Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân
lượt xem 4
download
Luận giải về vai trò, nội dung quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân; phân tích đánh giá tình hình chất lượng trang bị kỹ thuật; tình hình quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân; xác định mục tiêu nhiệm vụ phát triển chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lương Công an nhân dân trong tình hình kinh tế - xã hội và diễn biến mới của trong nước và thế giới; từ đó đưa ra những kiến nghị phát huy vai trò quản lý của nhà nước để đạt được mục tiêu, đáp ứng nhu cầu về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................./................ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG TRANG BỊ KỸ THUẬT TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ QUYẾN Phản biện 1: TS. Hoàng Sỹ Kim Phản biện 2: TS. Lại Đức Vượng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 71 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP. Hà Nội Thời gian: vào hồi 16h45, ngày 16 tháng 12 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc đổi mới của đất nước, với những chuyển đổi căn bản về cơ chế, chính sách, trong xu thế hội nhập và phát triển, lực lượng Công an nhân dân đã quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, gắn kết chặt chẽ giữa đổi mới tư duy lý luận với thực tiễn; đổi mới sâu sắc, đồng bộ, toàn diện các mặt công tác, hoàn thiện phương châm, nguyên tắc, biện pháp, chiến thuật đấu tranh với các loại đối tượng, với tội phạm. Chủ động, nhạy bén nắm bắt tình hình, tận dụng thời cơ, thuận lợi, nhận rõ nguy cơ, thách thức, dự báo các tình huống phức tạp để chủ động ứng phó, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Thực hiện có hiệu quả chức năng tham mưu với Đảng, Nhà nước, chức năng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và chức năng trực tiếp đấu tranh ngăn chặn âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phòng, chống các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy đi đôi với tăng cường tiềm lực vật chất, tạo tiền đề quan trọng để nâng cao hiệu quả các mặt công tác. Lực lượng Công an nhân dân đã góp phần quan trọng giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo đảm vững chắc lợi ích, an ninh quốc gia, giữ vững thế chủ động chiến lược, không để bị động, bất ngờ, làm giảm tội phạm và vi phạm pháp luật, tạo chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội, góp phần củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân; đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển. Đất nước ta đang đứng trước những thời cơ, vận hội lớn để đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ 1
- công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hiện đại như tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã đề ra. Chất lượng trang bị kỹ thuật có vai trò quan trọng và là một trong những yếu tố quyết định đến sức mạnh, khả năng công tác, chiến đấu và tác chiến kỹ thuật lực lượng Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Để tạo thế chủ động, tính bất ngờ, bảo mật và đáp ứng yêu cầu thực tiễn; không thể xây dựng hậu cần, kỹ thuật, trang bị cho Công an nhân dân dựa trên mua sắm, nhập khẩu mà phải chủ động xây dựng và phát triển chất lượng trang bị kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Hiện nay, tình hình an ninh, chính trị trên thế giới có những diễn biến phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường. Trong nước, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động "diễn biến hoà bình". Vấn đề an ninh quốc gia xuất hiện các thách thức mới như: An ninh mạng, tội phạm công nghệ cao; vấn đề về tác chiến điện tử, bảo mật các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trọng yếu của quốc gia, bảo vệ chủ quyền số quốc gia. Các thế lực thù địch và các loại tội phạm đã và đang sử dụng các loại phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để chống phá và thực hiện tội phạm với quy mô và tính chất ngày càng lớn và tinh vi. Từ thực trạng và đòi hỏi của nhiệm vụ cho thấy, đề tài khoa học “Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân” là rất cần thiết nhằm nắm bắt được thực trạng quản lý trang bị kỹ thuật trong lực lượng CAND và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong Công an nhân dân trong những năm tới. 2
- 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Để hoàn thành luận văn, tác giả đã tổng quan các tài liệu gồm sách, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học, báo cáo đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân, báo cáo quy hoạch phát triển tổng thể trang bị kỹ thuật, các báo cáo tình hình trang bị kỹ thuật,…. trong đó nổi bật là: - Nghị quyết 382-NQ/ĐUQSTW ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương) về “Lãnh đạo công tác kỹ thuật trong tình hình mới”. - Chỉ thị số 33/CT-TM của Tổng Tham mưu trưởng về “Quản lý, sử dụng vũ khí, đạn sẵn sàng chiến đấu” ngày 22 tháng 9 năm 2009. - Chương trình 306/BNV(V14) về phát triển khoa học và công nghệ của lực lượng Công an nhân dân trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2022. - Thị trường công nghệ ở Việt Nam (Trần Ngọc Ca), Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật. - Những vấn đề cơ bản về quản lí Khoa học và công nghệ (Đỗ Minh Cương), Nhà xuất bản chính trị Quốc gia. - Đổi mới cơ chế quản lý – Thúc đẩy phát triển khoa học & công nghệ của tác giả Nguyễn Trường Giang, trên Tạp chí Tài chính năm 2015. - Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ đã nêu rõ những lợi ích của khoa học công nghệ đem lại đối với mọi hoạt động trong cuộc sống. - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về hệ thống khoa học và công nghệ và đổi mới/ sáng tạo ở Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của TS. Đào Thanh Trường, năm 2015. 3
- - Quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ & môi trường (Nguyễn Sỹ Lộc), Nhà xuất bản Khoa học, kỹ thuật, Hà Nội. - Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Kỷ yếu hội nghị khoa học kỹ thuật công nghệ và môi trường Công an nhân dân. - Quản lí nhà nước về khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân của TS. Hoàng Minh Huệ, Nhà xuất bản Công an nhân dân. - Tăng cường phát triển khoa học và công nghệ công an nhân dân phục vụ nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới của Thiếu tướng Đỗ Lê Chi, năm 2019. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiêm cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận giải về vai trò, nội dung quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân; phân tích đánh giá tình hình chất lượng trang bị kỹ thuật; tình hình quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân; xác định mục tiêu nhiệm vụ phát triển chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lương Công an nhân dân trong tình hình kinh tế - xã hội và diễn biến mới của trong nước và thế giới; từ đó đưa ra những kiến nghị phát huy vai trò quản lý của nhà nước để đạt được mục tiêu, đáp ứng nhu cầu về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lí nhà nước, quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. - Đánh giá về thực trạng quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. Trên cơ sở đó, chỉ ra ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế hiện nay của hoạt động này. 4
- - Phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế, những vấn đề đang đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân và vai trò của quản lý nhà nước đối với công tác này trong lực lượng Công an nhân dân. - Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, đề xuất những giải pháp cụ thể, phù hợp, có tính khả thi nhằm đảm bảo thực hiện tốt hoạt quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. - Dự báo nhu cầu về chất lượng trang bị kỹ thuật và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật đến năm 2030. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân trong giới hạn của luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ tập trung vào Quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân hiện nay. - Phạm vi về không gian: địa bàn thuộc khối cơ quan Bộ Công an. - Phạm vi về thời gian: từ năm 2017 đến năm 2019. - Về mặt khoa học: những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật, phân tích mặt được, chưa được và nguyên nhân của những yếu kém, đề xuất 5
- giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân trong giai đoạn hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Phương pháp tiếp cận nghiên cứu chủ đạo của luận văn là đi từ nghiên cứu lý thuyết đến phân tích thực trạng QLNN về chất lượng trang bị kỹ thuật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp tổng kết thực tiễn; Phương pháp phân tích thống kê. 6.1. Về mặt lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về hoạt động Quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. Kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu khoa học tại các trường Công an nhân dân. 6.2. Về mặt thực tiễn Trên cơ sở đánh giá ưu, nhược điểm trong hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân, rút ra những vấn đề có ý nghĩa cho công tác tổ chức hoạt động quản lý về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân, từ đó đề xuất những giải pháp mang tính ứng dụng nhằm tháo gỡ những vướng mắc, bất cấp của hoạt động này; giúp cán bộ, chiến sỹ làm công tác thực tiễn cũng có thể tham khảo vận dụng vào công tác chuyên môn. 6
- 7. Cấu trúc của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân 7
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG TRANG BỊ KỸ THUẬT TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN 1.1 Một số khái niệm liên quan 1.1.1 Khái niệm quản lý Quản lý là quan niệm chứ không phải kỹ thuật, là tự do chứ không phải bị khống chế, là nhiệm vụ thực tế chứ không phải lý luận; là thành tích chứ không phải tiềm năng, là trách nhiệm chứ không phải quyền lực; là cống hiến chứ không phải thăng hến; là cơ hội chứ không phải chướng ngại; là đơn giản chứ không phải phức tạp. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là một dạng đặc biệt của quản lý, được sử dụng các quyền lực nhà nước như lập pháp hành pháp và tư pháp để quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt là tính tổ chức cao, và có mục tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu, và hơn cả, quản lý nhà nước ở Việt Nam mang nguyên tắc tập trung dân chủ. Quản lý nhà nước không có sự tách biệt tuyệt đối giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý và nó luôn đảm bảo tính liên tục, ổn định trong tổ chức. 1.1.3. Khái niệm trang bị kỹ thuật Trang bị kỹ thuật là công tác cung cấp các loại thiết bị, phương tiện, vật tư, công cụ,...có ứng dụng những nguyên lý khoa học mang tính an toàn với con người, vận hành trong những điều kiện nhất định, ứng dụng hiệu quả dùng cho công tác phục vụ hỗ trợ chuyên biệt. 1.1.4. Khái niệm chất lượng trang bị kỹ thuật 8
- Chất lượng hiểu đơn giản nhất là “Đúng chuẩn, hay đáp ứng yêu cầu”. Chất lượng trang bị kỹ thuật được hiểu là vấn đề cốt lõi của hệ thống trang bị kỹ thuật, sự đúng chuẩn hay đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật trong công tác cung cấp các loại thiết bị, phương tiện, vật tư, công cụ,...có ứng dụng những nguyên lý khoa học, nó vừa là mục tiêu vừa là căn cứ để hệ thống tồn tại và phát triển. Hoạt động của hệ thống không có chất lượng hoặc chất lượng kém sẽ dẫn tới suy thoái, đổ vỡ hệ thống. 1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật là thực hiện đảm bảo chất lượng thông qua các tiêu chí được chuẩn hóa và quản lý bằng hệ thống văn bản quy chuẩn được cơ quan quản lý nhà nước ban hành chính xác và nghiêm ngặt về chất lượng trang bị kỹ thuật. Hay cũng có thể hiểu rằng: Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật là một dạng đặc biệt của quản lý nhà nước, được sử dụng các quyền lực nhà nước để quản lý về chất lượng trang bị kỹ thuật thông qua các tiêu chí được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn của thế giới và trong nước nhằm quản lý nghiêm về chất lượng trang bị kỹ thuật. 1.1.6. Khái niệm Công an nhân dân Căn cứ Luật Quốc phòng năm 2019 khái niệm Công an nhân dân được quy định cụ thể như sau: Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. 1.2. Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật 1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và vai trò của quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật 9
- Mục tiêu quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật Bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, giảm tối thiểu mức độ ô nhiễm khi khai thác, sử dụng các sản phẩm. Mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong xã hội: Thúc đẩy trang bị kỹ thuật phát triển cả về chất lượng và số lượng. Ổn định trật tự xã hội. Ba mục tiêu trên có quan hệ qua lại với nhau, tác động tương hỗ trong một hệ thống nhất nhằm hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế, xây dựng xã hội công bằng và văn minh. Nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật Cần xác định cho được yêu cầu chất lượng phải đạt tới ở từng giai đoạn nhất định của hệ thống. Tức là phải xác định được sự thống nhất giữa mức thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng sản phẩm do hệ thống tạo ra trong điều kiện môi trường hoạt động cụ thể của hệ thống với chi phí tối ưu. Duy trì chất lượng hoạt động bền vững của hệ thống bao gồm toàn bộ những biện pháp, phương pháp nhằm đảm bảo những tiêu chuẩn đã được qui định trong hệ thống (theo thiết kế, theo tiêu chuẩn, theo cam kết hoặc mong muốn đã định). Cải thiện chất lượng kỹ thuật. Vai trò của quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật Vai trò của công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật thể hiện qua một số hoạt động khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển của trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân có thể kể đến như: Góp phần hỗ trợ pháp lý, bảo vệ quyền lợi và tài sản trí tuệ cho các lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, đồng thời giúp lực lượng Công an nhân dân giảm thiểu được rủi ro khi tham gia hoạt động giữ gìn, bảo vệ trật tự, an ninh xã hội tại địa phương và quốc gia, và trong các hoạt động giao dịch, mua bán công nghệ, chuyển 10
- nhượng công nghệ với quốc gia khác; Góp phần làm tăng số lượng sản phẩm công nghệ, trí tuệ tạo động lực gia tăng giá trị của lực lượng Công an nhân dân trong nhân dân và trên thế giới; Góp phần hình thành và phát triển mạng lưới tổ chức nghiên cứu, thực hiện kiểm soát chất lượng trang bị kỹ thuật tại khắp các địa phương trên cả nước; Góp phần làm tăng giá trị trên thị trường thông qua các sự kiện như kết nối cung cầu trang bị kỹ thuật, hội thảo về trang bị kỹ thuật, trung tâm ứng dụng chuyển giao trang bị kỹ thuật; Góp phần huy động được các nguồn đầu tư, mở rộng và phát triển dự án, tạo lợi ích lâu dài thông qua một số dự án thương mại hóa các sản phẩm trang bị kỹ thuật của lực lượng Công an nhân dân của các nhà khoa học; Góp phần phát triển thị trường vũ trang bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý, điều khiển, sáng chế, chế tạo để đẩy mạnh quá trình ứng từ lý thuyết đến thực tiễn... Cơ sở của quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật Tại mục 4 Điều 3 Nghị định của Chính Phủ số: 179/2004/NĐ- CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 quy định quản lí nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Xuất phát từ quan điểm kinh tế - xã hội - kỹ thuật về chất lượng, quản lý chất lượng kỹ thuật cũng là một dạng hàng hóa, sản phẩm cũng chịu sự chi phối trực tiếp của đường lối, chủ trương phát triển kinh tế. Định hướng phát triển kinh tế. Tôn trọng và phát huy đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường, đó là quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu và quy luật giá trị; Đảm bảo phát triển kinh tế bền vững (bảo vệ môi trường) và hài hòa các lợi ích của người sản xuất, kinh doanh, của người lao 11
- động, của người tiêu dùng và của nhà nước (đảm bảo phúc lợi xã hội và xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa); Các chính sách của Nhà nước về khoa học kỹ thuật, các biện pháp khuyến khích áp dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới và chuyển giao công nghệ, hoạt động bảo hộ sở hữu trí tuệ…; Các vấn đề hợp tác, đấu tranh và cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế, khu vực và quốc tế. 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật Yếu tố ảnh hưởng khách quan Thứ nhất, yếu tố chính sách chi phối trong hình thành các đơn vị quản lý nhà nước thực hiện việc cấp phép về chất lượng kỹ thuật. Thứ hai, yếu tố công nghệ như bản quyền công nghệ, đổi mới công nghệ, khuynh hướng tự động hóa, điện tử hóa, máy tính hóa… Thứ ba, những thành tựu của công cuộc đổi mới ở nước ta đã và đang tạo ra thế và lực mới cả bên trong lẫn bên ngoài. Yếu tố ảnh hưởng chủ quan Một là, bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật: đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về chất lượng. Hai là, năng lực, trình độ của các cán bộ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng các văn bản pháp luật quản lí nhà nước về chất lượng kỹ thuật. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng trang bị kỹ thuật Xây dựng và thực hiện thể chế quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân 12
- Hoạt động kiển tra, thanh tra, giám sát trong quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân Hợp tác quốc tế nâng cao chất lượng trang bị kỹ thuật 1.4. Kinh nghiệm thực tế quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng trang bị kỹ thuật trên thế giới Cộng hòa Pháp Hoa Kỳ Trung Quốc Singapore Tiểu kết Chƣơng 1 Chương 1 tác giả đã tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật bằng việc nêu và phân tích các khái niệm cơ bản như quản lý; quảng lý nhà nước; Công an nhân dân; trang bị kỹ thuật; quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật. Đồng thời, tác giả đã phân tích các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật như mục tiêu, nhiệm vụ, vai trò của quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật; các yếu tố ảnh hưởng; nội dung quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật; một số kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật. 13
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG TRANG BỊ KỸ THUẬT TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN 2.1 Tình hình chung của chất lƣợng trang bị kỹ thuật trong lực lƣợng Công an nhân dân Thông báo Kết luận của Bộ Chính trị về Đề án: "Đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới" (Văn bản số 25- TB/TW, ngày 11/4/2017). Nghị quyết số 09-NQ/ĐUCA, ngày 17/8/2017 của Đảng ủy Công an Trung ương về phát triển công nghiệp an ninh đáp ứng yêu cầu công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong tình hình mới. Ngoài ra, còn nhiều văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo về cơ chế, chính sách, mục tiêu, định hướng phát triển chất lượng trang bị kỹ thuật cũng như phê duyệt các đề án, dự án đầu tư phát triển công nghiệp an ninh đầu tư về trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. Các thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ trong lực lượng Công an nhân dân Các phương tiện, thiết bị được trang bị kỹ thuật nghiệp vụ được đưa vào sử dụng trong lực lượng Công an nhân dân như: hệ thống thông tin liên lạc-cơ yếu, mạng lưới Công nghệ tin học, Máy đo tốc độ có ghi hình ảnh; Cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới: Phương tiện đo hàm lượng bụi trong không khí; Phương tiện đo nồng độ cồn trong hơi thở; Phương tiện đo nồng độ khí thải xe cơ giới; Phương 14
- tiện đo độ ồn; Phương tiện đo độ rung động; Thiết bị ghi đo bức xạ; Thiết bị đo áp lực hơi của lốp xe cơ giới; Thiết bị đo chiều cao hoa lốp xe cơ giới; Thiết bị đo hiệu quả phanh xe cơ giới; Thiết bị đo âm lượng; Thiết bị đo cường độ ánh sáng;….. Vũ khí, công cụ hỗ trợ được hiểu gồm các chủng loại như sau: Theo quy định tại Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu và công cụ hỗ trợ năm 2017 và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu hỗ và công cụ hỗ trợ năm 2019. Sự chú trọng việc nâng cao quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong Công an nhân dân đối với hệ thống thông tin, cơ yếu và ứng dụng tin học của ngành Công an ngoài việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước còn có tính đặc thù riêng trong việc đảm bảo nguồn thông tin cần bảo vệ, truyền dẫn, giải mã và mã hóa thông tin là nhiệm vụ quan trọng được Đảng, Nhà nước, Chính phủ giao cho ngành Công an. 2.2. Phân tích thực trạng quản lí nhà nƣớc về chất lƣợng trang bị kỹ thuật trong lực lƣợng Công an nhân dân 2.2.1. Xây dựng và thực hiện thể chế quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân Thứ nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, lãnh đạo Công an các cấp đối với công tác quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật được quan tâm hơn, có nhiều chuyển biến tích cực. Thứ hai, công tác quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật, hiệu quả hơn. Thứ ba, công tác quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân đã quán triệt nghiêm túc các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khoa học và công nghệ. 15
- Thứ tư, công tác thông tin khoa học tiếp tục được quan tâm phát triển. Thứ năm, công tác ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ công tác Công an được coi trọng và đạt hiệu quả tích cực. 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong Công an nhân dân Tại Điều 3 Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định: “Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội”. Luật đã xác định rõ hơn Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an ninh xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tính chất vũ trang của Công an nhân dân đã được quy định tại nhiều Nghị quyết của Đảng, Nhà nước cụ thể như: Nghị quyết số 40-NQ/ TW ngày 08/11/2004 của Bộ Chính trị về nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác Công an trong tình hình mới; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành trung ương về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đặc biệt là cụ thể hóa các điều quy định trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ta và phù hợp với thực tiễn hoạt động của Công an nhân dân từ khi thành lập cho đến nay. 2.2.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân Cơ chế kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân là một mắt khâu của 16
- quá trình quản lý chất lượng. Trong quản lý chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân hiện nay, cơ chế kiểm tra, giám sát đã phân định rõ ràng chủ thể kiểm tra, giám sát. 2.2.4. Hợp tác quốc tế nâng cao chất lượng trang bị kỹ thuật Để bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, phục vụ đất nước hội nhập, phát triển nhanh và bền vững, đòi hỏi công tác nghiên cứu, chế tạo, quản lý trang thiết bị kỹ thuật phục vụ các lực lượng nghiệp vụ Công an phải chủ động đi trước một bước. Nòng cốt là lực lượng chuyên trách nghiên cứu, chế tạo, quản lý trang thiết bị kỹ thuật cần chủ động đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật, đẩy mạnh phát triển ứng dụng KHCN trong công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lí nhà nƣớc về chất lƣợng trang bị kỹ thuật trong lực lƣợng Công an nhân dân 2.3.1. Kết quả đạt được trong công tác quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân 2.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong Công an nhân dân - Về quản lý số lượng, chủng loại trang bị kỹ thuật: Việc tổng hợp số lượng, chủng loại trang bị kỹ thuật toàn ngành Công an, hiện nay cơ bản dựa vào báo cáo hàng năm của công an các đơn vị, địa phương báo cáo về cơ quan chủ quản. - Về quản lý chất lượng trang bị kỹ thuật: Công tác quản lý chất lượng chưa thật sự chính xác chặt chẽ. - Về quản lý đồng bộ trang bị kỹ thuật: Việc quản lý đồng bộ trang bị kỹ thuật cũng còn một số vấn đề chủ yếu. - Về trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ: Tổng số CBCS làm công tác liên quan đến kỹ thuật của cơ quan Bộ tính đến hết năm 17
- 2019 gồm 275 CBCS. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Một là, hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật còn yếu và còn thiếu. Hai là, bộ máy quản lý còn chưa phân cấp rõ rang, đôi khi chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo Ba là, cơ chế quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng CAND còn chưa minh bạch, rõ rang Bốn là, trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật còn thiếu tính chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn và lực lượng còn mỏng chưa đáp ứng được khối lượng công việc hiện có. Năm là, chưa có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ. Sáu là, vấn đề quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân trong thời gian qua chưa hoàn thiện về phương tiện. Bảy là, công nghệ thông tin còn lạc hậu. Tiểu kết chƣơng 2 Chương 2 tác giả tiến hành nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. Qua phân tích tình hình chung về trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân, tác giả đã phân tích việc xây dựng và thực hiện thể chế quản lý nhà nước; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc hợp tác quốc tế của lực lượng Công an nhân dân trong giai đoạn 2017-2019 về quản lý chất lượng trang bị kỹ thuật, từ đó đưa ra những đánh giá những thành tựu đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế để tạo cơ sở tiến hành nghiên cứu chương 3. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn