intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

37
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề về giới, lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, chỉ ra những kết quả đạt được và nguyên nhân hạn chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ______ ______ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ HỒNG NHO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60. 34. 04. 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 . 1
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn: PGS, TS Vũ Trọng Hách Phản biện 1: TS Nguyễn Thị Thủy Phản biện 2: TS Đào Thị Trúc Anh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: phòng 11, nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở TP. Hồ Chí Minh.Thời gian: lúc 15 giờ ngày 21 tháng 7 năm 2017 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Bình đẳng giới là một trong những vấn đề cơ bản của quyền con người, xã hội ngày càng phát triển và văn minh thì bình đẳng giới càng được chú trọng và thể hiện ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và đang trở thành mối quan tâm chung của hầu hết mọi quốc gia trên thế giới, vì bình đẳng giới là mục tiêu phát triển, là yếu tố nâng cao khả năng tăng trưởng của quốc gia, góp phần quản lý nhà nước hiệu quả. Xây dựng xã hội bình đẳng giới là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo công bằng xã hội. Trong các văn kiện qua các kỳ đại hội Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: “Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các luật pháp, chính sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của mình; tăng tỉ lệ phụ nữ tham gia vào cấp ủy và bộ máy quản lý nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại và xúc phạm nhân phẩm phụ nữ” và quyền bình đẳng giới cũng được Hiến pháp 2013 quy định “công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới”. Thời gian qua, hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã được các ngành, các cấp quan tâm tổ chức, thực hiện. Tuy nhiên, vấn đề phân biệt đối xử với phụ nữ, bất bình đẳng giới vẫn còn diễn ra trong nhiều lĩnh vực, là rào cản lớn đối với phụ nữ, kìm hãm sự phát triển của phụ nữ. Phần lớn phụ nữ vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi cả trong gia đình và xã hội, khoảng cách về giới giữa nam và nữ vẫn chưa xóa được… Đảng, Nhà nước có sự quan tâm tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý về bình đẳng giới, nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều mặt vẫn chưa thực hiện tốt như: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này vẫn chưa có sự đồng bộ, việc ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới của địa phương nhằm cụ thể hoá chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới có thực hiện nhưng vẫn chưa được chú trọng; việc tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học trong lĩnh vực giới và bình đẳng giới còn ít, do đó hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới là rất cần thiết. Tuy nhiên, trên thực tế, vấn đề phân biệt đối xử với phụ nữ, bất bình đẳng giới vẫn còn diễn ra trong nhiều lĩnh vực, là rào cản lớn đối với phụ nữ, kìm hãm sự phát triển của họ trên nhiều lĩnh vực đời sống. Phần lớn phụ nữ vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi cả trong gia đình và xã hội, khoảng cách về giới giữa nam và nữ vẫn chưa xóa được… do tàn dư của thời phong kiến đã ăn sâu trong tiềm thức của người Việt, nhận thấy được ảnh hưởng của bình đẳng 3
  4. giới nên trong những năm gần đây Đảng, Nhà nước tăng cường sự quan tâm trong công tác lãnh đạo, quản lý về bình đẳng giới và đã đạt được một số kết quả tích cực. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể thì vấn đề về quản lý nhà nước về bình đẳng giới còn nhiều mặt vẫn chưa được thực hiện tốt như: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này chưa có sự đồng bộ; thiếu cán bộ chuyên trách, cán bộ thiếu kiêm nhiệm; kinh phí chưa đáp ứng yêu cầu, những quy định về nội dung lẫn chế tài chưa đủ mạnh để đảm bảo bình đẳng giới, nhiều cơ quan, đơn vị hay trong cộng đồng dân cư vấn đề bình đẳng giới chưa được hiểu và thực hiện đúng quan điểm của Đảng; việc ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới của địa phương và cụ thể hoá chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới có thực hiện nhưng vẫn hiệu quả chưa cao; việc tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học trong lĩnh vực giới và bình đẳng giới còn ít. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết nhằm đưa ra những quan điểm, giải pháp góp phần thực hiện bình đẳng giới, khắc phục những bất cập và tồn tại trong việc “Quản lý nhà nước về bình đẳng giới” trong thời gian tới, với lý do đó học viên chọn đề tài Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để làm luận văn thạc s chuyên ngành quản lý công, mã số 60 34 04 03. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Bình đẳng giới là một trong những nội dung quan trọng nhất của mục tiêu tiến bộ, công bằng xã hội. Bởi đây không chỉ là vấn đề nhận được sự quan tâm chung của cộng đồng thế giới mà còn xuất phát từ đặc điểm Việt Nam là một nước Châu Á, những hậu quả nặng nề của “trọng nam khinh nữ” của chế độ phong kiến vẫn còn ảnh hưởng nhiều trong xã hội. Ngày nay, phụ nữ chiếm hơn một nữa dân số cả nước, đang ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại 4
  5. hóa đất nước. Vì vậy bình đẳng giới là vấn đề càng có ý nghĩa quan trọng khi nước ta đang bước vào giai đoạn của tiến trình đổi mới, khi chúng ta thực hiện giao lưu, hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là việc quản lý nhà nước về bình đẳng giới cũng cần nghiên cứu và vận dụng việc quản lý của nền hành chính các nước thực hiện quy trình quản lý hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu về bình đẳng giới tiếp tục là đề tài được nhiều người quan tâm nghiên cứu nhằm khẳng định địa vị của người phụ nữ và tạo cơ hội cho phụ nữ đóng góp cho sự nghiệp đổi mới đất nước. Nhiều công trình, đề tài được công bố là một trong những cơ sở giúp cho việc hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Một số công trình, đề tài nghiên cứu tiêu biểu là: Lê Ngọc Hùng: “Xã hội học về giới và phát triển”, Nxb Quốc gia Hà Nội, năm 2000; Lương Phan Cừ: “Bình đẳng giới - hiện trạng chính sách và pháp luật về bình đẳng giới”, xuất bản năm 2004; TS Đỗ Thị Thạch “Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị quốc gia năm 2005; TS Hoàng Mai “Bình đẳng giới trong quản lý cán bộ công chức” đề cập việc đánh giá bình đẳng giới trong quản lý cán bộ công chức ở Việt Nam; Ths Nguyễn Thị Nguyệt, đề tài “Bất bình đẳng giới về thu nhập của người lao động ở Việt Nam và một số gợi ý giải pháp chính sách” tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: Xu hướng của bất bình đẳng trong thu nhập hiện nay; Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ bất bình đẳng trong thu nhập đồng thời phân tích các chỉ tiêu theo trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, vùng, ngành kinh tế để đưa ra được gợi ý giải pháp phù hợp; Nguyễn Thị Hồng Linh, đề tài “Quản lý nhà nước về bình đẳng giới – thực trạng tại thành phố Cần Thơ” nghiên cứu thực trạng việc quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại thành phố Cần Thơ và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố; Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước: Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ đối với việc tăng cường sự tham gia 5
  6. quản lý nhà nước của phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tác giả Nguyễn Thị Liên. Luận văn phân tích làm sáng tỏ vị thế, vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nước; chỉ ra những mặt mạnh hà hạn chế của phụ nữ trong quản lý nhà nước, phân tích nguyên nhân, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong thúc đẩy phụ nữ tham gia quản lý nhà nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Báo cáo phát triển giới năm 2012, chuyên đề bình đẳng giới và phát triển của Ngân hàng Thế giới: đánh giá tầm quan trọng của bình đẳng giới đối với sự phát triển, những khu vực trên thế giới tiến bộ nhất và chậm tiến bộ nhất về bình đẳng giới. Các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh của vấn đề. Tuy nhiên các công trình này chủ yếu tập trung vào vấn đề bình đẳng giới ở một số lĩnh vực như: lĩnh vực chính trị, lao động việc làm; lĩnh vực gia đình... đối tượng nghiên cứu phần lớn các công trình này là các mục tiêu của bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong quản lý nhà nước. Đặc biệt chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề bình đẳng giới ở tỉnh Kiên Giang. Dựa trên cơ sở nền tảng lý luận có sự tham khảo tiếp thu, phát triển và nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước về bình đẳng giới tại tỉnh Kiên Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước về bình đẳng giới để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới của tỉnh Kiên Giang, góp phần đề xuất một hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ + Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới. 6
  7. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới; nhận xét đánh giá những thành tựu, những hạn chế trong quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2011 – 2016. + Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà Nước về giới và bình đẳng giới. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các báo cáo, tài liệu, số liệu của các cơ quan quản lý, cơ quan Đảng và tổ chức chính trị - xã hội để làm rõ vấn đề. - Phương pháp phân tích: phân tích các báo cáo, tài liệu, số liệu có liên quan đến bình đẳng giới và quản lý về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh. - Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu thống kê: trên cơ sở số liệu thu nhập được, xử lý số liệu và lấy số liệu thống kê một cách khoa học. - Phương pháp tổng hợp: thu thu thập và tổng hợp các tài liệu, số liệu có liên quan của các cơ quan, tổ chức có liên quan. 7
  8. - Phương pháp so sánh: dựa trên cơ sở số liệu về kết quả thực hiện bình đẳng giới qua các giai đoạn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, tác giả đã tiến hành so sánh với các chỉ tiêu đề ra của tỉnh và của cả nước để đánh giá kết quả thực hiện qua các giai đoạn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề về giới, lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, chỉ ra những kết quả đạt được và nguyên nhân hạn chế. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước, phân tích những kết quả và yếu kém, đưa ra những giải pháp thiết thực từ góc độ quản lý trực tiếp công tác bình đẳng giới tại địa phương. Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là tài liệu của những người quan tâm đến hoạt động bình đẳng giới kham khảo, nghiên cứu và học tập. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu kham khảo nội dung của luận văn được chia thành ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở những lý do nêu trên. Học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” vừa có tính lý luận và thực tiễn để làm luận văn tốt nghiệp cao học quản lý công. 8
  9. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua nghiên cứu và thu thập tài liệu có liên quan, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đã công bố của các nhà quản lý nhà nước, các nhà khoa học, chuyên gia viết về quản lý nhà nước đối với quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên nhiều luận văn, luận án, đề tài, tạp chí, trên các website, trong các báo cáo tại các hội nghị, hội thảo chuyên ngành về vấn đề này của Việt Nam nói chung cũng như của tỉnh Kiên Giang nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiển quản lý nhà nước về bình đẳng giới để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới của tỉnh Kiên Giang. Góp phần đề xuất một hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới; nhận xét đánh giá những thành tựu, những hạn chế trong quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2011 – 2016. - Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: về bình đẳng giới - Về không gian: trên địa bàn tỉnh Kiên Giang - Thời gian nghiên cứu: 2011 – 2016 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Phƣơng pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về giới và bình đẳng giới. 5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 9
  10. - Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, thống kê, tổng hợp so sánh. - Phương pháp tiếp cận và thu nhập thông tin tài liệu sơ cấp, thứ cấp, phân tích, diễn giải và bình luận, đánh giá theo phương pháp lịch sử qua các giai đoạn phát triển. - Phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, chỉ ra những kết quả đạt được của nguyên nhân hạn chế. 6.2 Ý nghĩa thực tiển: Luận văn đề xuất các hệ thống giải pháp về hoàn thiện quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu của luận văn làm tài liệu nghiên cứu, học tập lĩnh vực bình đẳng giới. Ngoài ra, Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, giảng dạy, nghiên cứu của Học viện Hành chính Quốc gia, những người làm công tác thực tế và sinh viên, học viên trong các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu kham khảo nội dung của luận văn được chia thành ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1 Khái niệm giới Theo Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì “giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội” (36, tr.1); còn “giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam và nữ” (36, tr.1). 1.1.2. Bình đẳng giới 10
  11. Bình đẳng giới có nghĩa là những ứng xử, những khát vọng và những nhu cầu khác nhau của phụ nữ và nam giới đều được cân nhắc đánh giá và ủng hộ như nhau. Bình đẳng giới không có nghĩa nữ giới và nam giới trở thành như nhau, nhưng các quyền, trách nhiệm và các cơ hội của họ không phụ thuộc họ sinh là nam giới hay nữ giới. Theo luật Bình đẳng giới, “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó” [36, tr.1]. - Định kiến giới: khác biệt giới là do con người tạo nên. Mỗi xã hội, con người có những suy nghĩ, quan niệm và những mong đợi khác nhau đối với phụ nữ và nam giới. Những suy nghĩ, quan niệm và mong đợi này thường thiên lệch, cố hữu, lặp đi lặp lại nhiều lần và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác qua quá trình xã hội hóa mà hình thành, nó là định kiến giới. Theo Luật bình đẳng giới “định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam và nữ” [36, tr.1]. - Lồng ghép giới: Theo Hội đồng kinh tế và xã hội của Liên hiệp quốc đưa ra năm 1997, lồng ghép giới là “một chiến lược làm cho các mối quan tâm và kinh nghiệm của phụ nữ cũng như nam giới, là một phần không thể tách rời trong thiết kế, thực hiện, giám sát và đánh giá các chính sách, chương trình trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội, làm cho phụ nữ và nam giới có thể hưởng lợi như nhau và bất bình đẳng không tồn tại lâu dài” [28, tr.2]. 1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là sự tác động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực bình đẳng giới nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới. Các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về bình đẳng giới được quy định trong Luật bình đẳng giới, Nghị định thi hành Luật bình đẳng giới và một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Quản lý nhà nước về bình đẳng giới xác lập sự can thiệp của nhà nước trong lĩnh vực này, các vấn đề bình đẳng giới trở thành đối tượng quản lý của nhà nước. Thông qua đó nhà nước thể hiện quan điểm, thái độ, định hướng của mình đối với việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. 1.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc bình đẳng giới Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là một dạng quản lý đặc biệt thực hiện trên nhiều phương diện, lĩnh vực, các nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới so với quản lý khác, quản lý nhà nước về bình đẳng giới cần thực hiện trên nhiều lĩnh vực cả về kinh tế, chính trị, giáo dục, y tế,… 1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới 1.2.1. Nhà nƣớc định hƣớng hoạt động bình đẳng giới Từ trước đến nay Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm thực hiện vấn đề bình đẳng giới. Điều này đã được thể hiện trong: Hiến pháp năm 2013 xác định tại khoản 1 của Điều 26 là: “Công dân nam, nữ bình đẳng giới. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn 11
  12. diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới. Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 27/4/2007 về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước; năm 2006 Nhà nước đã ban hành Luật Bình đẳng giới nhằm đạt mục tiêu xoá bỏ sự phân biệt đối xử về giới; Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Bộ Luật Lao động; Luật Hôn nhân và Gia đình. 1.2.2. Nhà nƣớc hỗ trợ đảm bảo bình đẳng giới Vấn đề bình đẳng giới được thể chế hoá trong hầu hết các văn bản pháp luật, đã tạo cơ sở pháp lý, tạo điều kiện và cơ hội trao quyền bình đẳng cho cả nam và nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Pháp lệnh cán bộ, công chức, … và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác như các nghị định, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đã có những quy định riêng cho phụ nữ, tạo điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện bình đẳng giới. 1.2.3. Nhà nƣớc can thiệp đảm bảo bình đẳng giới Cùng với việc hỗ trợ đảm bảo bình đẳng giới, nhà nước can thiệp và xử lý vi phạm, tại chương V, Luật Bình đẳng giới đã quy định về thanh tra, giám sát thực hiện pháp luật bình đẳng giới, đồng thời quy định hành vi vi phạm, hình thức xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới,… và để cụ thể nội dung của Luật, Chính phủ đã ban Nghị định 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới, nghị định quy định rõ các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới và quy định mức xử phạt hành chính khi vi phạm. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới Theo Luật Bình đẳng giới quy định quản lý nhà nước về bình đẳng giới gồm các nội dung: xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới; ban hành và tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giớ; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hoạt động về bình đẳng giới; thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới; thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về bình đẳng giới và hợp tác quốc tế về bình đẳng giới. Qua đó, cho thấy quản lý nhà nước về bình đẳng giới gồm rất nhiều nội dung. Có thể xem xét các nội dung đó dựa trên các phương diện cơ bản sau: Thứ nhất, hoạch định chính sách chiến lược, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới. Thứ hai, tổ chức thực hiện bình đẳng giới Thứ ba, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bình đẳng giới Thứ tư, tổ chức bộ máy và bố trí nguồn lực hoạt động bình đẳng giới. 12
  13. Thứ năm, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Thứ sáu, hợp tác quốc tế về bình đẳng giới 1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới 1.4.1. Yếu tố chính trị Yếu tố chính trị có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật bình đẳng giới như môi trường chính trị - xã hội của đất nước ta trong ổn định, phát triển bền vững chính là điều kiện thuận lợi đối với hoạt động quản lý nhà nước và thực hiện pháp luật bình đẳng giới, Về cương lĩnh chính trị, đường lối lãnh đạo của Đảng ảnh hưởng rất quan trọng tới hoạt động thực hiện pháp luật bình đẳng giới. Ở nước ta, sự vận hành của hệ thống pháp luật trên các phương diện xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật luôn được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Chính vì vậy, Đảng ta luôn quan tâm và chỉ đạo sâu sát đối với các mặt hoạt động pháp của luật về bình đẳng giới, đã ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết định hướng việc thực hiện công tác bình đẳng giới như: Nghị quyết số: 04-NQ/TW, ngày 12/7/1993 của Bộ chính trị ban hành về “Đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới”; Chỉ thị số: 37- CT/TW ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới”. Từ những quan điểm chỉ đạo trên, trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, có nêu: “Thiết thực chăm lo sự bình đẳng về giới, sự tiến bộ của phụ nữ”; Ngày 16/3/2015 Ban Bí thư kết luận về Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới” 1.4.2. Yếu tố kinh tế Kinh tế là hoạt động quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một đất nước, tăng cường bình đẳng giới có nghĩa là nâng cao mức độ tăng trưởng kinh tế. Việc đầu tư cho bình đẳng giới trong lao động việc làm là tạo thuận lợi cho tăng trưởng ổn định vì phụ nữ chiếm trên 50% lực lượng lao động ở Việt Nam, nếu không sử dụng hợp lý lực lượng lao động nữ thì thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế; Bất bình đẳng giới là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ nghèo đói, cản trở việc chăm sóc sức khỏe cho dân cư, hạn chế các cơ hội tăng thu nhập và gây nên một loạt tổn thất khác cho xã hội. Nếu như khoảng cách thu nhập có sự chênh lệch ở mức cao sẽ gây nên sự phí phạm nguồn lực đáng kể cho nền kinh tế và xã hội, cản trở tiềm năng, năng lực đóng góp của phụ nữ. 1.4.3. Yếu tố pháp lý Hệ thống pháp luật là điều kiện là một yếu tố tác động làm cơ sở cho việc thực hiện tốt bình đẳng giới; nếu pháp luật không được điều chỉnh, hoàn thiện phù hợp theo từng thời điểm và còn nhiều vấn đề bất cập, chưa chặt chẽ, thì việc thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới sẽ kém hiệu quả. 13
  14. 1.4.4. Phong tục tập quán Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng Nho giáo, vì vậy định kiến về giới còn tồn tại trong xã hôi; Phụ nữ là người đảm nhận chính các hoạt động nội trợ trong gia đình nhưng lại giữ vai trò thứ yếu trong ra quyết định. Chính những vấn đề trên đã tạo thành rào cản đối với phụ nữ trong việc tiếp cận các cơ hội phát triển. 1.4.5. Hội nhập quốc tế Hội nhập là điều kiện để hệ thống pháp luật Việt Nam về bình đẳng giới ngày càng được hoàn thiện cùng với những quy định của liên hiệp quốc về quyền bình đẳng giới, học tập kinh nghiệm các nước tiến bộ. Mặt khác, toàn cầu hóa cũng đặt ra những thách thức đối với thực hiện bình đẳng giới do sự xâm nhập của văn hóa kém lành mạnh, tệ nạn xã hội,... làm ảnh hưởng đến nhận thức, hành động của người dân. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới ở một số địa phƣơng Quản lý nhà nước về bình đẳng giới là một lĩnh vực tương đối mới. Thế nhưng một số địa phương đã triển khai công tác này một cách có hiệu quả và có những mô hình, kinh nghiệm hoạt động có thể nhân rộng cho các địa phương khác. Đối với Bình Dương là một trong những tỉnh xây dựng đội ngũ cán bộ và đầu tư vào hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức bình đẳng giới cho cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước và các tầng lớp nhân dân. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã đề ra kế hoạch tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý nhằm thu hẹp dần khoảng cách về giới trong hệ thống chính trị. Thành phố Đà Nẵng luôn có nhiều mô hình, câu lạc bộ phòng chống bạo lực gia đình hoạt động hiệu quả trong cộng đồng. Từ những kinh nghiệm thực tiễn các mô hình hoạt động tại các địa phương, để thực hiện tốt quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cần rút ra kinh nghiệm sau: Một là, để thực tốt các hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới trước hết tỉnh Kiên Giang cần xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách đủ năng lực tham mưu thực hiện tốt công tác tổ chức thực hiện bình đẳng giới. Hai là, cần xác định công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân là một trong những nội dung quan trọng trong thực hiện bình đẳng giới, đặc biệt là nâng cao ý thức chấp hành pháp luật sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Ba là, trong tổ chức triển khai thực hiện bình đẳng giới cần chú trọng xây dựng các mô hình thiết thực nhằm đáp ứng các nhu cầu cho phụ nữ, bảo vệ quyền, lợi ích của phụ nữ, đồng thời tạo điều kiện về vật chất, tinh thần để phụ nữ phấn đấu thực hiện tốt quyền bình đẳng đối với nam giới. Tiểu kết chƣơng 1 14
  15. Với việc hệ thống hóa những khái niệm về giới, bình đẳng giới, quản lý, quản lý nhà nước về bình đẳng giới, cũng như phân tích Đảng và nhà nước ta đã có sự quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới và đã cho ban hành nhiều quy định, chính sách nhằm thúc đẩy bình đẳng giới, trong đó Luật bình đẳng giới là văn bản pháp luật quan trọng, làm cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới, dưới luật có các văn bản hướng dẫn việc thực hiện công tác bình đẳng giới nhằm cụ thể hóa việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Cùng với nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới, đặc biệt là bài học kinh nghiệm của một số tỉnh, địa phương trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Chương 1 đã hình thành khung lý thuyết làm nền tảng cho việc phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về bình đẳng giới. Từ đó, đánh giá các mặt đạt được, những mặt tồn tại, hạn chế và hiệu quả hoạt động này trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ở chương 2. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 2.1 Khái quát chung những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang Tỉnh Kiên Giang có diện tích tự nhiên 6.348 km 2, dân số 1.721.763 người. Phía Đông Bắc, giáp các tỉnh An Giang, Thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang; phía Nam, giáp các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu; phía Tây Nam, giáp vịnh Thái Lan với hơn 200 km bờ biển và các đảo; phía Bắc, giáp Campuchia, với đường biên giới dài 56,8 km. Tỉnh Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và 13 huyện: Kiên Lương, Giang Thành, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận, Kiên Hải và Phú Quốc. Kiên Giang có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo cho tỉnh nhiều tiềm năng và lợi thế cho việc phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông - thủy sản và du lịch; nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu. Ngoài ra, với vị thế là cửa ngõ ở phía Tây Nam thông ra Vịnh Thái Lan, Kiên Giang còn có tiềm năng lớn về kinh tế cửa khẩu, hàng hải và mậu dịch quốc tế. 2.1.2 Thực trạng bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.1.2.1 Trong lĩnh vực chính trị Phụ nữ tham gia lãnh đạo quản lý ở tỉnh Kiên Giang đã đạt được những tiến bộ đáng kể, đánh dấu một thành quả về sự nỗ lực của toàn bộ hệ thống các cơ quan Đảng, Nhà nước trong công tác phụ nữ. Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội khoá XIV là 25.6%. Tỷ lệ nữ giám đốc và tương 15
  16. đương đạt 11,29%, phó giám đốc và tương đương đạt 12,85%; Tỷ lệ nữ tham gia Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 tăng so với nhiệm kỳ trước; Ủy viên BCH Đảng bộ chiếm 25%, Ban Thường vụ có 3/16 nữ đạt tỷ lệ 18,75% và có 01 nữ giữ chức Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy” [29, tr.6]. 2.1.2.2 Trong lĩnh vực lao động việc làm Kiên Giang đã dần tiến tới bình đẳng về giới trong vấn đề lao động, việc làm, mặc dầu tỷ lệ phụ nữ tham gia vào lực lương lao động tương đối cao nhưng vẫn thấp hơn nam giới là 8,9% (năm 2013) và không có sự cải thiện nhiều trong vòng 3 năm trở lại đây. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của Kiên Giang không cao nhưng tỷ lệ phụ nữ thất nghiêp và thiếu việc làm vẫn cao hơn nam giới. Thu nhâp bình quân của nhóm phụ nữ làm công ăn lương cũng thấp hơn so với nam giới khoảng xấp xỉ 12%. 2.1.2.3 Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ Nhận thức về bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo đã có chuyển biến tích cực. Gia đình và xã hội đã quan tâm nhiều hơn và tạo điều kiện cho cả trẻ em trai và trẻ em gái đến trường. Tỷ lệ nhập học tăng lên ở các cấp học, hệ thống các trường tiểu học đã được mở tới từng thôn xóm, trường trung học cơ sở được mở tới từng xã hoặc cụm xã. Trong cơ hội tiếp cận giáo dục công bằng xã hội đã được cải thiện, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số, con em các gia đình nghèo, trẻ em gái và các đối tượng bị thiệt thòi ngày càng được quan tâm. Về cơ bản, đã đạt được sự bình đẳng nam nữ trong giáo dục phổ thông. Trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phụ nữ ngày càng có điều kiện, chủ động, tích cực vào các hoạt động khoa học - công nghệ, có nhiều công trình nghiên cứu làm cơ sở cho việc ứng dụng vào sản xuất và hoạt động thực tiễn đem lại lợi ích kinh tế - xã hội của tỉnh. 2.1.2.4 Trong lĩnh vực y tế Tỷ lệ nữ giới tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm y tế tự nguyện đều cao hơn nam giới. Thông thường phụ nữ tiếp cận các dịch vụ y tế nhiều hơn nam giới, đặc biệt trong thời kỳ mang thai và nuôi con nhỏ; Chỉ số giới tính đã đạt 108,1 trẻ sơ sinh trai/111 trẻ sơ sinh gái; Tính đến nay tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 4,22/100.000 bà mẹ. 2.1.2.5 Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình Gia đình truyền thống bị chi phối bởi chế độ “gia trưởng” đã dần được thay thế bởi mô hình gia đình “bình đẳng, tiến bộ” phù hợp hơn với cuộc sống hiện đại, các cặp vợ chồng đã bình đẳng hơn trong bàn bạc, thống nhất quyết định số con, khoảng cách sinh, số lần sinh, thức hiện kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc, nuôi dạy con…Phụ nữ tham gia nhiều hơn vào các hoạt động có thu nhập ngoài xã hội; nam giới sẳn sàng chia sẽ trách nhiệm công việc gia đình. Tuy nhiên 16
  17. xét về thực trạng vấn đề giới vẫn phải làm những công việc nội trợ là chủ yếu; vẫn còn tư tưởng trọng nam khinh nữ, tình trạng bạo lực trong gia đình vẫn còn tồn tại… Chính quan niệm và nhận thức như vậy đã hình thành ra “việc đàn ông” “việc đàn bà”, mà người phụ nữ chủ yếu làm những việc trong gia đình và thường bị đánh giá vai trò thấp hơn nam giới. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.2.1. Ban hành văn bản về tổ chức thực hiện pháp luật bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Trên tinh thần Hiến pháp, Luật Bình đẳng giới và các văn bản quy phạp pháp luật về bình đẳng giới của Trung ương, tỉnh đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản nhằm thực hiện bình đẳng giới như: Kế hoạch số 3427/KH-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2010 về thực hiện Nghị quyết số 57/NQ-CP về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Kế hoạch 50/KH-UBND, ngày 17/6/2011 của UBND tỉnh Kiên Giang, về việc thực hiện Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 13/3/2012 về thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Kiên Giang. Tiếp theo đó, UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 về phê duyệt Chương trình hành động về bình đẳng giới tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2011 – 2015; Chỉ thị số 2267/CT-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc triển khai thực hiện quy định về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Quyết định số 176/QĐ-UBND Về phê duyệt chương trình tổng thể đào tạo phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2011 – 2015; ban hành quyết định thực hiện một số Đề án, chiến lược liên quan đến lĩnh vực bình đẳng giới như: Đề án 343 “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2011 – 2016”; Đề án 295 về “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015”; Đề án 704 về “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi dạy con tốt”. Kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2011 – 2016; kế hoạch thực hiện công tác bình đẳng giới hàng năm. Như vậy, công tác xây dựng các văn bản tầm chiến lược, chương trình, kế hoạch quản lý nhà nước về bình đẳng giới, luôn được xác định là một trong những trọng tâm trong thực hiện bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 2.2.2. Tổ chức triển khai, phổ biến các văn bản pháp luật về bình đẳng giới 17
  18. Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy và yêu cầu của các Bộ, ngành trung ương, UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành kịp thời nhiều văn bản chỉ đạo và triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới trên địa tỉnh. Hội đồng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh là Đài PTTH tỉnh, Báo Kiên Giang, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Tư pháp, Sở Thông tin truyền thông, Sở LĐ-TBXH đã chủ động và thường xuyên phối hợp trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động tuyên truyền về Luật Bình đẳng giới và các chủ trương, chính sách liên quan đến công tác bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội đã tổ chức lồng ghép giới trong các chương trình, kế hoạch hoạt động của ngành và phổ biến trong cán bộ, công chức và nhân dân. 2.2.3. Về công tác thống kê, thông tin, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện công tác bình đẳng giới Công tác thống kê số liệu thu thập, tổng hợp, báo cáo trên địa bàn, từng bước đáp ứng kịp thời về cung cấp thông tin giúp cho việc kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình phát triển giới, sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, là cơ sở xây dựng kế họach thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chiến lược về bình đẳng giới. 2.3. Tổ chức bộ máy và sắp xếp nguồn nhân lực thực hiện bình đẳng giới của tỉnh Các cơ quan hành chính nhà nước có chức năng thực thi pháp luật là những cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về bình đẳng giới ở các cấp chính quyền địa phương. Trong đó, ở cấp tỉnh, chịu trách nhiệm chính tham mưu đối với hoạt động bình đẳng giới là Sở Lao động TBXH; ở cấp huyện là Phòng Lao động các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh. Cấp cơ sở nhân sự kiêm nhiệm trực tiếp thực hiện công tác bình đẳng giới, nhân viên này là công chức văn hóa – xã hội hoặc phụ trách công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Ngoài ra, để công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới đạt hiệu quả, cần phải có một bộ máy nhà nước quản lý nhà nước về bình đẳng giới được tổ chức chặt chẽ, hợp lý từ cấp trên xuống cấp dưới, giữa ngành này với ngành khác, đồng thời có sự phân công, phân cấp, phối hợp cụ thể, rõ ràng giữa các cấp, các ngành. Trên cơ sở đó, bên cạnh những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước đã được giao, để công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới đạt được những yêu cầu nêu trên, UBND tỉnh Kiên Giang đã thành lập Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ, trong đó có sự tham gia của các ngành như: Sở Lao động TBXH, Hội LHPN tỉnh, Sở Nội vụ, Sở kế hoạch đầu tư, Sở Truyền thông, Sở Văn hóa thể thao, Sở Tài chính,... đồng thời cấp huyện, cơ sở căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo và tình hình thực tiễn thành lập Ban chỉ đạo từng cấp. Các cơ quan thực hiện chức năng giáo dục, tuyên truyền là các cơ quan thông tin, tuyên truyền như đài truyền thanh, truyền hình, báo chí; truyền thông, các tổ chức chính trị - xã hội... 2.4. Công tác phối hợp các ngành, các cấp thực hiện bình đẳng giới 18
  19. Từng sở, ngành chủ động liên ngành tổ chức các họat động thực hiện chức năng bình đẳng giới Sở Lao động TBXH chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện kế hoạch; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm về bình đẳng giới; triển khai thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức đánh giá lồng ghép trên cơ sở xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Sở Thông tin truyền thông chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng tuyên truyền về bình đẳng giới; Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ hoạt động bình đẳng giới,… 2.5. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo Trong quản lý nhà nước về bình đẳng giới việc thanh tra, kiểm tra giúp giám sát tình hình hoạt động bình đẳng giới của các địa phương, đơn vị nắm bắt những khó khăn, thuận lợi trong công tác và lắng nghe ý kiến, nguyện vọng, đề xuất kịp thời chấn chỉnh sai sót cũng như giải quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo. Hoạt động phối hợp kiểm tra liên ngành là một trong những ưu điểm nổi bật của công tác này. Các đơn vị kiểm tra căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để kiểm tra kết quả hoạt động bình đẳng giới, trong lĩnh vực do mình phụ trách. 2.6. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới tại tỉnh Kiên Giang 2.6.1. Những kết quả đạt đƣợc kế ả k Hai là, Ban hành các ă ả ề ổ ứ ự ệ á ậ ì ẳ ớ ê có ụ ê à â ô á ệ ự ệ ệ ụ ồ ờ à ế ị ự ệ ộ ố ềá ế ợ ê ế ĩ ự ì ẳ ớ. Ba là, Tổ ứ ể k ổ ế á ă ả á ậ ề ì ẳ ới; ố kê thông tin, bá á kế ả ổ ứ ự ệ Bố à Tổ ứ ể k ô á ố ợ ự ệ ì ẳ ớ các ngành, các ấ ; công tác ả ế k ế ạ, ố á ề ì ẳ ớ ợ ă ờ à â ấ ợ 2.6.2. Hạn chế 19
  20. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong thời gian qua công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định Thứ nhất, Công tác ban hành các văn bản quản lý nhà nước về bình đẳng giới mặc dù được quan tâm thực hiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của địa phương. Thứ hai, Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý bình đẳng giới chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, kinh phí đầu tư cho hoạt động bình đẳng giới còn hạn chế. Thứ ba, Các hoạt động triển khai, phổ biến Luật bình đẳng giới, kiến thức về bình đẳng giới có nhiều ngành, địa phương thực hiện còn mang tính hình thức, chưa phổ biến sâu rộng, do đó thực hiện bình đẳng giới trên một số lĩnh vực kết quả chưa cao. Thứ tư, Cơ chế phối, kết hợp giữa các ngành, địa phương trong thực hiện quản lý về bình đẳng giới chưa thật sự phát huy hiệu quả cao. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa quan tâm nhiều... Tiểu kết chƣơng 2 Kiên Giang là một tỉnh công nghiệp với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, theo đó đời sống văn hóa – xã hội ngày càng được nâng lên. Đó là điều kiện thuận lợi để thực hiện các mục tiêu về bình đẳng giới trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Từ năm 2011 đến 2016 tỉnh Kiên Giang đã thực hiện nhiều chương trình, hoạt động nhằm triển khai Luật Bình đẳng giới góp phần hoàn thành các mục tiêu về bình đẳng giới tại địa phương và đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ về tổ chức bộ máy, công tác tuyên truyền, kiểm tra, phối hợp liên ngành,... tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới còn nhiều hạn chế về nhận thức, đội ngũ cán bộ công chức làm công tác về bình đẳng giới, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thống kê, thu thập, xử lý thông tin, số liệu, tài liệu tuyên truyền,... tỉnh cần khắc phục những hạn chế, phát huy những thành tựu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý về bình đẳng giới, góp phần thực hiện bình đẳng giới thực chất tại địa phương. Tiểu kết chƣơng 2 Kiên Giang là một tỉnh nông nghiệp với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, theo đó đời sống văn hóa – xã hội ngày càng được nâng lên. Đó là điều kiện thuận lợi để thực hiện các mục tiêu về bình đẳng giới trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Từ năm 2011 đến 2016 tỉnh Kiên Giang đã thực hiện nhiều chương trình, hoạt động nhằm triển khai Luật Bình đẳng giới góp phần hoàn thành các mục tiêu về bình đẳng giới tại địa phương và đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ về tổ chức bộ máy, công tác tuyên truyền, kiểm tra, phối hợp liên ngành,... tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới còn nhiều hạn chế về nhận thức, đội ngũ cán bộ công chức làm công tác về bình đẳng giới, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thống kê, thu thập, xử lý thông tin, số liệu, tài liệu tuyên truyền,... tỉnh cần khắc phục những hạn chế, phát huy 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0