intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………./…………….. ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA THÂN VĂN HÀO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO TIN LÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2024
  2. Công trình nghiên cứu được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Văn Chức Phản biện 1: TS. Phan Ánh Hè, Học viện Hành Chính Quốc gia. Phản biện 2: TS. Vũ Thành Luân, Trường ĐH An ninh nhân dân, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 208, nhà A, Phân hiệu Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh. Số: 10 – Đường 3/2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh Thời gian: Từ 09 giờ 00 đến hồi 11 giờ 00, ngày 13/7/2024. Có thể tìm hiểu luận văn tại Ban Quản lý đào tạo sau Đại học, Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang web Ban quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Là một trong những tôn giáo du nhập sớm nhất và gắn liền với chiều dài lịch sử của đất nước ta, Tin lành đã đi sâu vào đời sống tinh thần, tín ngưỡng, văn hóa của người Việt; đem lại những đóng góp đáng kể cho văn hóa, tư tưởng, kinh tế, xã hội trong tiến trình lịch sử của đất nước. Vai trò của Tin lành trong đời sống tôn giáo của người dân là rất lớn. Ngày nay, các giá trị đạo đức của Tin lành vẫn tiếp tục được phát huy góp phần bổ sung các chuẩn mực xã hội, chống lại những biểu hiện tiêu cực, thoái hóa, biến chất về mặt đạo đức góp phần giữ gìn những nét đẹp trong văn hóa của dân tộc. Trong những năm qua, tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng ở Việt Nam luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm qua các chủ trương, chính sách thể hiện sự cởi mở và sự hướng dẫn, tạo điều kiện của cả hệ thống chính trị để Tin lành được tự do hoạt động theo Hiến chương, Điều lệ của Hội thánh (Hội thánh). Đặc biệt, trước tác động mạnh mẽ của toàn cầu hóa như hiện nay, đạo Tin lành một mặt đẩy mạnh sự phát triển đến nhiều khu vực trên thế giới, mặt khác cũng tự đổi mới về giáo lý, lễ nghi và sinh hoạt tôn giáo. Trong bối cảnh như vậy, công tác QLNN về tôn giáo nói chung, trong đó có QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành ở Việt Nam cũng còn có và nảy sinh một số hạn chế trong quản lý chưa phù hợp với tình hình thực tế, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu chính đáng về tôn giáo của nhân dân. Có thể nhận thấy qua các điểm sau: Thứ nhất, hệ thống văn bản quy định về hoạt động tôn giáo của Nhà nước chưa tiến kịp với thực tế hoạt động của tôn giáo và xã hội nên phần nào đó còn chưa đáp ứng được yêu cầu của tôn giáo và Nhân dân; thứ hai, việc triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với hoạt động của Tin lành trong các 1
  4. ngành, các cấp còn thiếu sự đồng bộ, tính thống nhất chưa cao; thứ ba, tổ chức và cán bộ làm công tác QLNN còn ít và thiếu, gây khó khăn cho việc tiếp nhận, giải quyết công việc, trong khi đó đạo Tin lành có cơ sở thờ tự nhiều, chức sắc, chức việc, tín đồ đông, hoạt động tôn giáo thường xuyên, rộng khắp cả trong, ngoài nước. Đây là những hạn chế gây nhiều khó khăn cho công tác thực thi QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành ở Việt Nam. Để nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trong tình hình mới hiện nay, thiết nghĩ nên có những giải pháp tích cực hơn nữa cho công tác quản lý. Tỉnh Bình Phước là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, có vị trí chiến lược quan trọng, đặc biệt là lĩnh vực an ninh quốc phòng, bảo vệ tài nguyên rừng, bảo vệ tài nguyên nước. Toàn tỉnh có 11 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 01 thành phố, 03 thị xã, 07 huyện. Trong đó có 03 huyện biên giới tiếp giáp với 3 tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia, với tổng chiều dài đường biên giới là 258,939km và 111 xã, phường, thị trấn (86 xã, 20 phường, 05 thị trấn). Tỉnh có diện tích tự nhiên 6.876,76 km2, có 41 dân tộc anh em cùng sinh sống, dân số tính đến năm 2022 là trên 1.000.000 người. Tôn giáo của tỉnh phần lớn là Đạo Tin lành, Công giáo, Tin lành và Tin lành. Trong đó, Tin lành có 66.413 tín đồ, số lượng đông thứ hai chỉ sau Công giáo (tính đến tháng 6/2023). Xác định được Tin lành là một trong hai tôn giáo lớn, trong những năm qua, Đảng uỷ và chính quyền tỉnh Bình Phước rất quan tâm đến công tác QLNN đối với hoạt động đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế: tình hình hoạt động của đạo Tin lành vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp; việc cụ thể hóa các chủ trương, chính sách vẫn còn gặp khó khăn; năng lực đội ngũ công chức làm lĩnh vực tôn giáo 2
  5. còn bộc lộ nhiều hạn chế; công tác bám sát địa bàn, nắm bắt tình hình hoạt động Tin lành vẫn chưa được quan tâm đúng mức; công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động đạo Tin lành vẫn chưa được tiến hành thường xuyên… Từ vai trò của hoạt động đạo Tin lành đối với đời sống tinh thần của người dân; từ những kết quả đã đạt được và những hạn chế trong công tác QLNN đối với hoạt động Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước đặt ra vấn đề cần phải nghiên cứu. Chính vì vậy mà tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu Các công trình nghiên cứu hiện nay đã khái quát thành hai hướng, đã tiếp cận và làm rõ những vấn đề liên quan đến vai trò của QLNN đối với Tin Lành. Tuy nhiên hiện chưa có công trình, đề tài nào triển khai nghiên cứu tổng quan, toàn diện về thực trạng QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Vì vậy tác giả chọn lựa chọn nghiên cứu về: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước”, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu đã được công bố đồng thời nghiên cứu để hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khoa học và thực tiễn tại địa phương, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3
  6. Luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu sau: Hệ thống hóa cơ sở khoa học về QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh; Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác QLNN đối với hoạt động đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn: QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Về nội dung: Những nội dung QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước. - Về không gian: Tỉnh Bình Phước. - Về thời gian: Các thông tin mà tác giả luận văn sử dụng là từ việc khai thác các tài liệu thứ cấp từ năm 2018 đến hết năm 2023; các số liệu, tư liệu sơ cấp mà tác giả luận văn thu thập được từ tỉnh Bình Phước là từ năm 2022. Các khuyến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước thời gian tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được hình thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 4
  7. Tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính sau: Phương pháp sưu tầm tài liệu; Phương pháp đối chiếu, so sánh; Phương pháp phân tích; Phương pháp tổng hợp; Phương pháp thống kê; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp tổng kết thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa làm rõ cơ sở khoa học QLNN đối với các hoạt động của đạo Tin lành; vận dụng trong quản lý đối với các hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 6.2. Về thực tiễn - Phân tích các yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước. - Phân tích thực trạng hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước. - Đề xuất các giải pháp QLNN đối với các hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh. Chương 2. Thực trạng đạo Tin lành và QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh tỉnh Bình Phước. Chương 3. Phương hướng và giải pháp QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 5
  8. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO TIN LÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Tôn giáo và hoạt động tôn giáo 1.1.1.1. Tôn giáo Khái niệm tôn giáo là một vấn đề được giới nghiên cứu về tôn giáo bàn cãi rất nhiều. Trong lịch sử đã từng tồn tại rất nhiều quan niệm khác nhau về tôn giáo. Về góc độ pháp lý, theo Khoản 6, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016, tôn giáo được hiểu là: “niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức”. 1.1.1.2. Hoạt động tôn giáo Khái niệm hoạt động tôn giáo theo Khoản 12, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 được hiểu như sau: “Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo”. Theo đó, khái niệm gồm có 3 nội dung - Hoạt động truyền bá tôn giáo: Là việc tuyên truyền những quan niệm, lý lẽ về vũ trụ, về nhân sinh, những hành vi phải tuân phục vào lịch sử của tôn giáo. Thông qua hoạt động truyền đạo, niềm tin tôn giáo của tín đồ được củng cố, luật lệ của tôn giáo được các tín đồ thực hiện. - Sinh hoạt tôn giáo: Là việc bày tỏ niềm tin tôn giáo, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo. Đây là hoạt động của tín đồ nhà tu hành, chức sắc tôn giáo thể hiện sự tuân thủ giáo luật, thoả mãn đức tin tôn giáo của cá nhân hay cộng đồng tín đồ. - Quản lý tổ chức của tôn giáo: Hoạt động quản lý, tổ chức tôn giáo nhằm thực hiện quy định của giáo luật, thực hiện hiến chương, điều 6
  9. lệ của tổ chức tôn giáo, đảm bảo duy trì trật tự, hoạt động trong tổ chức tôn giáo. 1.1.2. Tín đồ và chức sắc tôn giáo Theo khoản 6, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 giải thích: “Tín đồ là người tin theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo đó thừa nhận”. Theo khoản 8, Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 giải thích: “Chức sắc là tín đồ được tổ chức tôn giáo phong phẩm hoặc suy cử để giữ phẩm vị trong tổ chức”. Theo Khoản 9, Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 giải thích: “Chức việc là người được tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký tôn giáo bổ nhiệm, bầu cử hoặc suy cử để giữ chức vụ trong tổ chức”. 1.1.3. Đạo Tin lành 1.1.3.1. Đạo Tin lành trên thế giới 1.1.3.1. Đạo Tin lành ở Việt Nam 1.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin Lành “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đạo Tin lành là hoạt động thực thi quyền hành pháp nhằm tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động của đạo Tin lành do các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương thực hiện nhằm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân đồng thời phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi lợi dụng đạo Tin lành để làm việc trái pháp luật, xâm phạm an ninh trật tự của đất nước”. 7
  10. 1.2. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành 1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Tin lành 1.2.1.1. Nhằm thực hiện chức năng QLNN đối với ngành, lĩnh vực 1.2.1.2. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người dân 1.2.1.3. Bảo đảm các hoạt động của đạo Tin lành được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật 1.2.1.4. Xuất phát từ thực tiễn QLNN về tôn giáo hiện nay 1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Tin lành 1.2.2.1. Thể chế chính trị, pháp luật của nhà nước 1.2.2.2. Sự phát triển của đời sống kinh tế, xã hội 1.2.2.3. Những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 1.2.2.4. Sự ảnh hưởng của quá trình hội nhập quốc tế 1.2.2.5. Năng lực của cán bộ, công chức quản lý nhà nước về tôn giáo 1.3. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh 1.3.1. Chủ thể và đối tượng quản lý 1.3.1.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành Trên địa bàn tỉnh, UBND cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh. UBND cấp tỉnh được giúp đỡ bởi Sở Nội vụ trong việc chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tôn giáo và hoạt động tôn giáo trên địa 8
  11. bàn. Việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn sẽ được phối hợp và chủ trì bởi các cơ quan đồng cấp theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và pháp luật 1.3.1.2. Đối tượng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành Trong một lĩnh vực quản lý nhà nước nào đó đều có riêng đối tượng quản lý của nó. Đối tượng quản lý nhà nước của hoạt động tôn giáo nói chung và hoạt động của đạo Tin lành nói riêng bao gồm: Việc đăng ký hoạt động của tổ chức tôn giáo và công nhận tổ chức tôn giáo; sáp nhập, chia tách hay hợp nhất các tổ chức tôn giáo trực thuộc; Việc phong phẩm, phong chức, bổ nhiệm, bầu cử, thuyên chuyển chức sắc, nhà tu hành tôn giáo; Việc tổ chức đại hội, hội nghị của tổ chức tôn giáo; chương trình hành đạo thường xuyên và đột xuất; Hoạt động từ thiện, quyên góp nhân đạo của các tôn giáo; Việc đào tạo, bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo; Quản lý nhà nước đối với các tài sản, đất đai, cơ sở thờ tự của tổ chức tôn giáo; việc xử lý khiếu nại, tố cáo liên quan đến tôn giáo và các hoạt động quốc tế và đối ngoại tôn giáo. 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành 1.3.2.1. Xây dựng, cụ thể hoá văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng 1.3.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng 1.3.2.3. Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và đạo Tin lành 1.3.2.4. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng 9
  12. 1.3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật đối với hoạt động của các tổ chức Tin lành 1.3.2.6. Tổ chức các hoạt động phối hợp trong quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành ở một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Bình Phước 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 1.4.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương 1.4.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tây Ninh 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Phước Thứ nhất, cần nhận thức tính chất cấp thiết của công tác tôn giáo trong thời kỳ trước mắt và dài hạn, quán triệt trong toàn bộ hệ thống chính trị những lý luận cơ bản, những đặc trưng tính chất phức tạp tôn giáo thông qua những chứng minh thực tiễn của từng địa bàn trong tỉnh. Thứ hai, cần bổ sung, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo cho cả hệ thống chính trị một cách bài bản, chuyên nghiệp, có phẩm chất năng lực thực hiện nhiệm vụ công tác tôn giáo cả trước mắt và dài hạn, không nên điều chuyển cán bộ tôn giáo theo yêu cầu thực hiện chính sách. Thứ ba, đề xuất sửa đổi những quy định đối với hoạt động tôn giáo, thay vì quy định xử lý vi phạm chung chung. Thứ tư, cần có quy định và chế tài rõ ràng hơn đối với vấn đề ngăn cấm tổ chức và cá nhân tôn giáo thực hiện hoạt động từ thiện, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo. Thứ năm, đối với đội ngũ làm công tác tôn giáo ở địa phương cần chú trọng, tăng cường bồi dưỡng và có chế độ, chính sách đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ làm công tác này. 10
  13. Thứ sáu, phải nhận thức sâu sắc vấn đề đạo Tin lành phải đi kèm với vấn đề dân tộc. Tiểu kết chương 1 Trọng tâm ở chương 1, tác giả đã nêu ra được khái niệm QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành; đưa ra được sự cần thiết của QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành. Tác giả nêu ra được chủ thể, đối tượng của QLNN đối với đạo Tin lành và nội dung QLNN đối với đạo Tin lành. Nội dung QLNN đối với đạo Tin lành tác giả rút ra được từ các quy định trong Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 gồm 06 nội dung. Tác giả cũng đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt động đạo Tin lành. Cuối cùng tác giả đưa ra bài học kinh nghiệm trong công tác QLNN đối với tôn giáo của tỉnh Tây Ninh và tỉnh Bình Dương, sau đó rút ra 06 bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Phước, sau đó rút ra 06 bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Phước. Những nội dung mà tác giả đã trình bày trong chương 1 sẽ là cơ sở để tác giả tiếp tục nghiên cứu trong các chương tiếp theo. Chương 2 THỰC TRẠNG ĐẠO TIN LÀNH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẠO TIN LÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC 2.1. Những yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của đạo Tin Lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Bình Phước là một tỉnh miền núi thuộc miền Đông Nam Bộ được tái lập ngày 01/01/1997 trên cơ sở 05 huyện phía Bắc của tỉnh Sông Bé trước đây. 11
  14. Vị trí địa lý:Phía đông giáp các tỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai; Phía tây giáp Campuchia và tỉnh Tây Ninh; Phía nam giáp tỉnh Bình Dương; Phía bắc giáp Campuchia và tỉnh Đắk Nông. 2.1.2. Khái quát điều kiện kinh tế-xã hội 2.1.2.1. Về kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP): Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm của tỉnh ước đạt 7, 27%. Đây là tốc độ tăng cao nhất so với vùng Đông Nam Bộ và xếp thứ 14 so với cả nước. 2.1.2.2. Về xã hội: bao gồm 5 lĩnh vực a) Về giáo dục b) Về y tế c) Về văn hóa, thể thao d) Lao động và chính sách an sinh xã hội đ) Công tác dân tộc 2.1.3. Dân cư, văn hóa, phong tục tập quán Tính đến nay tỉnh Bình Phước có dân số toàn tỉnh trên 01 triệu người, với 41 dân tộc anh em cùng sinh sống (DTTS chiếm khoảng 20%) gồm các đồng bào dân tộc chủ yếu như Kinh, Stieng, Khmer, M’nông, Hoa, Tày, Nùng... trong đó dân tộc thiểu số đông nhất là Stieng; mật độ dân số đạt 150 người/km². 2.2. Khái quát về hoạt động đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước 2.2.1. Khái quát về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước Toàn tỉnh hiện có 08 tôn giáo đang hoạt động (gồm: Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao Đài, Hồi giáo, Tịnh độ Cư sĩ Phật hội Việt Nam, Phật giáo Hòa Hảo và Cơ đốc Phục lâm Việt Nam) với 380 cơ sở 12
  15. tôn giáo; 248.008 tín đồ; 871 chức sắc; 550 chức việc (số liệu tính đến tháng 9/2023). 2.2.2. Hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước 2.2.2.1. Quá trình hình thành đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước Chia thành 03 giai đoạn, như sau: Giai đoạn trước năm 1975; Giai đoạn từ năm 1975 – 2000 và Giai đoạn từ năm 2001 đến nay 2.2.2.2. Số lượng tín đồ Tính đến tháng 12/2023 trên địa bàn tỉnh có khoảng 66.413 tín đồ (trong đó có 64.968 tín đồ là người dân tộc thiểu số, chiếm 97 %). 2.2.2.3. Chức sắc đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 09 hệ phái của đạo Tin lành được Nhà nước công nhận về mặt tư cách pháp nhân. Về số lượng chức sắc có 160 chức sắc (gồm 25 Mục sư, 57 Mục sư nhiệm chức, 78 Truyền đạo). 2.2.2.4. Cơ sở thờ tự Trên địa bàn tỉnh có 66 cơ sở thờ tự. Trong đó: 62 Chi hội thuộc Hội thánh Tin lành Việt Nam (miền Nam), 01 Chi hội thuộc Hội thánh Tin lành Trưởng lão Việt Nam, 02 Hội thánh thuộc Hội thánh Báp-tít Việt Nam, 01 Hội thánh thuộc Hội thánh Liên hữu Cơ đốc Việt Nam. 2.2.2.5. Hoạt động từ thiện, nhân đạo Trong những năm vừa qua, chính quyền xã đã khuyến khích và tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức tôn giáo cơ sở của đạo Tin lành tham gia thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo. 13
  16. 2.3. Thực trạng QLNN đối với hoạt động đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước 2.3.1. Xây dựng, cụ thể hoá văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng Thời gian qua, do yêu cầu đặt ra với tín ngưỡng và tôn giáo, hệ thống chính sách, pháp luật ngày một được hoàn thiện, qua đó làm cơ sở cho công tác QLNN về tôn giáo nói chung và QLNN đối với đạo Tin lành nói riêng trên địa bàn tỉnh. 2.3.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Phước chưa có bộ máy QLNN riêng đối với đạo Tin lành mà được tổ chức chung với bộ máy QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo. Tổ chức bộ máy QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh được chia làm 03 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. 2.3.3. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và đạo Tin lành Công tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo tiếp tục được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. 2.3.4. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng trên địa bàn tỉnh 2.3.4.1. Quản lý về nhân sự và các chương trình hoạt động (i) Quản lý các chương trình hoạt động (ii) Quản lý về nhân sự của tổ chức đạo Tin lành 2.3.3.2. Quản lý các cơ sở thờ tự 2.3.3.3. Quản lý các hoạt động xã hội từ thiện 14
  17. 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật đối với hoạt động của các tổ chức Tin lành Trên cơ sở quán triệt các quan điểm, chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, UBND tỉnh Bình Phước đã chỉ đạo các cấp, các ngành chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong QLNN về tín ngưỡng tôn giáo nói chung và trong QLNN đối với đạo Tin lành nói riêng. 2.3.6. Tổ chức các hoạt động phối hợp trong quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với hoạt động của các tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng. 2.4. Nhận xét QLNN đối với hoạt của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước 2.4.1. Kết quả đạt được Một là: Đã làm thay đổi cơ bản nhận thức của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác tôn giáo và công tác QLNN về hoạt động tôn giáo, qua đó tăng cường công tác lãnh đạo chỉ đạo thực hiện QLNN đối với các hoạt động của tôn giáo. Hai là, tình hình an ninh trật tự, an ninh tôn giáo ở ở địa bàn có đồng bào theo đạo Tin lành nhìn chung ổn định. Ba là, có sự tham gia của các hệ thống chính trị trong công tác tôn giáo, việc này tạo điều kiện cho công tác QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành được thực hiện hiệu quả hơn. Bốn là: Công tác tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác QLNN được tăng cường và quan tâm tổ chức từ tỉnh đến cơ sở. 15
  18. Năm là: Tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác tôn giáo thường xuyên được củng cố, công tác đào tạo bồi dưỡng thường xuyên được cấp ủy, chính quyền quan tâm, tạo điều kiện. 2.4.2. Một số hạn chế Một là: Tình hình hoạt động tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng vẫn còn diễn biến, tiềm ẩn nhiều yếu tố khá phức tạp, một số phần tử xấu lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để chống đối Hai là: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với tôn giáo còn bất cập, cán bộ làm công tác tôn giáo chưa đáp ứng hết yêu cầu. Ba là: Không được quan tâm đúng mức đến công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công tác tôn giáo. Bốn là: Việc chưa chủ động thực hiện Chỉ thị số 1940/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc kê khai, rà soát nguồn gốc đất tôn giáo, các tổ chức tôn giáo kiến nghị làm hồ sơ thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tôn giáo vẫn còn chậm. Năm là: Công tác nắm bắt tình hình tư tưởng của đội ngũ chức sắc đạo Tin lành và giáo dân ở một số địa phương không được coi trọng đúng mức, việc thông tin, tuyên truyền về hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh ở một số địa phương còn hạn chế, không đầy đủ và kịp thời. Cuối cùng là, công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của đạo Tin lành còn ít, chưa được thực hiện thường xuyên 2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan (i) Một số văn bản luật, văn bản thi hành chưa rõ ràng, cụ thể, gây lúng túng cho công tác quản lý. 16
  19. (ii) Các thế lực thù địch, phần tử xấu luôn tìm cách lợi dụng các vấn đề tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để xuyên tạc chống phá Đảng và Nhà nước ta. (iii) Đa số các CBCC làm công tác QLNN về tôn giáo đều trái ngành, còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan (i) Tư duy về công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước vẫn chậm đổi mới. (ii) Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng hướng. (iii) Việc nắm bắt tình hình, tư tưởng của tín đồ tôn giáo, tổ chức tập hợp và xây dựng phong trào quần chúng giáo dân có lúc còn chưa được MTTQ và các đoàn thể coi trọng đúng tầm. Tiểu kết chương 2 Ở chương 2, tác giả đã nêu được khái quát một số đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và ảnh hưởng của những yếu tố này đến công tác QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo nói chung và QLNN đối với đạo Tin lành nói riêng. Tác giả cũng đã nêu tóm tắt hoạt động đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước để từ đó thấy được sơ lược nhất về đối tượng của công tác QLNN đối với đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh.. Tác giả đã đưa ra và phân tích thực trạng QLNN đối với đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh dựa trên các nội dung QLNN đã phân tích ở chương 1. Công tác QLNN đối với đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh trong những năm qua đã đạt được những kết quả tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác QLNN đối với đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua vẫn còn tồn tại những hạn chế. Những nội dung này sẽ là cơ sở để tác giả xây dựng các giải pháp ở chương 3. 17
  20. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO TIN LÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC 3.1. Xu hướng phát triển của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước Tình hình hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước thời gian qua có thể chia làm 03 nhóm, với những mục đích, tôn chỉ và quá trình hoạt động khác nhau, cụ thể: Nhóm 1: Hoạt động tôn giáo của các hệ phái Tin lành đã được nhà nước công nhận và cấp đăng ký hoạt động. Nhóm 2: Hoạt động tôn giáo của các hệ phái Tin lành chưa được nhà nước công nhận. Nhóm 3: Các nhóm có hoạt động liên quan đến các hệ phái Tin lành mang màu sắc chính trị cực đoan. 3.2. Quan điểm, định hướng QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Bình Phước 3.2.1. Quan điểm của Đảng đối với hoạt động của tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng Thứ nhất, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp và các nguồn lực của các tôn giáo cho sự phát triển đất nước. Thứ hai, thực hiện đoàn kết tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Thứ ba, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cho mọi người. Thứ tư, sự chủ động trong tiến hành công tác tôn giáo. Thứ năm, quan điểm về hoàn thiện chính sách, pháp luật về tôn giáo. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2