn, do đó dễ bị kẻ xấu ợi dụng ôi kéo dụ dỗ kích động. Tôn giáo à vấn đ phức tạp, nhạ cảm và có ịch sử tồn tại âu đời, công tác tôn giáo đã, đang và sẽ c n gặp nhi u khó khăn. Trong khi đó các thế ực thù địch trong và ngoài nước vẫn tiếp tục tăng cường triển khai nhi u thủ đoạn, phương thức, tiếp tục ợi dụng vấn đ tín ngưỡng, tôn giáo để kích động một số bộ phận tín đồ nhẹ dạ cả tin nhằm thực hiện âm mưu chống phá nhà nước ta và cụ thể à địa bàn tỉnh Lai Châu hiện na . 17
- Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO TIN LÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU 3.1. Quan điểm chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng 3.1.1. Quan điểm chủ trương của Đảng về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng 3.1.2. Chủ trương của Đảng về quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành Từ khi đạo Tin ành xâm nhập và phát triển vào vùng dân tộc thiểu số mi n núi phía Bắc đến trước khi có Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg, ngà 04/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ v một số công tác đối với đạo Tin ành. Đảng và Nhà nước ta đã ban hành một số chủ trương công tác đối với đạo Tin ành. Các văn bản đó à: Thông báo số 255/TB-TW, ngà 07/11/1999 của Bộ Chính trị v công tác đối với đạo Tin ành; Qu ết định số 11/2000/QĐ-TTg, ngà 24/01/2000 của Thủ tướng Chính phủ v chủ trương công tác đối với đạo Tin ành. Việc ra đời Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg ngà 04/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ à đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong đường ối của Đảng và Nhà nước ta đối với đạo Tin ành, đó à thừa nhận nhu c u v đạo của một bộ phận người dân. Bên cạnh đó, việc triển khai và thực hiện Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg ngày 04/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ c ng nhằm từng bước công nhận, đưa hoạt động của đạo Tin ành vào quản ý theo pháp uật của Nhà nước. Đó à sợi chỉ xu ên suốt trong công tác đối với đạo Tin ành ở nước ta hiện nay. 3.1.3. Chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng Nh ng chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước v tôn giáo và công tác tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng được Quốc hội, Chính phủ cụ thể hoá trong nh ng văn bản quy phạm pháp luật. Một số văn bản của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các ban ngành của tỉnh triển khai thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, Thông báo, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ v tín ngưỡng, tôn giáo. 3.1.4. Dự báo xu hướng phát triển hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu từ 2020 đến 2025 Với ưu thế à một tôn giáo thế tục, trong nh ng năm tới đạo Tin ành tiếp tục phát triển vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời hướng tru n giáo đến t ng ớp thanh niên, sinh viên, trí thức ở đô thị và công nhân trong khu công nghiệp. Do vậ , phạm vi hoạt động của đạo Tin ành sẽ rộng thêm, số ượng nguời theo đạo sẽ 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 458 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn