intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm rõ và hệ thống hóa các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về hoạt động QLNN về công tác dân tộc. Phân tích thực trạng, chỉ ra những thành công và hạn chế, các nguyên nhân trong hoạt động QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về công tác dân tộc tại địa phương

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............…/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MINH PHƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC - TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BẾ TRUNG ANH THỪA THIÊN HUẾ - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BẾ TRUNG ANH Phản biện 1:…………………………………………. ………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………. ………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường……… - Quận……… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn hiện nay, các thế lực thù địch đang lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng không chỉ ở nước ta mà cả nhiều quốc gia trên thế giới. Vấn đề dân tộc, tộc người đang là mối quan tâm của nhân loại nói chung và của Việt Nam nói riêng. Giải quyết vấn đề dân tộc theo tinh thần “Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác – Lênin” được Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) xác định “vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam”. Bởi lẽ, cả trong lý luận lẫn thực tiễn, nếu không giải quyết tốt vấn đề dân tộc thì khó đưa đất nước và tỉnh nhà đi lên theo mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công băng, văn minh”. Ở Quảng Bình, trong những năm qua công tác dân tộc đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền hết sức quan tâm. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, đặc biệt là hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh, huyện đến xã có đồng bào dân tộc thiểu số đã nỗ lực đi sâu, đi sát nắm bắt tình hình, tâm tư nguyện vọng của đồng bào. Trên cơ sở đó nhanh chóng triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với từng hộ đồng bào dân tộc thiểu số, người dân ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn trên khắp địa bàn tỉnh. Các chương trình 30a, 134 và 135 đã được triển khai đem lại kết quả tốt. Các dự án định canh - định cư, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng tộc người Rục; chính sách hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; các chính sách về tín dụng, y tế, giáo dục; chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số... đã thực sự là những ngọn gió lành làm tươi mát cuộc sống vốn dĩ đầy khó khăn, vất vả của đồng bào dân tộc thiểu số. Nhờ vậy, đời sống của kinh tế, văn hóa, xã hội của đồng bào dân tộc ngày càng khởi sắc. Thực tế trên cần được xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học để có những giải pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển ở vùng dân tộc, miền núi, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về công tác 1
  4. dân tộc trên địa bàn tỉnh. Để góp phần giải quyết những tồn tại, hạn chế trong thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” để làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc và chính sách dân tộc ở nước ta. Các công trình nghiên cứu đã đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn giúp Đảng và Nhà nước ta tổ chức và hoạch định các chính sách dân tộc, giải quyết các mối quan hệ tộc người nhằm thực hiện đoàn kết dân tộc. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là chỉ ra minh chứng khoa học để hoàn thiện hoạt động QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Từ đó tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ của đề tài là: + Làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về công tác dân tộc; + Phân tích thực trạng, chỉ ra những thành công, hạn chế và các nguyên nhân trong thực hiện QLNN về công tác dân tộc ở Quảng Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn về không gian được giới hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giới hạn thời gian từ năm 2016 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - 2
  5. Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về công tác dân tộc. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn là: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn góp phần làm rõ và hệ thống hóa các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về hoạt động QLNN về công tác dân tộc. Phân tích thực trạng, chỉ ra những thành công và hạn chế, các nguyên nhân trong hoạt động QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về công tác dân tộc tại địa phương. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương. Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về công tác dân tộc Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Chương 3. Quan điểm, giải pháp tiếp tục hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 3
  6. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Dân tộc Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có chung một nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị xã hội, có ngôn ngữ, văn hóa chung, thống nhất [44, tr.36]. Như vậy, theo nghĩa này, nói tới dân tộc là nói tới quốc gia (nation). Sự hình thành dân tộc là sự ra đời Nhà nước – Nhà nước dân tộc. Theo nghĩa hẹp, dân tộc là chỉ một tộc người cụ thể (ethnic). Ví dụ: Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, là quốc gia đa tộc người, gồm 54 tộc người, ngoài tộc người Kinh chiếm đa số về số dân, cón có 53 tộc người thiểu số khác: Mường, Thái, Tày, Nùng, Ê Đê, Ba Na, Chăm, Khmer... khi nói dân tộc, tộc người là nói theo nghĩa hẹp. Tộc người trong quốc gia - dân tộc có nhiều tộc người hợp thành là một thành phần trong cơ cấu của dân tộc – quốc gia đó. Các tộc người bình đẳng (thiểu số cũng như đa số), cùng sinh sống, có chung chế độ chính trị, nhà nước pháp luật, kinh tế, văn hóa nhưng lại có văn hóa tộc người riêng của mình (ngôn ngữ, phong tục, tập quán, lối sống riêng của tộc người). Như vậy, dân tộc - quốc gia nổi bật ở tính toàn vẹn lãnh thổ, độc lập chủ quyền. Trong khi đó dân tộc – tộc người lại đặc biệt nổi bật ở văn hóa tộc người. Trong luận văn này, khái niệm dân tộc được sử dụng theo nghĩa hẹp, tức là dân tộc – tộc người. - Dân tộc đa số: là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia [5]. - Dân tộc thiểu số (DTTS) là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [5] - Dân tộc rất ít người là dân tộc có số dân dược 10.000 người [5] 4
  7. - Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội nghủ nghĩa Việt Nam [5] 1.1.2. Vấn đề dân tộc “Vấn đề dân tộc đó là vấn đề về việc xác lập những quan hệ công bằng và bình đẳng giữa các dân tộc về mặt kinh tế, chính trị, xã hội, lãnh thổ, sinh hoạt, văn hóa, ngôn ngữ”. “Vấn đề dân tộc là vấn đề rộng lớn, bao gồm những quan hệ về chính trị, kinh tế, lãnh thổ, pháp lý, tư tưởng và văn hóa giữa các dân tộc, các nhóm dân tộc và bộ lạc”. Như vậy, nói về vấn đề dân tộc là nói đến mối quan hệ giữa các dân tộc (hoặc giữa các tộc người) trong một quốc gia và giữa các dân tộc quốc gia này với dân tộc quốc gia khác trên thế giới về chính trị, tư tưởng, kinh tế, văn hóa, xã hội, lãnh thổ, pháp lý... Quan điểm đánh giá, giải quyết vấn đề dân tộc phụ thuộc vào quan điểm của các giai cấp lãnh đạo, các đảng phái cầm quyền trong lịch sử xã hội. 1.1.3. Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [17. tr 2-3]. Theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Chủ thể của QLNN là tất cả các cơ quan của bộ máy nhà nước bao gồm ba hệ thống cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nhân dân cũng là chủ thể QLNN theo nghĩa rộng khi thực hiện trưng cầu dân ý – bỏ phiếu toàn dân, hoặc tham gia quản lý nhà nước bằng các hình thức khác. Các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội... cũng là chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng nếu được nhà nước trao quyền thực hiện chức năng nhà nước [51, tr.27-28]. Theo nghĩa hẹp, là hoạt động của quản lý do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Đó là hoạt động chấp hành Hiến pháp, pháp luật và điều hành nhà nước (hay thường gọi đơn giản là hoạt 5
  8. động chấp hành và điều hành). Chủ thể của QLNN theo nghĩa hẹp là toàn bộ các cơ quan hành chính nhà nước đứng đầu là Chính phủ và các cơ quan phái sinh từ chúng, các cơ quan đơn vị, tổ chức và các cán bộ công chức trực thuộc. Vì vậy, trong thực tiễn quản lý và lý luận chúng còn được gọi là các cơn quan quản lý nhà nước [51, tr.28,29]. Trong giới hạn của Luận văn, quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa hẹp. 1.1.4. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc Quản lý nhà nước về công tác dân tộc là một bộ phận cấu thành của hệ thống quản lý nhà nước; quản lý nhà nước về công tác dân tộc là quá trình tác động, điều hành, điều chỉnh và chấp hành mọi hoạt động trong lĩnh vực công tác dân tộc, để những hoạt động đó diễn ra theo đúng quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm mục đích phát triển toàn diện các dân tộc. 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc - Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về công tác dân tộc + Hiến pháp năm 2013 + Luật tổ chức Chính phủ năm 2015 + Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015: - Nội dung của công tác QLNN về công tác dân tộc: Nội dung của công tác QLNN về công tác dân tộc được quy định cụ thể tại Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ, theo đó: 1) Ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực công tác dân tộc; thẩm định các Chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kin tế xã hội vùng dân tộ thiểu số. 2) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc; xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; tiêu chí phân định vùng dân tộc theo trình độ phát triển, tiêu chí xác định thành phần dân tộc, tiêu chí về chuẩn đói nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số; xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát 6
  9. triển văn hóa các dân tộc thiểu số; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số. 3) Kiện toàn tổ chức nộ máy cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở; 4) Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị và cán bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc; thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả trong lĩnh vực công tác dân tộc;. 5) Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc chấp hành pháp luật về công tác dân tộc, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác dân tộc theo quy định của pháp luật. 6) Tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện; tuyên truyền về truyền thống đoàn kết của các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tổ chức tốt các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong cộng đồng. Tổ chức hoạt động kết nghĩa giữa các địa phương nhằm tương trợ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, giải quyết khó khăn trong cuộc sống. 1.3. Chủ thể và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc 1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về công tác dân tộc Chủ thể của hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc là các cơ quan nhà nước (trong đó trước hết và chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước) và cá nhân có thẩm quyền được pháp luật quy định, nhằm tác động đến công tác dân tộc để đạt được mục đích đã được xác định trước. QLNN về công tác dân tộc là quá trình tác động của các cơ quan quyền lực của nhà nước để điều hành, điều chỉnh các hoạt động KT-XH đối với vùng đồng bào các dân tộc theo quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tham mưu cho Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc và tổ chức thực hiện CSDT là trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cả 7
  10. hệ thống chính trị, trong đó các cơ quan công tác dân tộc với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu, đề xuất chính sách, xây dựng và tham gia hoạch định hệ thống CSDT; phối hợp với các ngành, các cấp tổ chức triển khai thực hiện CSDT của Đảng và Nhà nước, bao gồm cơ quan trực thuộc Trung ương Đảng, trực thuộc Chính phủ và cơ quan công tác dân tộc của Quốc hội. - Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang bộ của Chính phủ có chức năng QLNN về lĩnh vực công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; - Ban Dân tộc cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh. - Phòng Dân tộc cấp huyện tham mưu cho UBND huyện QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn huyện. - Đối với xã, phường, thị trấn có đồng bào DTTS sinh sống trên địa bàn không thành lập tổ chức riêng, nhưng phân công một Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã kiêm nhiệm theo dõi tổ chức thực hiện công tác dân tộc. 1.3.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về công tác dân tộc Quản lý nhà nước về công tác dân tộc vừa có các đặc điểm chung của hoạt động quản lý nhà nước và có những đặc điểm quản lý riêng: Một là, quản lý nhà nước về công tác dân tộc là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Hai là, quản lý nhà nước về công tác dân tộc có tính chấp hành và điều hành. Ba là, quản lý nhà nước về công tác dân tộc là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. Đối với công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc, bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước được tổ chức từ Trung ương tới địa phương, nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn kịp thời, thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả nước, tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau. 8
  11. Bốn là, quản lý nhà nước về công tác dân tộc là hoạt động mang tính liên tục. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc thông qua các hình thức sau đây: + Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Ban hành nghị định, thông tư, quyết định…) và các văn bản hướng dẫn, kế hoạch thực hiện…về việc thực hiện các nội dung liên quan đến công tác dân tộc. + Áp dụng pháp luật về công tác dân tộc là công cụ và cơ sở để thực hiện, giám sát quản lý nhà nước về dân tộc. + Áp dụng các biện pháp tổ chức trực tiếp như hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách, tổ chức báo cáo, thống kê, giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán kết quả thực hiện các chính sách dân tộc + Thực hiện những hoạt động mang tính chất pháp lý khác như tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tổ chức các hội nghị, hội thảo về vấn đề dân tộc; tập huấn cho cán bộ, công chức…về thực hiện công tác dân tộc. - Các phương pháp quản lý hành chính nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về công tác dân tộc nói riêng bao gồm phương pháp: hành chính, kinh tế, thuyết phục, cưỡng chế. 1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc Hoạt động QLNN về công tác dân tộc chịu tác động bởi nhiều yếu tố, trong đó bao gồm cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. - Yếu tố khách quan + Tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp và quy mô, phạm vi đối tượng quản lý. + Yếu tố kinh tế, mức độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. + Yếu tố chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc, miền núi. + Yếu tố lịch sử, văn hóa dân tộc + Hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin. - Yếu tố chủ quan + Những yếu tố đặc thù của ngành QLNN về công tác dân tộc. 9
  12. + Mức độ hoàn thiện thể chế và tổ chức bộ máy quản lý. + Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. 1.5. Quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc ở một số địa phƣơng trong nƣớc và trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Quảng Bình 1.5.1. Kinh nghiệm QLNN về công tác dân tộc của các tỉnh 1.5.2. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước ở một số quốc gia trên thế giới 1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện QLNN về công tác dân tộc ở Quảng Bình Thứ nhất: Cần quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc. Thứ hai: Củng cố, kiện toàn và hoàn thiện hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ trung ương tới địa phương và cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị vững vàng, tâm huyết với công tác dân tộc và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân tộc. Thứ ba: Sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý nhà nước, tăng cường hiệu lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước đồng thời phát huy quyền làm chủ của quần chúng nhân dân trong việc tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, chương trình dự án ở vùng DTTS. Thứ tư: Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Thứ năm: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người dân về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác dân tộc và việc thực hiện các chính sách dân tộc trong giai đoạn hiện nay. Thứ sáu: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá việc thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. 10
  13. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng - Về điều kiện tự nhiên. Nằm ở vị trí trung lộ của cả nước và là dải đất hẹp nhất vùng duyên hải miền Trung, tỉnh Quảng Bình có diện tích tự nhiên hơn 8.000 km2. Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp với tỉnh Quảng Trị, phía Đông có bờ biển dài 116km, phía Tây giáp với nước CHDCND Lào có đường biên giới dài 201 km. - Về kinh tế - xã hội: Tỉnh Quảng Bình có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 06 huyện; có 159 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 16 phường, 07 thị trấn và 136 xã. Đông dân nhất là dân tộc Kinh có 858.496 người, chiếm 97,05% tổng dân số toàn tỉnh; tiếp đến là dân tộc Bru - Vân kiều có 18.348 người, chiếm tỷ trọng 2,08%; dân tộc Chứt có 6.523 người chiếm tỷ trọng 0,74%; các dân tộc thiểu số còn lại (chỉ có 1.115 người) chiếm tỷ trọng không đáng kể (0,13%) [13]. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 3 năm 2016 - 2018 trên địa bàn tỉnh đạt 6,5% (kế hoạch 8,5 - 9%). Giá trị sản xuất tăng bình quân hằng năm: Nông, lâm, ngư nghiệp 3,8%; công nghiệp - xây dựng 8,5%; dịch vụ 6,5%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: đến năm 2018: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 18,3%; công nghiệp - xây dựng chiếm 26,5%; dịch vụ chiếm 55,2%. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 4.150 tỷ đồng (năm 2018). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 49.843 tỷ đồng. Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh bình quân đầu người (GRDP) đạt 37,4 triệu đồng. Năm 2018, toàn tỉnh có 61 xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (chiếm 44,85% số xã) [38]. 11
  14. - Về An ninh - quốc phòng: Tình hình an ninh trên tuyến biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ổn định. Các chính sách của Nhà nước đã được đồng bào hưởng ứng thực hiện, đồng bào các DTTS tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước; công tác quy hoạch lại dân cư đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế, gắn với ANQP được đảm bảo; tình hình dân cư qua lại trên tuyến biên giới được kiểm soát. 2.1.2. Về kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi Vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Bình có 64 xã, thị trấn thuộc khu vực miền núi, vùng cao (28 xã, thị trấn vùng cao, 36 xã, thị trấn miền núi). Có 01 huyện vùng cao (huyện Minh Hóa), 01 huyện miền núi (huyện Tuyên Hóa) và 04 huyện có miền núi (gồm các huyện Quảng Ninh, Lệ Thủy, Bố Trạch, Quảng Trạch). Toàn tỉnh có 40 xã đặc biệt khó khăn thuộc khu vực III, 21 xã thuộc khu vực II, 3 xã thị trấn khu vực I (trong đó có 9 xã biên giới). Diện tích tự nhiên vùng dân tộc, miền núi có 6.649 km2, chiếm ¾ diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Dân số vùng dân tộc thiểu số, miền núi có 256.663 người, chiếm 30% dân số của tỉnh. Đồng bào dân tộc thiểu số có 26.076 người (chiếm 2,95% dân số của tỉnh, và chiếm 10,2% dân số vùng miền núi). Ngoài dân tộc Kinh có dân số đông nhất, trên địa bàn tỉnh còn có 2 dân tộc thiểu số có số lượng dân số tương đối đông là dân tộc Bru - Vân kiều có 18.348 người (gồm các nhóm địa phương là Vân Kiều, Khùa, Ma Coong, Trì); dân tộc Chứt có 6.523 người (gồm các nhóm địa phương là: Sách, Rục, A Rem, Mã Liềng, Mày) và các thành phần dân tộc thiểu số khác, với số dân không nhiều như: Mường, Thổ, Tày, Nùng, Pa Cô.... Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của tỉnh, vùng dân tộc thiểu số, miền núi còn nhiều khó khăn, hiện còn 42 xã và 22 thôn bản thuộc diện đặc biệt khó khăn; kinh tế chậm phát triển; cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch chậm; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được đầu tư nhưng còn thiếu và yếu; tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo vùng DTTS và miền núi còn cao (ở các xã đặc biệt khó khăn trên 50%, vùng dân tộc thiểu số trên 69%); kết quả giảm nghèo thiếu tính bền vững, tỷ 12
  15. lệ tái nghèo cao và luôn tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo; chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực vùng dân tộc, miền núi thấp; hệ thống chính trị cơ sở ở một số nơi còn yếu, đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ còn hạn chế, nhất là đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. 2.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống ch nh tr c sở vùng dân tộc thiểu số Công tác củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở vùng DTTS đã được cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và các tổ chức đoàn thể, địa phương quan tâm, nhất là đối với các thôn, bản ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng biên giới. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và phát triển đảng viên được quan tâm. Đến nay đã xóa được điểm trắng về tổ chức đảng và đảng viên. Từ năm 2014 đến nay đã kết nạp thêm 382 đảng viên, đưa tổng số đảng viên người dân tộc thiểu số lên 1.028 người (tăng gần 59%). Đến cuối năm 2018, không còn bản trắng về chi bộ. Hoạt động của hệ thống chính trị ở vùng dân tộc thiểu số ngày càng được nâng lên, làm nòng cốt trong công tác dân tộc, góp phần quan trọng trong công tác vận động nhân dân ở đồng bào ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến công tác dân tộc. Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ở, nhất là vai trò của chi đoàn, ban công tác Mặt trận, chi hội ở một số vùng dân tộc thiểu số còn bất cập. Một bộ phận cán bộ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và người dân tộc thiểu số trình độ, năng lực và khả năng vận động nhân dân vẫn còn yếu, hiệu quả còn hạn chế. 2.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy c quan làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp trên đ a bàn tỉnh Quảng Bình - Cơ quan công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh Ngày 08/3/1993, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quyết định số 168/QĐ-UB về việc thành lập Ban Dân tộc và miền núi. Với chức năng tham mưu cho UBND tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và miền núi trên địa bàn tỉnh. Sự ra đời 13
  16. của Ban Dân tộc và Miền núi đánh dấu một bước mới trên chặng đường phấn đấu và trưởng thành của tổ chức làm công tác dân tộc ở Quảng Bình. Từ ngày đầu thành lập, Ban Dân tộc và Miền núi chỉ có 7 cán bộ, công chức được điều chuyển từ các cơ quan đơn vị khác đến; cuối năm 2001, Ban Dân tộc và Miền núi được UBND tỉnh bổ sung thêm nhiệm vụ QLNN về công tác tôn giáo. Tổ chức làm công tác dân tộc Quảng Bình có tên mới là Ban Dân tộc - Miền núi và tôn giáo. 2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số và cán bộ làm công tác dân tộc ở cấp tỉnh, cấp huyện. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Thực hiện Quyết định số 402/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức dân tộc thiểu số, tỉnh Quảng Bình đã quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán, công chức, viên chức người DTTS trên địa bàn. Đội ngũ cán bộ, công chức người DTTS tăng lên về số lượng và chất lượng. Đến nay, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số có 491 người, trong đó: 128 cán bộ, công chức (chiếm tỷ lệ 7,41% số cán bộ công chức toàn tỉnh), 363 viên chức (chiếm 1,67% số viên chức toàn tỉnh). Về trình độ chuyên môn: Thạc sĩ: 03 người; Đại học: 157 người; Cao đẳng: 120 người; Trung cấp: 203 người và 08 người có trình độ sơ cấp. Về lý luận chính trị: có 02 người có trình độ cao cấp lý luận chính trị, 158 người có trình độ trung cấp. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức DTTS được quan tâm. Phần lớn cán bộ giữ các chức danh chủ chốt ở cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, ở các xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị. Nhờ đó, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức DTTS được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tỉnh hình mới. - Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc 14
  17. Ban Dân tộc được UBND tỉnh giao biên chế là 19 người. Số biên chế hiện có là 17 người, biên chế còn thiếu là 02 người. Về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 04 người (chiếm 23,52%); đại học 11 người (chiếm 64,70%); cao đẳng, trung cấp 02 người (chiếm 11,76%). Hiện nay Ban Dân tộc đang cử 02 công chức theo học trình độ thạc sỹ. 2.2.4. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác dân tộc Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc, đặc biệt là sau khi có Nghị quyết số 24-NQ/TW về công tác dân tộc, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình đã kịp thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh, cụ thể: - Tỉnh ủy đã ban hành 11 văn bản quán triệt, chỉ đạo thực hiện công tác dân tộc, trong đó: 02 Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa IX) về công tác dân tộc (Chương trình số 24 –CTr/TU); Chương trình hành động của Ban thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện nghị Quyết Trung ương bảy về công tác dân tộc; đặc biệt Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 22/3/2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 31/5/2007 về Phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh huyện Minh Hóa [37]. 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện công tác dân tộc Trong giai đoạn 2014-2018, Ban Dân tộc đã thực hiện 02 cuộc thanh tra, trong đó, 01 cuộc thanh tra công tác quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình 135 ở huyện Lệ Thủy, 01 cuộc thanh tra thực hiện Chính sách hỗ trợ trực tiếp người dân thuộc vùng khó khăn theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg tại huyện Bố Trạch; phối hợp với Thanh tra tỉnh tổ chức Đoàn thanh tra về xây dựng cơ sở hạ tầng theo Quyết định 551/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình 135) tại huyện Tuyên Hóa; Phối hợp với Thanh tra Ủy ban Dân tộc thanh tra về việc thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn các huyện Minh Hóa, Lệ Thủy, Bố Trạch. 15
  18. Ban Dân tộc tỉnh đã phối hợp với Ban Dân vận tỉnh ủy, UBMT tổ Quốc Việt Nam tỉnh tổ chức kiểm tra việc giao đất sản xuất, đất ở cho các hộ đồng bào DTTS nghèo thiếu đất sản xuất của các lâm trường và Ban quản lý rừng Phòng hộ trên địa bàn tỉnh. Ban Dân tộc đã tổ chức 4 đợt kiểm tra việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững (Quyết định 1722/QĐ- TTg) tại các huyện Minh Hóa, Quảng Ninh, Quảng Trạch, Tuyên Hóa; kiểm tra việc thực hiện chính sách cấp báo, tạp chí cho người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (Quyết định 56/QĐ-TTg). 2.2.6. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức cho đồng bào về các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được tổ chức với nhiều hình thức. Trong giai đoạn 2014-2018, Ban Dân tộc đã phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức 75 đợt tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân vùng dân tộc, miền núi với hơn 4.500 lượt người tham dự. Ngoài ra, Ban Dân tộc đã chủ động phối hợp với Đài phát thanh truyền hình tỉnh, báo Quảng Bình xây dựng các phóng sự, chuyên đề tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc. 2.3. Đánh giá chung QLNN về công tác dân tộc ở Quảng Bình 2.3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân Thứ nhất, việc ban hành văn bản trong lĩnh vực QLNN về công tác dân tộc: Trong những năm qua, việc ban hành văn bản áp dụng các quy định của văn bản quy phạm pháp luật do cấp trên ban hành trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc đảm bảo đúng quy định, phù hợp với điều kiện của địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thứ hai, Về công tác tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc: Trong điều kiện ngân sách của tỉnh còn khó khăn, chưa tự cân đối được ngân sách, phải dựa vào sự hỗ trợ của ngân sách Trung ương, tỉnh Quảng Bình đã triển khai, thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. 16
  19. Trên cơ sở xác định tiềm năng của từng vùng, từng địa phương để phát huy lợi thế và có kế hoạch phát triển kinh tế cho từng địa phương; xây dựng, thẩm định các chương trình, chính sách phù hợp với thực tế địa phương; vận động các doanh nghiệp, các tổ chức hỗ trợ cho các xã nghèo, huyện nghèo; tập trung mọi nguồn lực của xã hội để tổ chức thực hiện, nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình, dự án và chính sách dân tộc trên địa bàn. Thứ ba, công tác kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về công tác dân tộc: Công tác tổ chức bộ máy QLNN về công tác dân tộc về cơ bản được kiện toàn từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT- UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Liên bộ Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 12/10/2015, quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh. Ở cấp huyện, thành lập phòng Dân tộc của các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Minh Hóa. Đối với huyện Tuyên Hóa, công tác dân tộc được giao cho Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp phụ trách. Các huyện Quảng Trạch, Thị xã Ba Đồn giao cho Phòng Nông nghiệp, Phát triển Nông thôn của huyện phụ trách các chương trình chính sách miền núi. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua đạt được những kết quả tích cực, tuy nhiên, cũng còn những hạn chế, thể hiện trên các mặt sau đây: Một là, so với sự phát triển chung của cả tỉnh thì đời sống của đồng bào DTTS vẫn còn nhiều khó khăn; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc ở nhiều nơi còn thấp kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của đồng bào; chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; nhiều tiềm năng, lợi thế chưa được khai thác, phát huy đúng mức; tình trạng người dân thiếu đất sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, vẫn còn xảy ra ở một số nơi; 17
  20. tỉ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào DTTS còn cao (tỷ lệ hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số còn trên 69%). Chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo còn thấp, tỉ lệ học sinh bỏ học còn cao; hệ thống y tế đã được đầu tư, tuy nhiên còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của đồng bào. Hoạt động văn hóa, thông tin, tuyên truyền còn hạn chế, mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào DTTS còn thấp. Hệ thống chính trị ở cơ sở nhiều nơi còn yếu kém, năng lực đội ngũ cán bộ còn hạn chế; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở một số vùng đồng bào DTTS còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định; nhiều vấn đề bức xúc của đồng bào cũng chậm được giải quyết, còn có kẽ hở, yếu kém trong thực hiện chính sách, dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng, kích động, ảnh hưởng đến đoàn kết dân tộc trên địa bàn. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2