intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích thực trạng QLNN đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Nhật Bản, làm rõ những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác này, đồng thời phân tích những nguyên nhân của các hạn chế; Nêu ra phương hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Nhật Bản thời gian tới

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÚY NGA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI- 2024
  2. Luận văn được hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn: TS. Lương Minh Việt Phản biện 1: TS. Nguyễn Hoàng Quy Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Thao Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 7A Nhà G - Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 10 giờ 45 ngày 7 tháng 3 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học Viện Hành chính Quốc gia hoặc Website Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ngiên cứu Xuất khẩu nông sản ra thị trường thế giới là một thế mạnh rất lớn của Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Ngày nay, Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia hàng đầu về xuất khẩu một lượng lớn các sản phẩm nông nghiệp trên thế giới. Với việc thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng mối quan hệ đối tác, ngành sản xuất nông nghiệp đã có nhiều bước tiến đáng kể, tạo ra lượng lớn nông sản xuất khẩu và tự tin hội nhập vào thị trường nông sản quốc tế. Trong số thị trường xuất khẩu (XK) hàng nông sản của Việt Nam, không thể không kể đến thị trường Nhật Bản- trong nhiều năm là điểm sáng về XK nông sản, kể cả trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 bùng phát nghiêm trọng vài năm gần đây. Việt Nam và Nhật Bản hiện đang tham gia 4 hiệp định thương mại tự do (FTA), bao gồm: Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Nhật Bản (AJCEP). Do đó, giữa hai quốc gia mở ra nhiều cơ hội, điều kiện hơp tác thuận lợi về thương mại trong nhiều lĩnh vực, kể cả lĩnh vực hàng nông sản. Thành tựu đạt được trong xuất khẩu nông sản thời gian gần đây không thể không nhắc đến vai trò quan trọng của công tác quản lý nhà nước. Nội dung quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản đã trải qua nhiều đổi mới và tiếp tục hoàn thiện, bao gồm cả các khía cạnh như pháp luật, chính sách, tổ chức bộ máy quản lý cũng như hoạt động kiểm tra và giám sát. Tuy vậy, QLNN đối với XK nông sản nói chung 1
  4. và XK sang thị trường Nhật Bản nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế như chiến lược xuất khẩu vẫn chủ yếu chú trọng vào mục tiêu số lượng, chưa đề cao chất lượng; chính sách XK chưa theo hướng tạo điều kiện rộng mở, còn nhiều quy định về điều kiện kinh doanh XK nông sản gây trở ngại, bất bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh; công tác kiểm tra, giám sát còn nhiều hạn chế, … Do đó, hoạt động XK nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản vẫn chưa đóng góp một cách hiệu quả vào tăng trưởng bền vững, chưa tạo bước chuyển dịch lớn khi tỷ trọng hàng chế biến vẫn chiếm tỷ lệ chưa cao, chất lượng, giá trị gia tăng hàng nông sản xuất khẩu còn thấp, … Điều này đòi hỏi cần tiếp tục hoàn thiện công tác QLNN đối với XKNS ra thị trường thế giới nói chung và thị trường Nhật Bản nói riêng nhằm tăng hiệu quả công tác này. Xuất phát từ lý do đó, học viên đã lựa chọn chủ đề: “Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công, với hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ có giá trị đóng góp thực tiễn cho công tác QLNN đối với XKNS của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua khảo cứu của tác giả, các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề này có một số công trình sau: Bài nghiên cứu “Xuất khẩu nông sản sang Nhật Bản: linh hoạt đáp ứng những thay đổi của thị trường” (2022) của Việt Hằng- Tạp chí Công thương tháng 3/2022. Bài viết “Thúc đẩy xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Nhật Bản” (2021) của Trần Kim Anh- Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc 2
  5. Á số 5/2021 thì nhấn mạnh đến mặt hàng rau quả xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Nhật Bản. Công trình nghiên cứu "Nghiên cứu xuất khẩu nông sản của Việt Nam sau khi gia nhập WTO" (2015) của Nguyễn Thị Hà, luận văn thạc sĩ từ Đại học Thái Nguyên, tập trung vào phân tích chi tiết về tiềm năng và thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Nguyễn Thị Phong Lan với công trình “Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ở Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” (2017), Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đưa ra nhận định rằng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ở Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng chú ý. Công trình này chỉ ra rằng nhiều nội dung của quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản đã trải qua sự đổi mới và ngày càng hoàn thiện, bao gồm cả pháp luật, chính sách, và các hoạt động kiểm tra, giám sát. Tuy số liệu của công trình được thu thập trong thời gian từ 2012-2016 (cách đây 7 năm) nhưng đây cũng là công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo đối với học viên. Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu khác có liên quan, như: “Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng hàng nông sản xuất khẩu khi Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng hàng nông sản toàn cầu” của Ngô Phương Thảo (2023), Tạp chí Công Thương Số 11 tháng 5 năm 2023. “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam”, của Phạm Thị Ngọc Mai, Tạp chí Công thương số 6, tháng 3/2023. 3
  6. “Phát triển xuất khẩu một số nông sản chủ lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” (2015) của Nguyễn Thị Chi, Viện Nghiên cứu thương mại. Các công trình nghiên cứu và bài viết trên cho thấy bức tranh sơ bộ về tình hình QLNN đối với XK nông sản nói chung và XK nông sản sang thị trường Nhật Bản nói riêng cũng như chính sách, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động này ở Việt Nam. Hiện nay theo khảo cứu của học viên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về QLNN đối với XK nông sản ở Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Điểm mới của luận văn so với các công trình nghiên cứu trước đây đó là chọn Nhật Bản là thị trường hướng tới trong hoạt động XK nông sản của Việt Nam, từ đó tìm hiểu, phân tích công tác QLNN đối với hoạt động này thời gian qua. Đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu, rộng của Việt Nam trong thời gian gần đây cho thấy đây là chủ đề quan trọng và cần thiết (mặc dù không mới) nhằm tiếp tục tìm ra giải pháp quản lý phù hợp hơn, phát huy lợi thế, tiềm năng của Việt Nam và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN đối với xuất khẩu nông sản 4
  7. - Phân tích thực trạng QLNN đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Nhật Bản, làm rõ những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác này, đồng thời phân tích những nguyên nhân của các hạn chế. - Nêu ra phương hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Nhật Bản thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Tập trung vào các nội dung của quản lý Nhà nước như: ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản pháp lý; xây dựng, thực thi chiến lược, kế hoạch xuất khẩu nông sản; ban hành, thực thi chính sách xuất khẩu nông sản; kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu nông sản sang thị trường Nhật Bản; tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý… - Phạm vi về không gian: nghiên cứu trên phạm vi cả nước - Phạm vi về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ 2018-2022, định hướng đến năm 2035. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, các lý thuyết trong quản lý công để làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với XK nông sản. 5
  8. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: - Phương pháp thu thập tài liệu - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp tiếp cận hệ thống - Phương pháp tiếp cận liên ngành 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Luận văn cung cấp một hệ thống lý thuyết toàn diện về QLNN đối với XK nông sản Luận văn xác định căn cứ thực tiễn về XK nông sản và đánh giá xác đáng thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động này. Luận văn xây dựng phương hướng và đề xuất hệ thống các giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Xk nông sản sang thị trường Nhật Bản. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những nhà quản lý, nhà nghiên cứu về hoạt động XK nông sản. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ở Việt Nam sang thị trường Nhật Bản Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ở Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN 1.1. Khái quát về xuất khẩu nông sản 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu nông sản Theo Điều 28 Luật Thương mại số 36/QH11 ngày 14/6/2005, xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm xuất khẩu nông sản Một là, đối tượng xuất khẩu là hàng nông sản. Hai là, trong lĩnh vực XKNS, chủ thể chính hay người bán, thường là các doanh nghiệp kinh doanh XKNS. Ba là, người bán và người mua hàng nông sản xuất khẩu thường sống ở các nước khác nhau và họ có những phong tục, tập quán và nhu cầu tiêu dùng riêng biệt. Bốn là, xem xét hoạt động XKNS theo chuỗi giá trị. Chuỗi giá trị của hàng nông sản từ sản xuất đến xuất khẩu bao gồm ba khâu chính: sản xuất nông sản, thu mua, sơ chế/chế biến, bảo quản nông sản và xuất khẩu nông sản. Năm là, mỗi quốc gia có thể thực hiện các khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của hàng nông sản xuất khẩu tùy thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của nền kinh tế và nguồn lực nội địa. Sáu là, trong kinh doanh quốc tế, hoạt động xuất khẩu nông sản phụ thuộc phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố như: Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương. 7
  10. 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu nông sản XKNS diễn ra dưới một số hình thức chính như sau: Một là, XKNS trực tiếp. Đây là hình thức XKNS xuất hiện từ lâu đời, do chính doanh nghiệp sản xuất, chế biến trong nước đưa hàng tới khách hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Hai là, XKNS gián tiếp (XKNS qua trung gian) Ba là, thương mại điện tử (Electronic commerce Bốn là, XKNS thông qua các sở giao dịch hàng hóa. 1.1.4. Vai trò của xuất khẩu nông sản Vai trò của hoạt động XK hàng hoá đối với sự phát triển kinh tế xã hội được thể hiện cụ thể ở những mặt cơ bản sau: 1.1.4.1. Xuất khẩu nông sản đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển 1.1.4.2. Xuất khẩu nông sản tăng thu ngoại tệ, góp phần cân bằng cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế 1.1.4.3. Xuất khẩu nông sản có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân 1.1.4.4. Xuất khẩu nông sản là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta 1.2. Lý luận quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản QLNN đối với xuất khẩu nông sản có thể hiểu là Nhà nước sử dụng quyền lực cùng với tất các các công vụ, biện pháp, phương pháp có thể để can thiệp vào các hoạt động xuất khẩu nông sản nhằm tạo môi trường hoạt động phù hợp với yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời thích hợp với yêu cầu phát triển của quốc gia trong từng giai đoạn phục vụ quá trình tăng trưởng kinh tế bền vững. 8
  11. Từ khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm của QLNN đối với XKNS như sau: Một là, đối tượng QLNN đối với XKNS là hoạt động XKNS. Hai là, chủ thể QLNN đối với XKNS là Nhà nước, cụ thể là các cơ quan QLNN có chức năng, thẩm quyền, bao gồm: cơ quan lập pháp (Quốc hội), cơ quan hành pháp (Chính phủ với các cơ quan chức năng thuộc Chính phủ như Bộ Công Thương, Bộ NN&PTNT, Bộ Tài chính, Bộ Công an...) và cơ quan tư pháp (Tòa án, Viện kiểm soát, Bộ Công an, thực hiện các chức năng tư pháp liên quan đến các hoạt động XKNS). Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu QLNN đối với hoạt động XKNS mà chủ thể quản lý là Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan bộ/ngành mà đặc biệt là Bộ Công Thương. Ba là, QLNN đối với XKNS có các mục tiêu cụ thể sau: Đẩy mạnh XKNS, tăng số lượng và giá trị nông sản xuất khẩu; Nâng cao chất lượng hàng nông sản XK; Mở rộng thị trường; … Bốn là, cơ chế quản lý đối với XKNS là những quan điểm, chủ trương, nguyên tắc, biện pháp, công cụ, phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng tác động vào XKNS. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Thứ nhất, do xuất khẩu nông sản có vai trò quan trọng đối với kinh tế xã hội Việt Nam. Thứ hai, nhằm bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp, người dân và cả nền kinh tế. Thứ ba, Nhà nước hỗ trợ DN sản xuất, chế biến, kinh doanh XKNS. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản 1.2.3.1. Ban hành và thực thi pháp luật liên quan đến xuất khẩu nông sản 9
  12. Pháp luật vừa là yếu tố tạo lập môi trường, vừa là công cụ QLNN tác động tới hoạt động XKNS. Bằng pháp luật, nhà nước điều chỉnh hành vi XK hàng hóa nói chung và XK nông sản nói riêng, xác định hành vi nào là hành vi hợp pháp, hành vi nào là hành vi phi pháp. 1.2.3.2. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch xuất khẩu nông sản Nhiệm vụ chính của Nhà nước trong quản lý hoạt động xuất khẩu nông sản được thể hiện tập trung nhất ở việc xây dựng chiến lược, lập kế hoạch và đề xuất quy hoạch phát triển xuất khẩu nông sản. Đây không chỉ là các định hướng mà còn là các công cụ và phương tiện hỗ trợ Nhà nước trong việc quản lý hiệu quả các hoạt động xuất khẩu nông sản. 1.2.3.3. Ban hành, thực thi chính sách hỗ trợ xuất khẩu nông sản Chính sách XKNS là một bộ phận của chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia, là tổng thể các biện pháp, công cụ và cách thức mà Nhà nước tác động vào quá trình XKNS nhằm đạt được các mục tiêu trong từng giai đoạn. Chính sách hỗ trợ XK có thể bao gồm: - Chính sách ưu đãi tín dụng: Là chính sách mà Chính phủ có thể dành những ưu đãi khi DN sản xuất, kinh doanh XK hoặc các cá nhân, tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng sản xuất, chế biến, XK hàng nông sản đi vay tại các tổ chức tín dụng. - Chính sách ưu đãi về thuế, phí: Chính phủ ưu đãi về thuế XK hoặc ưu đãi về thuế, phí đối với các DN sản xuất kinh doanh hàng NS xuất khẩu. - Chính sách xúc tiến XK: Xúc tiến XK là tổng hợp thiết kế các hoạt động để tăng XK của một quốc gia hay một DN. 10
  13. 1.2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu nông sản Bộ máy quản lý nhà nước (QLNN) về ngoại thương nói chung và XKNS nói riêng là mội chỉnh thể các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau, có quan hệ, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành cấp và khâu để thực hiện chức năng nhất định của QLNN về XKNS nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra. 1.2.3.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu nông sản Kiểm tra và giám sát là một nhiệm vụ quan trọng của quản lý nhà nước. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện công việc kiểm tra, giám sát các hoạt động xuất khẩu nông sản để phát hiện và ngăn chặn việc vi phạm pháp luật, sai lệch chính sách, bảo vệ tài sản quốc gia và lợi ích của người sản xuất và người xuất khẩu. Điều này đảm bảo rằng các hoạt động xuất khẩu nông sản được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật và đúng theo định hướng. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với XKNS 1.2.4.1. Nhóm nhân tố khách quan *) Thị trường hàng nông sản thế giới *) Chính sách của nước nhập khẩu hàng nông sản 1.2.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan *) Quan điểm, chính sách về XKNS của Việt Nam *) Năng lực tổ chức bộ máy QLNN đối với XKNS *) Cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ở một số quốc gia và bài học tham khảo cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc Một là, trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển XKNS 11
  14. Hai là, về xây dựng và thực thi các chính sách XKNS Ba là, về kiểm tra, giám sát hoạt động XKNS 1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan Một là, định hướng XKNS thông qua các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Chính phủ Thái Lan xác định nông nghiệp là trụ cột quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Hai là, về xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ XKNS. Ba là, về tổ chức QLNN đối với XKNS. Tại Thái Lan có sự hợp tác chặt chẽ giữa Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp- Bốn là, về tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động XKNS. Chính phủ Thái Lan đặt ra tôn chỉ là sản xuất nông sản sạch, có chất lượng cao bằng công nghệ sinh học thay vì chạy theo số lượng. 1.3.3. Kinh nghiệm của Malaysia 1.3.4. Bài học tham khảo cho Việt Nam trong quản lý nhà nước khi xuất khẩu nông sản sang thị trường Nhật Bản Thứ nhất, xây dựng chiến lược, quy hoạch XKNS theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả cho XKNS. Thứ hai, xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ, hợp lý cho mọi quy trình trong XKNS, đảm bảo lợi ích cho tất cả các chủ thể tham. Thứ ba, thực hiện chính sách liên kết và hợp tác giữa sản xuất với kinh doanh, tổ chức các hình thức liên kết giữa các chủ thể kinh tế tham gia hoạt động XKNS. Thứ tư, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát quá trình XKNS bắt đầu từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản đến khâu xuất khẩu và dịch vụ sau bán hàng một cách thường xuyên và chặt chẽ. Tiểu kết chương 1 12
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT HẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 2.1 Đặc điểm của thị trường Nhật Bản có tác động đến xuất khẩu nông sản và quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam 2.2. Tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong thời gian 2018- 2022 2.2.1. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản nói chung Hội nhập kinh tế mở ra cơ hội rất lớn cho Việt Nam trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản. Với những lợi thế về nông nghiệp và điều kiện tự nhiên, nông sản Việt Nam đang có những thế mạnh nhất định để cạnh tranh với hàng hóa nông sản quốc tế. 2.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu nông sản 2.2.1.2. Về mặt hàng nông sản xuất khẩu Giai đoạn 2018- 2022 kim ngạch XK một số mặt hàng nông sản chủ lực có sự biến động nhưng mặt bằng chung đều có xu hướng tăng lên qua các năm kể cả trong những năm dịch bệnh Covid 19 xảy ra. 2.2.1.3 Về thị trường xuất khẩu nông sản Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang một số thị trường giai đoạn 2018-2022 ĐVT: tỷ USD 2018 2019 2020 2021 2022 Trung Quốc 7,26 7,03 6,86 7,55 7,8 EU 3,96 3,55 2,91 4,4 5,14 Hoa Kỳ 3,54 3,1 3,25 3,92 3,9 ASEAN 2,64 2,69 2,76 2,89 2,73 Nhật Bản 1,77 1,81 1,81 1,80 1,93 Hàn Quốc 1,15 1,09 1,08 1,19 1,24 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu Báo cáo XNK Việt Nam các năm 2018-2022 13
  16. 2.2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản 2.2.2.1 Kim ngạch xuất khẩủ nông sản 2.2.2.2. Cơ cấu mặt hàng 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản 2.3.1. Thực trạng xây dựng và thực thi pháp luật có liên quan Hoạt động XKNS nói chung và XKNS sang thị trường Nhật Bản nói riêng được duy trì một cách ổn định theo nguyên tắc chung được quy định trong Luật Thương mại năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14). *) Quy định trong thủ tục hành chính, giám sát quản lý hải quan *) Về cơ chế, chính sách liên quan đến phòng vệ thương mại của Việt Nam *) Quy định về xuất xứ hàng hoá *) Về phát triển dịch vụ logistics 2.3.2. Thực trạng xây dựng và thực thi chiến lược, kế hoạch xuất khẩu nông sản Thời gian gần đây, Nhà nước đã tập trung quan tâm đến việc quy hoạch, kế hoạch và xây dựng chiến lược cho hoạt động xuất khẩu nông sản ra thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường Nhật Bản. Đáp ứng với tình hình kinh tế và chính trị toàn cầu, đặc biệt là ở các thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, Chính phủ đã đề ra các mục tiêu cụ thể cho xuất khẩu trong từng giai đoạn. Sau đó, các Bộ ngành và địa phương đã xây dựng kế hoạch và chiến lược xuất khẩu chi tiết cho từng loại sản phẩm và từng thời kỳ cho phù hợp. 14
  17. 2.2.3. Thực trạng ban hành và thực thi chính sách xuất khẩu nông sản 2.2.3.1. Chính sách tín dụng Giai đoạn 2018- 2022 cũng là giai đoạn rất khó khăn cho hệ thống DN khi phải đối phó với dịch bệnh Covid 19. Nhằm giúp đỡ phần nào sự khó khăn cho các DN, Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều gói hỗ trợ cho các DN nói chung và DN kinh doanh XK nói riêng. *) Chính sách thuế xuất khẩu Hiện nay, Việt Nam và Nhật Bản cùng là thành viên của của 4 hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương: Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), Hiệp định Đối tác Toàn diện Kinh tế Khu vực (RCEP), Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Nhật Bản (AJCEP) và Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) nên cho đến thời điểm này hầu hết hàng nông sản Việt Nam XK Nhật Bản được miễn thuế XK như tôm đông lạnh, cà phê, các loại gia vị: tiêu, điều… *) Thủ tục hành chính Với quan điểm lấy doanh nghiệp và người dân làm trung tâm, Bộ Công Thương cùng với các Bộ, ngành khác đã quyết liệt, chủ động ban hành nhiều quy định nhằm cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) ở mức độ 3 và mức độ 4. *) Chính sách xúc tiến xuất khẩu Theo Báo cáo của Bộ Công thương, trong thời gian dịch bệnh, các hoạt động xúc tiến xuất khẩu trực tuyến đã phát triển. Xúc tiến XK trực tuyến đã giúp doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam tiết kiệm chi phí mà vẫn duy trì và phát triển tốt quan hệ với đối tác nước ngoài ở khắp 15
  18. các châu lục (55 thị trường xuất khẩu của Việt Nam, gồm cả các thị trường lớn như Trung Quốc, Mỹ, EU, Nhật và thị trường tiềm năng như Châu Phi, Úc...), huy động cả hệ thống tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài vào cuộc góp phần hỗ trợ các địa phương, bà con nông dân tiêu thụ nông sản kịp thời trong hoàn cảnh không thể thực hiện hoạt động xúc tiến XK trực tiếp ở nước ngoài. 2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu nông sản Hiện nay, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ngoại thương., trong đó có hoạt động XKNS Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về ngoại thương. Thời gian qua, tổ chức bộ máy QLNN đối với XK nói chung và XKNS nói riêng đã được kiện toàn theo xu hướng tinh giản đầu mối nhưng vẫn đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong QLNN. Với đầu mối quản lý là Bộ Công thương, sau khi Nghị định 98/2017/NĐ-CP ngày 18-8-2017 thay thế Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 22-11- 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương được ban hành. 2.3.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát xuất khẩu nông sản Hiện nay các Bộ, ngành đang tiến hành cải cách toàn diện, triệt để hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung và hàng nông sản XK nói riêng (loại bỏ những quy định không phù hợp trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành; rà soát loại bỏ danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành; xây dựng Danh mục hàng hóa thuộc diện quản lý và kiểm tra chuyên ngành kèm mã số HS; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các nhóm hàng phải kiểm tra chuyên ngành...). 16
  19. 2.4. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản 2.4.1. Kết quả đạt được - Công tác quản lý thị trường được tổ chức triển khai theo quy trình chặt chẽ và hiệu quả. - Thời gian qua, Bộ Công Thương cùng với các Bộ, ngành khác đã chú trọng ban hành nhiều chính sách nhằm cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) ở mức độ 3 và mức độ 4. - Các thủ tục hành chính về xuất khẩu nói chung và liên quan đến hoạt động kiểm tra chuyên ngành nói riêng của Bộ Công Thương đều đang được niêm yết công khai, từng bước được áp dụng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, cấp độ 4. - Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu ngày càng chú trọng và phát huy hiệu quả. - Công tác kiểm tra chuyên ngành trong được thực hiện tốt, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, không để xảy ra tình trạng tồn ứ hàng hóa tại các cửa khẩu. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Nhật Bản 2.4.2.1. Hạn chế Thứ nhất, hệ thống pháp luật về XKNS còn chưa đồng bộ, bất cập so với thực tiễn. Ngoài ra, sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa còn diễn ra. Thứ hai, chiến lược XKNS của Việt Nam mới đang tập trung nhiều vào việc định hướng XK theo số lượng, về kim ngạch XK mà 17
  20. chưa định hướng vào việc nâng cao hiệu quả của XKNS theo những chỉ tiêu về GTGT, về lợi nhuận và tính ổn định. Thứ ba, Việt Nam chưa có mạng lưới làm công tác xúc tiến XK sâu rộng ở các thị trường trên thế giới. Thứ tư, chưa có sự bình đẳng trong việc tiếp cận tín dụng XKNS trong các loại hình doanh nghiệp kinh doanh XKNS mặc dù Việt Nam đã đưa ra một số chính sách điều chỉnh theo hướng nới lỏng, nhưng vẫn khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng và các quỹ hỗ trợ phát triển. Thứ năm, công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm giữa các ngành chức năng và địa phương đối với NSXK vẫn còn chưa chặt chẽ và thiếu kiên quyết. Thứ sáu, bộ máy tổ chức QLNN đối với NSXK còn chưa thực sự hiệu quả, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo giữa các Bộ, dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm nếu có sự cố xảy ra. 2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế a) Nguyên nhân khách quan: b) Nguyên nhân chủ quan Tiểu kết chương 2 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2