Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
lượt xem 2
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; bồi dưỡng công chức; nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức. Khái quát được thực trạng công chức; phân tích thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hiện nay, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ XUÂN NGHĨA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hoàng Anh Phản biện 1: ...................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ………., Nhà ………. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Hồ Chí Minh Số: 10 – Đường 3 tháng 2, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Hồ Chí Minh hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh rồi lên cao, nguyên khí suy thế nước yếu rồi xuống thấp. Quả thật, sự trường tồn của một quốc gia nằm ở chính tài năng của mỗi người trong quốc gia đó, trong đó đội ngũ công chức đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Do vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức đang làm việc trong cơ quan nhà nước cũng là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực thi công vụ ở nước ta hiện nay. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm của chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020. Bồi dưỡng công chức được xem là một yếu tố then chốt trong nâng cao chất lượng và phát triển nền công vụ của mỗi quốc gia. Đắk Nông là một tỉnh được tái thành lập ngày 01/01/2004, vẫn đang giai đoạn xây dựng và phát triển. Hiện nay, đội ngũ công chức tỉnh Đắk Nông còn khá trẻ, một bộ phận mới được tuyển dụng trong thời gian gần đây, chưa có nhiều kinh nghiệm công tác. Vì vậy, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng, cho đội ngũ công chức là yêu cầu, là đòi hỏi của thực tiễn, cần được triển khai kịp thời, xuyên suốt và hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác bồi dưỡng công chức thời gian qua chưa vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như chưa thực sự căn cứ trên nhu cầu thực tiễn từng công việc, từng vị trí việc làm, từng chức danh cụ thể. Bồi dưỡng vẫn còn mang tính hình thức, chưa chú trọng vào nội dung, do đó chưa mang lại hiệu quả thiết thực. 1
- Từ thực tiễn đó, việc quản lý nhà nước bồi dưỡng công chức cần có nhiều thay đổi, cải tiến và nâng cao về hiệu quả, chất lượng. Chính vì thế, tôi đã mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Bồi dưỡng và quản lý nhà nước về bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Vì vậy đã có khá nhiều văn bản, giáo trình, đề tài nghiên cứu cũng như bài báo khoa học liên quan đến vấn đề này: - Nghị quyết số 32/NQ-TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý. - Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 5 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. - Nguyễn Phú rọng và rần uân ầm: uận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời k đ y mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, N b Chính trị uốc gia, Hà Nội, 2003. - uản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính trong giai đoạn hiện nay – uận án iến sĩ năm 2009 của tác giả ại Đức Vượng. - Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay - Luận văn thạc sĩ năm 2007 của tác giả Phạm Cao Việt Linh. - Hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Giao thông vận tải - Luận văn hạc sĩ năm 2007 của tác giả Lê Thanh Hà. 2
- Tuy nhiên, trong cùng một vấn đề, nhưng mỗi người có một cách tiếp cận khác nhau, và quản lý nhà nước về công tác này ở mỗi địa phương cũng có những điểm riêng biệt. Do đó, việc tìm hiểu về quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Đắk Nông không phải là dư thừa. 3. Mục đích và nhiệm của luận văn 3.1. Mục đích Tác giả nghiên cứu đề tài này với mục đích kiến nghị một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; bồi dưỡng công chức; nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức. - Khái quát được thực trạng công chức; phân tích thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hiện nay. - Đưa ra phương hướng và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. 3
- - Thời gian: Từ năm 2011 – 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận uận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đảm bảo tính khoa học và lo-gic, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Quan sát; thu thập tài liệu; tổng hợp; phân tích; so sánh, mô hình hóa số liệu dưới dạng biểu đồ,… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài “ uản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” có ý nghĩa lý luận và khả năng vận dụng thực tiễn. Kết quả của đề tài luận văn có thể làm tư liệu tham khỏa trong các khóa đào tạo, bồi dưỡng của các cấp, các ngành, địa phương; làm tài liệu nghiên cứu cho các học viên, sinh viên và những ai quan tâm tới vấn đề này. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu quản quản lý nhà nước về công tác bồi dưỡng công chức nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Chương 2: hực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Đắk Nông. 4
- CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.1.1. Khái niệm a) Công chức Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, để chỉ những người giữ các vị trí làm việc khác nhau trong bộ máy hành chính nhà nước để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Ở Việt Nam, theo khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc uân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. b) Công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh heo quy định của pháp luật Việt Nam, công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là “người đứng đầu, cấp 5
- phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh”. c) Bồi dưỡng công chức Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc lạc hậu, củng cố những kỹ năng nghề nghiệp theo chuyên đề nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội bổ sung và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp sẵn có để lao động một cách có hiệu quả hơn. Theo khoản 2 Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, thì “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. 1.1.2. Đặc trƣng, nguyên tắc của bồi dƣỡng công chức a) Đặc trưng của bồi dưỡng công chức - Đối tượng: Công chức, người đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức danh trong cơ quan nhà nước. - Kinh phí: Hoạt động bồi dưỡng công chức được sử dụng kinh phí từ ngân từ ngân sách nhà nước. - hời gian: Về cơ bản, các lớp bồi dưỡng thường được tổ chức trong thời gian ngắn; tùy theo nội dung, hình thức bồi dưỡng mà thời gian có thể từ vài ngày, vài tuần đến vài tháng. b) Nguyên tắc bồi dưỡng công chức - Bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chu n của ngạch công chức, tiêu chu n chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu ây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị; 6
- - Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức trong hoạt động bồi dưỡng; - Kết hợp cơ chế phân cấp và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng; - Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm; - Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả. 1.1.3. Nội dung, hình thức bồi dƣỡng công chức a) Nội dung bồi dưỡng - Bồi dưỡng ở trong nước: Chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành; tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc; - Bồi dưỡng ở nước ngoài: Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành; kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế. b) Hình thức bồi dưỡng - Bồi dưỡng theo tiêu chu n ngạch công chức. - Bồi dưỡng theo tiêu chu n ngạch công chức. - Bồi dưỡng theo tiêu chu n chức vụ lãnh đạo, quản lý. - Bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh 1.2.1. Khái niệm uản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của các cơ quan nhà nước có th m quyền lên các 7
- đối tượng quản lý và quan hệ quản lý về công tác bồi dưỡng để nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ của công chức nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là hiệu quả việc phục vụ nhân dân, phát triển nền kinh tế, văn hóa, ã hội của đất nước theo đúng định hướng mà Nhà nước ta đã đề ra. 1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nƣớc Ở cấp tỉnh, chủ thể quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức bao gồm cơ quan có th m quyền chung là Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chuyên môn là Sở Nội vụ trực tiếp tham mưu tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó một số cơ quan chuyên môn khác tham gia quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức như ở ài chính, ở Kế hoạch và Đầu tư, ở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị sử dụng công chức. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc - ây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước và chính sách khuyến khích về bồi dưỡng công chức. - ây dựng, ban hành văn bản quy định về bồi dưỡng công chức, tạo hành lang pháp lý cho công tác quản lý nhà nước. - Xây dựng, ban hành các đề án, kế hoạch. - Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác. - Tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng công chức. - Quản lý và xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng trong phạm vi trách nhiệm được giao. - Quản lý, xây dựng các cơ sở bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên thuộc phạm vi th m quyền. - Bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động bồi dưỡng. 8
- + Tổ chức bồi dưỡng công chức theo đề án, kế hoạch. - Thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động bồi dưỡng công chức. 1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh - Hệ thống thể chế. - Sự phát triển khoa học – công nghệ. - Năng lực, ph m chất của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý. - Nguồn lực tài chính. - Nhận thức của công chức. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Với mỗi đề tài nghiên cứu khoa học, phần cơ sở lý luận bao giờ cũng là phần cực k quan trọng, đây chính là căn cứ, là tiền đề của mọi hoạt động nghiên cứu. rong chương này, tác giả đã tập trung ây dựng cơ sở lý luận cần thiết cho quá trình nghiên cứu đề tài của mình. Bước đầu làm rõ một số khái niệm như: Công chức, bồi dưỡng công chức, quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức. ác định các nội dung như: Nội dung bồi dưỡng công chức; nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức; chủ thể quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức. ất cả nội dung cơ sở lý luận đã được ây dựng nhằm làm nền tảng lý luận cho công tác nghiên cứu thực tiễn về công tác bồi dưỡng cũng như quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. 9
- CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Khái quát về đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Sơ lƣợc về tỉnh Đắk Nông Tỉnh Đắk Nông có diện tích 6.516 km2, dân số 571,300 người, là vùng đất cổ nằm trên cao nguyên M’Nông, phía ây Nam vùng ây nguyên, đoạn cuối dãy rường ơn, có độ cao trung bình từ 600 - 700m, có nơi lên đến 1.970m so với mực nước biển. à nơi sinh sống lâu đời của các dân tộc bản địa như M’Nông, Mạ, Ê đê,… theo chế độ cộng đồng, thị tộc, bộ lạc, trải dài trên một địa bàn rộng lớn. 2.1.2. Khái quát về đội ngũ công chức ính đến cuối năm 2015, số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông là 1.163 người đạt 87,2% tổng số biên chế được giao. rong đó thành phần công chức chủ yếu là nam với 843 người chiếm đến 72,5% số lượng, và 64.4% công chức là đảng viên. Năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổ chức k thi tuyển công chức tỉnh Đắk Nông nhằm tuyển dụng bổ sung 201 công chức hành chính cấp tỉnh, huyện, trong đó 134 chỉ tiêu công chức thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. - Độ tuổi của công chức: Tỉnh Đắk Nông có một đội ngũ công chức khá trẻ với độ tuổi trung bình khoảng 37(tuổi). rong đó có đến gần 19.1% số lượng công chức dưới 30 tuổi và hơn 50% công chức nằm trong độ tuổi từ 31 đến 40 tuổi. - Về tỷ lệ ngạch công chức: 10
- Đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Đắk Nông chủ yếu được nằm ở ngạch chuyên viên, chuyên viên chính chiếm đến 77.6% số lượng công chức, ngạch cán sự chiếm 19.3% và ngạch nhân viên chỉ chiếm 2.1%. - Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức: Đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hầu hết đều đã qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trong đó đại học chiếm đến 76.6%, thạc sĩ chiếm 6.5%. Về cơ bản, đội ngũ công chức đã đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ công tác. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông 2.2.1. Về xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nƣớc và chính sách khuyến khích về bồi dƣỡng công chức - Xây dựng, ban hành văn bản quy định về bồi dưỡng công chức. Xây dựng và ban hành văn bản quy định về bồi dưỡng công chức là một trong những nhiệm vụ đầu tiên nhằm đặt nền móng, cơ sở cho việc thực thi và quản lý có hiệu quả mọi công tác. rên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã ây dựng và ban hành Quyết định số 18/2012/ Đ-UBND ngày 21/9/2012 về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông (thay thế Quyết định số 19/2008/ Đ-UBND ngày 30/62008) nhằm tạo cơ sở pháp lý và cơ sở để cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng; đồng thời là căn cứ để quản lý nhà nước về công tác này. - Xây dựng và ban hành các đề án, kế hoạch. Các đề án, kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và đang triển khai thực hiện: 11
- + Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020 ( uyết định số 1987/2011/ Đ-UBND ngày 12/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông). + Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông năm 2017 ( uyết định số 215/ Đ-UBND ngày 10/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông). - Xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích công chức không ngừng học tập nâng cao trình độ. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã ban hành uyết định số 03/2012/ Đ-UBND ngày 09/3/2012 về việc ban hành các chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 – 2015, nhằm quy định chính sách hỗ trợ, động viên khuyến khích hoạt động học tập nghiên cứu của đội ngũ công chức. 2.2.2. Về tổ chức thực hiện công tác bồi dƣỡng công chức rên cơ sở những mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 – 2015 định hướng đến năm 2020; Kế hoạch đạo tạo, bồi dưỡng công chức năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. ở Nội vụ chủ động tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan quan đến công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. - Về quản lý, tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng. rên cơ sở uy định tại Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã phân công cho rương Chính trị tỉnh tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo quy định tại Quyết định số 12
- 18/2012/ Đ-UBND ngày 21/9/2012 của về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông. - Về quản lý, xây dựng các cơ sở bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên. + Về cơ sở bồi dưỡng: Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông quản lý trực tiếp rường Chính trị tỉnh Đắk Nông, trường Quân sự địa phương; trường Trung cấp Kỹ thuật Phương Nam: ra quyết định thành lập trường; có phương án đầu tư ây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị cho trường; quản lý đội ngũ giảng viên làm công tác quản lý và giảng dạy tại trường. Sở Nội vụ thực hiện quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đối với tất cả các trường trên phạm vi toàn tỉnh. + Về đội ngũ giảng viên: Hiện nay, rường Chính trị tỉnh có 26 giảng viên bao gồm cả giảng viên kiêm chức. rong đó: rình độ đại học là 20 giảng viên, trình độ thạc sĩ là 6 giảng viên. - Về bố trí kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng công chức. heo quy định của Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông thì kinh phí bồi dưỡng công chức: Được trích từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng từ rung ương phân bổ cho tỉnh; ngân sách các cấp; các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có); Được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị và chỉ sử dụng để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, không được sử dụng vào mục đích khác. - Về tổ chức bồi dưỡng công chức theo đề án, kế hoạch. Giai đoạn 2011 – 2015: + Bồi dưỡng quản lý nhà nước: Cử 08 công chức tham bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp Học 13
- viện hành chính Quốc gia phân viện Tây nguyên; tổ chức 02 lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính; 03 lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên. + Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức kỹ năng chuyên ngành: Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, vị trí việc làm, kỹ năng lãnh đạo quản lý cho 390 lượt công chức. + Bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc: Tổ chức 02 lớp bồi dưỡng tin học văn phòng cho 118 công chức; 05 lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho 224 công chức. + Bồi dưỡng Quốc phòng – An ninh: Tổ chức bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng – An ninh cho 240 lượt công chức. + Bồi dưỡng ở nước ngoài: Cử 01 công chức lãnh đạo, quản lý và 04 công chức trong nguồn quy hoạch tham gia bồi dưỡng kiến thức quản lý, điều hành chương trình kinh tế - xã hội. Năm 2016: + Bồi dưỡng quản lý nhà nước: Cử 10 công chức lãnh đạo các Sở, ban, ngành và tương đương tham gia bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp tại Học viện Hành chính Quốc gia; Tổ chức 01 lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cho 60 công chức ngạch chuyên viên các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, huyện và các cơ quan rung ương đóng trên địa bàn tỉnh. + Bồi dưỡng Đại biểu Hội đồng nhân dân: Tổ chức lớp bồi dưỡng cho cán bộ, công chức là đại biểu HĐND tỉnh. + Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng chuyên ngành theo vị trí việc làm: Tổ chức 01 lớp Bồi dưỡng kiến thức Hội nhập Kinh tế quốc tế; 01 lớp Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý; 01 lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hành chính. 14
- + Bồi dưỡng khác: Tổ chức 01 lớp Bồi dưỡng kiến thức Luật Đất đai và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. + Bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài: Cử 10 công chức tham gia các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài do Đề án 165 tổ chức. - Kết quả bồi dưỡng công chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông thời gian qua: au 5 năm thực hiện, hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã đạt được kết quả nhất định: 402 lượt công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước; 332 lượt công chức được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo chuyên ngành và vị trí việc làm; 318 lượt công chức được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý; 337 lượt công chức được bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng – An ninh đối tượng II, đối tượng III; 118 lượt công chức được bồi dưỡng tin học văn phòng; 311 công chức được bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số; 14 công chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài và hàng trăm lượt công chức được bổi dưỡng khác. 2.2.3. Về thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng hoạt động bồi dƣỡng công chức Hiện nay, công tác bồi dưỡng công chức vẫn được Ủy ban nhân dân tỉnh đ y mạnh thực hiện nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cả về trình độ, năng lực, kỹ năng. Và thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng là một trong những công tác góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức. Tuy nhiên trên thực tiễn việc thanh tra, kiểm tra không diễn ra thường xuyên, phần lớn chỉ được thực hiện thông qua kiểm tra các báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị gửi về. Song song với đó, việc đánh giá hiệu quả bồi dưỡng vẫn chưa 15
- được triển khai thực hiện, dẫn đến tình trạng công chức tham gia bồi dưỡng thiếu nghiêm túc, không chú tâm trong quá trình học tập, không tập trung tiếp thu những kiến thức, kỹ năng được truyền đạt. Vì vậy, mà sau một thời gian bồi dưỡng công chức không còn nhớ những kiến thức, kỹ năng đã được học, không thể áp dụng tốt vào thực tiễn công việc. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông 2.3.1. Đánh giá chung về đội ngũ công chức - Ưu điểm: Đội ngũ công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đa số đã được đào tạo cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của công việc; phần lớn đội ngũ công chức trẻ, có lòng nhiệt tình, năng nổ, không ngại khó khăn trong công tác, công việc; công chức lãnh đạo, quản lý có trình độ chuyên môn đại học, sau đại học, trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên chiếm tỉ lệ cao. - Tồn tại, hạn chế: Đội ngũ công chức đa số trẻ nên vẫn còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, kiến thức quản lý hành chính nhà nước và kiến thức chính trị - ã hội; kỹ năng trong thực thi công vụ còn rất hạn chế, tính chuyên nghiệp chưa cao, thiếu tính chủ động, sáng tạo trong công việc; tỷ lệ về ngạch bậc và trình độ quản lý nhà nước của công chức chưa tương đồng, vừa thừa lại vừa thiếu. 2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức a) Những kết quả đạt được: + Công tác bồi dưỡng công chức của tỉnh giai đoạn 2011 – 2016 luôn được sự chỉ đạo kịp thời và hiệu quả của lãnh đạo tỉnh. 16
- + hủ trưởng các ở, ban, ngành tỉnh đã có nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng công chức của ngành, đơn vị mình. + Công chức đã chủ động tích cực phấn đấu học tập về chuyên môn, ý thức trong việc học tập, nâng cao trình độ cho bản thân. b) Những tồn tại hạn chế: + Nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức vẫn chưa được hoàn thiện, chưa cụ thể, rõ ràng. + Công tác bồi dưỡng còn thiếu tính kế hoạch, chưa thực sự gắn liền với quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ. + Vẫn chưa có chính sách quy định cụ thể về các chế độ hỗ trợ, động viên, khuyến khích công chức tích cực tham gia học tập. + Hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phục vụ cho bồi dưỡng công chức còn hạn chế, tập trung chủ yếu ở rường Chính trị tỉnh. + rình độ đội ngũ giảng viên còn khá thấp, chủ yếu là trình độ đại học; chưa sử dụng hiệu quả đội ngũ giảng viên kiêm chức. + Chương trình, tài liệu giảng dạy mang nặng tính lý thuyết, cũ kỹ mà xem nhẹ tính thực hành. + Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị chưa được thực hiện tốt; chưa tiến hành các hoạt động đánh giá chất lượng công chức sau bồi dưỡng. c) Nguyên nhân - Nguyên nhân khách quan: + Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức vẫn chưa được hoàn thiện. + Nguồn kinh phí dành cho bồi dưỡng công chức còn hạn chế. + Chương trình, tài liệu học tập còn lạc hậu, chậm đổi mới. 17
- + Việc bố trí, sử dụng công chức còn nhiều bất cập, chưa hợp lý. - Nguyên nhân chủ quan: + Vẫn còn xem bồi dưỡng công chức là thứ yếu, là chi phí. + Bồi dưỡng công chức chưa gắn liền với quy hoạch, sử dụng. + Một bộ phận công chức không có động cơ học tập tốt. + Chưa có khảo sát, đánh giá hiệu quả công tác của công chức sau khi được bồi dưỡng. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ừ những cơ sở lý luận đã được làm rõ ở chương 1, tác giả đi vào nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. ác giả thu thập số liệu về thực trạng số lượng và chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông và phân tích đánh giá để đưa ra nhận ét về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức của tỉnh hiện nay. ìm hiểu và đánh giá hoạt thực trạng động quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức của tỉnh Đắk Nông nói chung và công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng theo các nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức của tỉnh theo các nội dung đã nêu ra ở phần lý luận. Đồng thời tác giả cũng đã nêu ra được những tồn tại và hạn chế của công tác bồi dưỡng công chức và ác định nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó làm cơ sở cho việc đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn