intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về QLNN trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động QLNN về bảo vệ và phát triển rừng từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường QLNN đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng tại địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ TUYẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK NÔNG - 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG Phản biện1: TS. Lê Văn Từ Phản biện 2: TS. Nguyễn Thành Dũng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 203, Nhà……- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện khu vực Tây Nguyên, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 02 Trương Quang Tuân, Phường Tân An, Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 07 giờ 00 phút, ngày 13 tháng 5 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài nguyên rừng có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cuộc sống của con người. Ngoài việc cung cấp các sản phẩm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, rừng còn giữ một chức năng quan trọng khác đó là khôi phục môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ nguồn nước và cải tạo đất. Tuy nhiên, tài nguyên rừng lại dễ bị thay đổi và mất đi do con người tác động như phá rừng, khai thác rừng quá mức, cháy rừng,.. Thời gian qua, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả quan trọng. Diện tích rừng và độ che phủ rừng tăng liên tục; việc sắp xếp ba loại rừng cơ bản phù hợp với yêu cầu thực tiễn; công tác giao rừng, cấp GCNQSD đất rừng được chú trọng, bảo đảm chặt chẽ, đúng pháp luật. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng từng bước được hoàn thiện, trong đó có nhiều cơ chế, chính sách về bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo đã giúp người dân làm nghề rừng, nhất là các hộ nghèo cải thiện đời sống nâng cao thu nhập. Tuy nhiên, công tác QLNN về BV&PTR còn nhiều hạn chế, yếu kém. Tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật, nhất là đối với rừng tự nhiên vẫn tiếp tục diễn ra phức tạp; diện tích rừng phòng hộ liên tục giảm qua các năm. Công tác quy hoạch, bảo vệ, phát triển rừng thiếu đồng bộ với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều dự án phát triển kinh tế như thủy điện, khai thác khoáng sản, dịch vụ du lịch… chưa chú trọng đến bảo vệ, phát triển rừng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái, làm suy giảm chất lượng rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên. Trước thực trạng về công tác QLNN về BV&PTR như đã nêu trên nếu không có những biện pháp quản lý quyết liệt, hữu hiệu để bảo vệ rừng và phát triển rừng thì diện tích rừng sẽ tiếp tục suy giảm, tỷ lệ che phủ rừng ngày càng thấp ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái, sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đắk Glong nói riêng và tỉnh Đắk Nông nói chung.
  4. 2 Chính vì vậy, song song với việc triển khai thực hiện các biện pháp phát triển rừng thì việc áp dụng các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ rừng nhằm ngăn chặn tình trạng rừng bị tàn phá, tài nguyên rừng bị suy giảm là những vấn đề cấp bách đối với huyện Đắk Glong. Trong bối cảnh đó, không thể không tăng cường QLNN đối với công tác QLBV&PTR trên địa bàn để bảo tồn tài nguyên rừng hiện có và góp phần thực hiện thành công mục tiêu quan trọng được Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Đắk Glong lần thứ IV, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra: nâng tỷ lệ che phủ rừng đến năn 2025 đạt 44 %. Xuất phát từ lý do nêu trên, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” là việc làm cần thiết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn. 2. Tình hình nghiên cứu Chủ đề QLNN về bảo vệ và phát triển rừng; hoạt động bảo vệ và phát triển rừng là các chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như quản lý kinh tế, lâm nghiệp, luật học, quản lý công, chính sách công,…. Thông qua quá trình thu thập tư liệu, học viên đã được tiếp cận một số cuốn sách, đề tài nghiên cứu khoa học, bài viết, luận văn, luận án có liên quan đến chủ đề nghiên cứu như sau: 2.1. Một số cuốn sách có liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng ở Việt Nam Nguyễn Thanh Huyền (2013) trong cuốn sách chuyên khảo “Pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trần Thị Tuyết (chủ biên, 2021) trong cuốn sách “Tác động của chính sách quản lý rừng đến mức sống dân cư tỉnh Quảng Bình”, xuất bản năm 2021 tại Nhà xuất bản Khoa học xã hội. 2.2. Một số bài báo, tạp chí có liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
  5. 3 Tác giả Vũ Văn Long (2004) với bài viết “Góp ý kiến vào Dự thảo Luật bảo vệ và phát triển rừng (sửa đổi)” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 8. Bài viết đã đưa ra những góp ý góp cho việc quản lý và phát triển nguồn tài nguyên rừng trong thời gian tiếp theo. Tác giả Phan Quang Trung (2014) với bài viết “Thực trạng quản lý rừng cộng đồng và một số vấn đề đặt ra ở người Mnông, bon Bu Nor, xã Quảng Tâm, huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông” đăng trên Tạp chí Khoa học Xã hội Tây Nguyên, số 2. Tác giả Nguyễn Văn Nghiệp (2015) trong bài viết “Giải pháp khắc phục tình trạng vi phạm pháp luật bảo vệ rừng ở Tây Nguyên” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 12. Bài viết đánh giá sự suy giảm tài nguyên rừng, đất rừng Tây Nguyên là một trong những nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng sinh thái và đe dọa nguy cơ xảy ra các vấn đề môi trường nghiêm trọng như thiếu nước mùa khô, lũ quét, sạt lở đất trên diện rộng. Tác giả Bùi Thị Vân và cộng sự (2019) với bài viết “Một số vấn đề pháp luật trong quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn hội đồng quản lý rừng (FSC) tại tổng công ty giấy Việt Nam (VINAPACO)” đăng trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 3. Tác giả Mai Quang Thắng (2021) trong bài viết “Thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng: Kinh nghiệm thực tiễn từ các tỉnh khu vực Đông Bắc Bộ” đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử, cơ quan Ngôn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bài viết đã đề cập đến các chủ trương của Đảng, văn bản pháp luật của nhà nước về công tác quản lý bảo vệ rừng. 2.3. Đề tài, báo cáo dự án nghiên cứu khoa học có liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam Trung tâm con người và Thiên nhiên (PanNature) cùng các tổ chức WWF, RECOFTC (2021) trong báo cáo “Đánh giá quản trị cảnh quan rừng khu vực Tây Nam tỉnh Quảng Nam” giai đoạn 2017-2021. Trong giai đoạn này, nhóm kỹ thuật dự án V4MF tại Việt Nam gồm WWF, RECOFTC và PanNature tổ chức đánh giá thể chế và cảnh quan rừng liên tỉnh Quảng Nam - Kon Tum. 2.4. Một số luận văn, luận án có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
  6. 4 Hà Công Tuấn (2006) với luận án “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay”, luận án Tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Với luận án này, tác giả đã nhấn mạnh rằng trong các công cụ quản lý nhà nước nói chung và quản lý bảo vệ rừng nói riêng thì công vụ pháp luật đóng vai trò rất quan trọng. Nguyễn Thanh Huyền (2012) với Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ ngành luật kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Lê Văn Từ (2015) với Luận án Tiến sĩ “Quản lý nhà nước về xã hội hoá về bảo vệ rừng và phát triển rừng ở Tây Nguyên”, Luận án Tiến sĩ ngành quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Các công trình nghiên cứu, bài viết, luận văn, luận án nói trên cho thấy rằng chủ đề nghiên cứu về rừng khá phong phú, đa dạng, trong đó các tác giả nhấn mạnh đến công tác quản lý, bảo vệ rừng dưới góc độ chính sách và việc triển khai thực hiện chính sách ở Việt Nam nói chung và ở một số địa phương nói riêng…. Đặc biệt, có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ rừng ở khu vực Tây Nguyên. Đây là nguồn tư liệu rất quan trọng, góp phần tạo dựng nền móng cho việc thực hiện luận văn dưới góc độ quản lý công trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về QLNN trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động QLNN về bảo vệ và phát triển rừng từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường QLNN đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng tại địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. - Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng;
  7. 5 + Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Đắk Glong từ năm 2017 đến năm 2022, nêu ra những điểm bất cập, hạn chế và xác định nguyên nhân; + Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường QLNN đối với lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông trong những năm tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận, thực tiễn QLNN trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. + Phạm vi thời gian: từ năm 2017 đến năm 2022. + Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dùng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu khác nhau như: + Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để hệ thống hoá, tổng hợp các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng. Trong đó, tập trung chú trọng việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý bảo vệ và phát triển rừng làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài cũng như tổng kết thực tiễn, đánh giá, rút kinh nghiệm trong hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
  8. 6 + Phương pháp phân tích: nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cũng như những hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng của huyện Đắk Glong, làm rõ những vấn đề về hiện trạng rừng, diện tích rừng, công tác phát triển rừng, tỉ lệ che phủ rừng, tình trạng vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp, hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng… trên địa bàn huyện Đắk Glong. + Phương pháp so sánh: được sử dụng chủ yếu trong việc đánh giá hiện trạng rừng, tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển rừng, tình trạng bảo vệ và phát triển rừng, hoạt động QLNN về bảo vệ và phát triển rừng tại địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. + Phương pháp thực chứng: Dựa trên những tư liệu thực tiễn của địa phương để phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về bảo vệ và phát triển rừng, những kết quả đạt được, hạn chế trong quá trình QLNN về bảo vệ và phát triển rừng từ đó làm cơ sở để phân tích, so sánh và đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về BV&PTR tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Từ thực tiễn nghiên cứu, đánh giá kết quả đạt được và hạn chế, nhìn nhận những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trong điều kiện hiện nay trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Đắk Glong. Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Đắk Glong.
  9. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG 1.1. Lý luận chung về rừng, bảo vệ và phát triển rừng 1.1.1. Rừng, phân loại rừng Định nghĩa về rừng Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các yếu tố thực vật rừng tự nhiên hoặc do con người trồng mới, khoanh nuôi tái sinh trên đất trồng rừng, trong đó cây gỗ, tre nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác là những thực vật chính chiếm ưu thế; động vật rừng sống hoang dã trong rừng; vi sinh vật rừng; quần xã thực vật rừng phải có một diện tích đủ lớn để tạo ra hoàn cảnh rừng đặc trưng và các yếu tố tự nhiên, môi trường do rừng tạo ra khác với hoàn cảnh bên ngoài, độ khép tán của quần xã thực vật phải lớn hơn 0,1ha. 1.1.2. Bảo vệ và phát triển rừng Bảo vệ rừng Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo vệ diện tích rừng hiện có, phát triển hệ sinh thái rừng và các yếu tố tự nhiên khác, phòng chống những tác động gây thiệt hại đến rừng. Phát triển rừng Theo Luật BV&PTR năm 2004, “Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng”. Bảo vệ và phát triển rừng
  10. 8 Bảo vệ và phát triển rừng là tổng thể các hoạt động của tổ chức và cá nhân tác động vào rừng nhằm phòng, chống những tác động tiêu cực đến rừng để duy trì và phát triển hệ sinh thái rừng, sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác; bảo tồn đa dạng sinh học và giữ gìn cảnh quan môi trường sinh thái, đồng thời thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng để nâng cao diện tích và chất lượng rừng, tính giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng thông qua việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khi khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo”. 1.1.3. Sự cần thiết phải BV&PTR Thứ nhất: Xuất phát từ tầm quan trọng của rừng Rừng là nguồn tài nguyên quan trọng và quý giá của quốc gia, đồng thời là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên; rừng góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu… do đó, tài nguyên rừng và đất rừng cần phải được quản lý tốt, bảo vệ tốt. Thứ hai: Xuất phát từ sự hữu hạn của tài nguyên rừng và xuất phát từ mức độ suy thoái rừng ở nước ta Như chúng ta đã biết mặc dù rừng là tài nguyên có thể tái tạo nhưng vẫn có thể bị cạn kiệt, suy giảm nghiêm trọng về chất lượng và trữ lượng nếu chúng không được quản lý, bảo vệ và phát triển theo định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.Do sức ép từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhiều nguyên nhân khác đã làm cho diện tích rừng bị thu hẹp đáng kể, tính đa dạng sinh học rừng tự nhiên nhiều nơi vẫn tiếp tục suy giảm, rừng tiếp tục bị tàn phá, khai thác bất hợp lý. Diện tích rừng suy giảm đã kéo theo nhiều thảm họa như xói mòn, hạn hán, lũ lụt, động vật, thực vật rừng quý hiếm ngày càng cạn kiệt… Xuất phát từ tầm quan trọng của rừng, từ sự hữu hạn của tài nguyên rừng, sự suy thoái tài nguyên rừng do đó cần thiết phải bảo vệ và phát triển rừng vì lợi ích hiện tại và tương lai. 1.1.4. Nội dung bảo vệ và phát triển rừng 1.1.4.1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng
  11. 9 1.1.4.2. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng 1.1.4.3. Phòng cháy, chữa cháy rừng 1.1.4.4. Phòng, trừ sinh vật gây hại rừng 1.1.4.5. Tổ chức bảo vệ rừng chuyên trách 1.1.4.5. Kiểm tra, kiểm soát lâm sản 1.2. Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng là quá trình các chủ thể quản lý nhà nước xây dựng chính sách, ban hành pháp luật và sử dụng công cụ pháp luật trong hoạt động quản lý nhằm đạt được yêu cầu, mục đích bảo vệ và phát triển rừng. 1.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng - Chính phủ là cơ quan thống nhất QLNN vệ BV&PTR; - Bộ NN&PTNT chịu trách nhiệm trước Chính phủ về thực hiện QLNN về BV&PTR trên phạm vi toàn quốc; - Bộ TN&MT, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ NN&PTNT thực hiện QLNN về BV&PTR; - UBND các cấp (tỉnh, huyện, xã) có trách nhiệm thực hiện QLNN về BV&PTR tại địa phương theo thẩm quyền. Các cơ quan QLNN trong lĩnh vực BV&PTR có thể được phân thành 2 nhóm, gồm: cơ quan QLNN có thẩm quyền chung và cơ quan QLNN có thẩm quyền chuyên ngành. Trong đó cơ quan QLNN có thẩm quyền chung là Chính phủ và UBND các cấp; cơ quan QLNN có thẩm quyền chuyên ngành được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng Thứ nhất, thực hiện chức năng, nhiệm vụ về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật
  12. 10 Thứ hai, quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Thứ ba, Quản lý nhà nước nhằm giải quyết những mâu thuẫn xã hội trên địa bàn có rừng. 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng 1.3.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và thể chế, chính sách bảo vệ rừng và phát triển rừng 1.3.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương 1.3.3. Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng; phân định ranh giới các loại rừng; giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng; lập hồ sơ quản lý rừng; điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, cơ sở dữ liệu rừng; bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển rừng, sử dụng rừng, chế biến và thị trường lâm sản; tổ chức thống kê ngành lâm nghiệp 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng 1.3.5. Tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác QLNN về BV&PTR 1.3.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát riển rừng 1.4. Nguyên tắc và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng 1.4.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng 1.4.1.1. Đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước
  13. 11 Rừng có vai trò to lớn đối với cuộc sống của con người, đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng do vậy việc nhà nước thống nhất quản lý trong lĩnh vực BV&PTR là cần thiết; điều đó sẽ giúp đạt được các mục tiêu quản lý vì sự phát triển chung của toàn xã hội, vì lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của sự phát triển. 1.4.1.2. Bảo đảm sự phát triển bền vững Hoạt động QLNN về BV&PTR phải đảm bảo tính phát triển bền vững về KTXH, môi trường, ANQP, phù hợp với chiến lược phát triển KTXH, chiến lược phát triển lâm nghiệp, đúng quy hoạch, kế hoạch BV&PTR của cả nước và địa phương, tuân thủ quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định. Việc bảo vệ rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng, cấp GCNQSD rừng, đất phải đúng theo quy định của Luật BV&PTR, Luật Lâm nghiệp, Luật Đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan, đảm bảo ổn định lâu dài theo hướng xã hội hóa nghề rừng. 1.4.1.3. Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng. Việc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các lợi ích được thực hiện thông qua công tác BV&PTR và các quy định về quyền, nghĩa vụ của nhà nước và của chủ rừng. Nhà nước quy định cụ thể các mức hưởng lợi từ rừng đối với từng chủ rừng là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư từ đó khuyến khích và tạo điều kiện để các chủ rừng và các nhà đầu tư vào rừng mạnh dạn đầu tư phát triển rừng. 1.4.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử Quản lý nhà nước phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của pháp luật trước đây cũng như tính lịch sử trong QLNN về BV&PTR qua các thời kỳ. Đối với những khu rừng do cộng đồng thôn, bon đã tham gia quản lý trước đây, từ lâu đời như khu rừng thiêng, khu rừng giữ và cung cấp nguồn nước sinh hoạt của người đồng bào dân tộc thiểu số… thì nhà nước tiếp tục giao cho họ quản lý, bảo vệ, hướng dẫn lập kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng hợp lý.
  14. 12 1.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng Yếu tố thể chế chính trị Yếu tố pháp luật Yếu tố kinh tế - xã hội Yếu tố chuyên môn kỹ thuật Tiểu kết chương 1: Trong chương 1 chúng tôi đã tiếp cận và hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý đối với Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng, bao gồm 3 nội dung chính: 1) Lý luận chung về rừng, bảo vệ và phát triển rừng; 2) Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; 3) Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; 4) Nguyên tắc và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng. Kết quả nghiên cứu về cơ sở lý luận ở chương 1 là tiền đề để tiến hành đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Đắk Glong từ năm 2017 đến năm 2021 tại chương 2 của luận văn.
  15. 13 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK GLONG 2.1. 2.1. Tổng quan về bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Đắk Glong có diện tích tự nhiên là 144.807,76 ha, nằm về phía Đông Nam của tỉnh Đắk Nông, cách thị xã Gia Nghĩa 30 km theo hướng quốc lộ 28. Về đơn vị hành chính, huyện có 07 đơn vị hành chính cấp xã (Quảng Khê, Đăk Ha, Đăk Som, Đăk Plao, Đăk R’Măng, Quảng Sơn, Quảng Hòa) với 61 thôn, bon. 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội dân số huyện Đắk Glong là gần 73.000 người, mật độ dân số trung bình của huyện là 46,8 người/km2. Huyện có 30 dân tộc sinh sống hòa đồng, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 60%. Xét trên phương diện kinh tế, tỷ lệ hộ nghèo của người dân ở huyện còn khá cao khi chiếm tới 27,6%. Tốc độ dân số tự nhiên tăng 1,48%, mức tỷ suất giảm sinh là 0,58%. Tỷ lệ phổ cập trung học cơ sở là 82,85%; số lao động được qua đào tạo nghề năm 2022 là 312 người, số lao động được giải quyết việc làm là 1.716, số người được xuất khẩu lao động là 10 người. Thu nhập bình quân đầu người năm 2022 là 39,25 triệu đồng/người/năm. 2.1.2. Thực trạng bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông 2.1.2.1. Hiện trạng rừng trên địa bàn huyện Đắk Glong
  16. 14 Căn cứ Quyết định 366/QĐ-UBND ngày 16/02/2023 của UBND huyện Đắk Glong về phê duyệt kết quả theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng trên địa bàn huyện Đắk Glong đến ngày 31/12/2022 thì tổng diện tích đất có rừng và đất quy hoạch cho lâm nghiệp 100.829,7 ha (đất có rừng tự nhiên 55.552,81 ha; rừng trồng 7.450,78 ha; đất sản xuất nông nghiệp và đất khác 37.826,11 ha, tỷ lệ che phủ rừng toàn huyện đạt 43,51%. 2.1.2.1. Tình hình xâm hại tài nguyên rừng Từ năm 2017 đến 2022, trên địa bàn toàn huyện Đắk Glong đã phát hiện và xử lý 1.682 vụ vi phạm các quy định của nhà nước về bảo vệ rừng, bình quân, mỗi năm phát hiện và xử lý 280 vụ việc. Tình hình phá rừng trái pháp luật chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp (1425/1682 vụ). 2.1.2.3. Công tác bảo tồn, phát triển rừng Hoạt động bảo vệ và bảo tồn, phát triển rừng cũng được đặc biệt chú trọng quang tâm thực hiện. Công tác bảo tồn đa dạng sinh học đã có những đầu tư để điều tra nghiên cứu khá sâu về đa dạng sinh vật, phân bố, tập tính của loài chính vì sự đa dạng sinh học đó. Công tác phát triển rừng được huyện chú trọng chỉ đạo triển khai thực hiện. 2.2. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông 2.2.1. Tổ chức của bộ máy quản lý nhà nước về bảo về và phát triển rừng tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông Bộ máy QLNN về BV&PTR tại huyện Đắk Glong được tổ chức theo các cấp hành chính từ cấp tỉnh đến cấp xã, trong đó bao gồm cả cơ quan QLNN có thẩm quyền chung trong lĩnh vực BV&PTR và cơ quan QLNN chuyên ngành về BV&PTR. 2.2.2. Việc ban hành, thực hiện các quy định có liên quan đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật là việc áp dụng và cụ thể hoá các quy định của pháp luật nhằm giúp cho cơ quan QLNN về BV&PTR trên địa bàn huyện thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ, giải quyết các vấn đề phức tạp phát sinh trong quá trình quản lý.
  17. 15 Từ năm 2017 đến 2022 đã có nhiều văn bản pháp luật của tỉnh Đắk Nông nói chung, của huyện Đắk Glong nói riêng đã được ban hành góp phần không nhỏ vào việc đưa pháp luật nói chung và pháp luật về quản lý, BV&PTR nói riêng đi vào cuộc sống. 2.2.3. Hoạt động lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý bảo vệ rừng Quy hoạch, kế hoạch là một trong những căn cứ pháp lý, kỹ thuật quan trọng cho việc điều tiết các quan hệ trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước và của từng địa phương. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của các cấp phải đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ. 2.2.4. Nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và rừng phát triển rừng Đội ngũ CBCC QLNN đối với hoạt động bảo vệ và phát triển rừng là một bộ phận không thể thiếu để bộ máy quản lý vận hành và thực hiện các chức năng và nhiệm vụ được giao. Đội ngũ nhân sự QLNN đối với hoạt động bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn cấp huyện phải được đảm bảo về số lượng, chất lượng, được bố trí phù hợp với vị trí việc làm do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo tuân thủ các quy định chung của pháp luật đồng thời phù hợp với nhu cầu thực tiễn địa phương. Trong xây dựng đội ngũ nhân sự QLNN đối với hoạt động bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn cấp huyện đã chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm xây dựng một đội ngũ quản lý có đủ năng lực và trình độ. Nguồn nhân lực thực thi nhiệm vụ QLBVR chủ yếu là lực lượng kiểm lâm làm nòng cốt, lực lượng kiểm lâm đóng vai trò rất quan trọng trong công tác QLBVR. Tổng số biên chế cán bộ, công chức kiểm lâm tỉnh Đắk Nông là 215 người; về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 7, Đại học: 170, Trung cấp: 25, Khác: 13. Trong đó Kiểm lâm huyện Đắk Glong có 26; trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 01, Đại học: 21, Trung cấp: 04. 2.2.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng
  18. 16 Để đảm bảo công tác QLNN về bảo vệ và phát triển rừng và việc thực hiện pháp luật về BV&PTR thì UBND huyện Đắk Glong đã chỉ đạo các cơ quan có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BV&PTR. Công tác thanh tra, kiểm tra với sự tham gia của Hạt Kiểm Lâm, Thanh tra huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các xã. 2.2.6. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách về bảo vệ và phát triển rừng Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, hữu hiệu để thực hiện QLBVR. Các hoạt động tuyên truyền được tổ chức thường xuyên, với nhiều hình thức như: phát tờ rơi, cắm biển báo, tuyên truyền trên hệ thống loa phát thanh của xã, trên tranh thông tin điện tử huyện, tổ chức họp dân…; các đơn vị thường xuyên xây dựng các kế hoạch, chương trình phối hợp với Hội Liên Hiệp phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc, Hội nông dân, Đoàn thanh niên tổ chức phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật về Bảo vệ và phát triển rừng. 2.2.7. Tổ chức thực hiện việc bảo vệ và phát triển rừng: giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển rừng, phòng chống sinh vật gây hại rừng... 2.2.7.1. Công tác giao đất giao rừng, cho thuê rừng 2.2.7.2. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng 2.2.7.3. Công tác phát triển rừng 2.2.7.4. Công tác phòng trừ sinh vật gây hại rừng 2.2.7.5. Công tác điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến, cơ sở dữ liệu về rừng 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông 2.3.1. Những kết quả đạt được
  19. 17 Một là, Công tác xây dựng và ban hành văn bản quản lý trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng thời gian qua được huyện Đắk Glong thực hiện nghiêm túc, kịp thời, phù hợp với quy định của pháp luật cũng như thực tế tình hình địa phương. Các văn bản đã góp phần quan trọng trong lĩnh vực QLBVR, góp phần thúc đẩy phát triển ngành lâm nghiệp, duy trì an ninh, trật tự và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Hai là, Công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đã được huyện quan tâm và thực hiện kịp thời, đồng bộ. UBND huyện đã ban hành các văn bản tạo cơ sở pháp lý cho việc QLNN về BV&PTR. Ba là, Công tác thanh tra, kiểm tra BV&PTR, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng được tập trung thực hiện. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về BV&PTR. Việc thanh tra kiểm tra cũng góp phần làm giảm số vụ phá rừng. Các CQNN cũng đã chú trọng việc phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra về BV&PTR. Bốn là, Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về BV&PTR đã từng bước được cải tiến cả về chiều sâu và nội dung, tuyên truyền tới các vùng sâu, vùng xa, các thôn, bon với nhiều hình thức đa dạng đã tạo được dấu ấn và sự quan tâm của người dân đến công tác BV&PTR và nâng cao nhận thức của người dân. Năm là, công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng được thường xuyên quan tâm, chỉ đạo quyết liệt cùng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và chính quyền địa phương, sự nỗ lực của các cơ quan QLNN và BV&PTR, lực lượng kiểm lâm, các chủ rừng và các đơn vị liên quan nên tình hình vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp thay đổi theo hướng tích cực. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế Thứ nhất, mặc dù đã kiểm soát được nạn chặt phá rừng nhưng số lượng các vụ việc vi phạm về phá rừng vẫn còn ở mức cao. Thứ hai, việc triển khai thực hiện, ban hành các văn bản phục vụ QLNN về BV&PTR đã được tập trung triển khai thực hiện, tuy nhiên vẫn còn mang tính hình thức.
  20. 18 Thứ ba, trong thực hiện quy hoạch về bảo vệ và phát triển rừng còn nhiều vấn đề tồn tại, yếu kém: sử dụng rừng và đất lâm nghiệp còn sai mục đích; việc triển khai và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng chưa được quan tâm đúng mức; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nguồn gốc phá rừng, lấn chiếm đất rừng không đúng đối tượng. Quy hoạch 03 loại rừng chưa phù hợp với thực tế tại địa phương... Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra chưa đạt hiệu quả như mong muốn, khi lực lượng mỏng, nhiều hoạt động thanh tra, kiểm tra còn mang tính hình thức, nặng về thủ tục hành chính nên không thể xử lý kịp thời vi phạm của các đối tượng, chế tài xử lý còn nhẹ chủ yếu là phạt tiền, phạt tù nhưng cho hưởng án treo nên tính răn đe, giáo dục chưa cao. Thứ năm, bên cạnh những mặt đạt được công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật vẫn còn bộc lộ những hạn chế như: phương pháp và nội dung tuyên truyền không phong phú, còn mang nặng tính hình thức, ít bám sát tình hình thực tế của địa bàn tuyên truyền, chưa phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán của người dân. Thứ sáu, công tác theo dõi, kiểm tra, cập nhật diễn biến rừng còn chưa kịp thời, số liệu cập nhật diễn biến chưa có sự thống nhất giữa các đơn vị; công tác giao đất, giao rừng triển khai chậm, chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra gây khó khăn cho công tác QLNN về BV&PTR. Thứ bảy, nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ QLNN về BV&PTR còn có những hạn chế nhất định, chưa chủ động, chưa thực hiện hết chức trách, nhiệm vụ được giao; một số cán bộ công chức vi phạm đạo đức công vụ … đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động QLNN về BV&PTR. 2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, huyện Đắk Glong có diện tích lớn, trong đó diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp và diện tích đất có rừng nhiều nhất tỉnh (diện tích rừng chiếm 1/3 diện tích rừng của toàn tỉnh); địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn; lực lượng Kiểm lâm còn mỏng, chưa tương xứng với quy mô diện tích rừng được giao quản lý, nên chưa đáp ứng kịp thời những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý bảo vệ rừng;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2