intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định" nhằm nghiên cứu cụ thể về quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Từ thực trạng, định hướng luận văn đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ NGỌC QUANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG VINH Phản biện 1: TS. Vũ Hoàng Mạnh Trung Phản biện 2: PGS.TS. Trần Xuân Bình Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Được Đảng và Bác Hồ sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện, 92 năm qua (26/3/1931- 26/3/2023) Đoàn Thanh niên Cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh không ngừng phát triển, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, khẳng định được vị trí, vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Thanh niên là lực lượng cách mạng hùng hậu, bộ phận quan trọng của dân tộc, là lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của cha anh”. Người căn dặn: “Thanh niên là thế hệ cách mạng cho đời sau, nên việc bồi dưỡng cho thanh niên là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết”. Người luôn huấn thị Đảng, Nhà nước phải quan tâm chăm sóc bồi dưỡng thế hệ trẻ của đất nước. Suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn dành sự quan tâm đến đặc biệt đến công tác thanh niên (CTTN), lãnh đạo tổ chức Đoàn Thanh niên và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn, đào tạo, rèn luyện lý tưởng cách mạng và trình độ mọi mặt cho lực lượng thanh niên trong xã hội. Trong các kỳ Đại hội của Đảng, Văn kiện Đại hội đều dành nhiều nội dung quan trọng về Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành đã ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết, chỉ thị… về CTTN. Không phụ lòng mong đợi của Đảng và Nhà nước, lớp lớp thanh niên Việt Nam đã cố gắng, nỗ lực hết mình, luôn phấn đấu, rèn luyện vươn lên để phục vụ quê hương, đất nước, phục vụ sự nghiệp đổi mới của Đảng, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc QLNN về CTTN, những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bình Định đã tập trung lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ QLNN về CTTN, nhằm động viên, thu hút lực lượng thanh niên tham gia mọi lĩnh vực đời sống xã hội, tạo môi trường văn minh, lành mạnh cho thanh niên học tập, lao động, tu dưỡng, cống hiến, góp phần xây dựng tỉnh Bình 1
  4. Định ngày một phát triển. Là một địa phương của tỉnh, thành phố Quy Nhơn cũng có nhiều sự quan tâm và đạt nhiều kết quả đáng mừng cho công tác quản lý hoạt động của CTTN. Việc thực hiện nhiệm vụ QLNN về CTTN ở thành phố Quy Nhơn đạt được nhiều kết quả khả quan. Các cơ quan, ban ngành từ thành phố đến các phường, xã đã thực sự quan tâm, có chuyển biến mạnh mẽ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao QLNN về CTTN. Phát huy vai trò của người đứng đầu, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phòng, ban đã xây dựng nội dung QLNN về CTTN, lồng ghép vào nội dung thực hiện nhiệm vụ hằng năm của đơn vị. Từ đó, CTTN đã từng bước đi vào nề nếp, quyền và nghĩa vụ của thanh niên cơ bản được bảo đảm; thanh niên được tạo điều kiện thuận lợi hơn trong tham gia các hoạt động của đời sống xã hội; tham gia tích cực, hiệu quả các phong trào như: văn hóa, văn nghệ, thể thao, nhân đạo, từ thiện, xanh sạch đẹp, bảo vệ thiên nhiên, môi trường… do Đoàn Thanh niên và các tổ chức phát động. Bên cạnh những kết quả đạt được, CTTN của thành phố Quy Nhơn vẫn còn có những khó khăn, tồn tại, như: (1) Sự quan tâm của lãnh đạo của một số ban ngành, địa phương có lúc, có nơi chưa thật sâu sát và toàn diện; (2) Sự lãnh đạo, chỉ đạo CTTN ở một số địa phương, đơn vị có lúc có nơi còn lơ là, mờ nhạt; (3) Các chương trình, kế hoạch QLNN về CTTN để tổ chức thực hiện chậm được ban hành; hoạt động kiểm tra, giám sát chưa thường xuyện... Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về tình hình CTTN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn hiện nay, trên cơ sở lý luận và qua khảo sát thực tế trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, nhằm đưa ra được một số khuyến nghị, giải pháp để tăng cường công tác QLNN về CTTN, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua khảo sát các công trình nghiên cứu liên quan đề tài, tác giả luận văn nhận rõ đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến 2
  5. thanh niên, coomng tác quản lý nhà nước về thanh niên về Đoàn thanh niên… trong đó có những công trình khá tiêu biểu như: - Cuốn sách:“QLNN về thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Vũ Đăng Minh, do Nhà xuất bản (NXB) Bộ Nội vụ, xuất bản năm 2016. [64]. - Nguyễn Văn Hùng: “Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với CTTN trong thời kỳ mới”, do NXB Hội đồng Lý luận trung ương xuất bản năm 2021. [37]. - Cuốn: “Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong hệ thống chính trị”, do NXB Thanh niên ấn hành năm 2006 của tác giả Nguyễn Thọ Ánh, [38]. - Ấn phẩm “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay” của Đỗ Tất Thắng - Lâm Quốc Tuấn, do NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, ấn hành năm 2011. [50]. - Luận án Tiến sỹ của Ngô Thị Khánh (2013), Đảng lãnh đạo xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh từ 1986 đến 2006” [39]. - Nghiên cứu tổng kết 10 năm Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với CTTN thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, của tác giả Nguyễn Xuân Hùng (2018), [34]. - Cũng liên quan đến chủ đề này, tác giả Lê Quốc Phong đã có bài đăng trên Tạp chí Cộng sản số 913 (11/22018), Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với 10 năm thực hiện Nghị quyết số 25- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về CTTN. Bài viết đã nêu bật được bước chuyển biến quan trọng trong công tác thanh niên khi có Nghị quyết; chất lượng công tác Đoàn, CTTN được nâng lên cao; nhiều hoạt động hỗ trợ thanh niên được cả xã hội quan tâm; tạo điều kiện cho thanh niên được nâng cao đời sống tinh thần, văn hóa, phát triển… Bài viết cũng đã đưa ra 6 bài học kinh nghiệm để CTTN được tốt hơn. Tuy nhiên, bài viết cũng mới tập trung về thực hiện Nghị quyết, chưa đề cập đến QLNN về CTTN cụ thể ở địa phương, đơn vị nào. [46]. 3
  6. - Bài báo Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đoàn cơ sở nhằm thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng của tác giả Hải Nam đăng Tạp chí lý luận chính trị số 07/2021 đã nhấn mạnh đến việc nâng cao chất và lượng đối với thanh niên. Tuy nhiên bài báo cũng chỉ tập trung cho hoạt động của cơ sở đoàn, chưa đề cập đến công tác thanh niên và quản lý thanh niên hiện nay [52]. Điểm qua các tài liệu đã nêu, tác giả cho rằng, tiếp cận vấn đề quản lý, QLNN về CTTN từ nhiều góc độ khác nhau đã được các nhà nghiên cứu tập trung làm rõ. Tuy nhiên, nghiên cứu trực tiếp vấn đề “QLNN về CTTN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” vẫn còn là vấn đề cần tiếp tục làm rõ. Trong xu thế phát triển hiện nay, trước yêu cầu mới trong tình hình mới, việc đổi mới QLNN về CTTN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định là nội dung rất cần quan tâm làm rõ, tìm những hạn chế, tồn tại, phát huy kết quả, đề ra giải pháp hoàn thiện để công tác quản lý thanh niên, phát triển thanh niên được tốt hơn. Kế thừa những kiến thức của các nhà nghiên cứu trước đó, trong luận văn này, tác giả xác định và tiếp tục nghiên cứu vấn đề trên nhằm tìm ra những kết quả mới, thúc đẩy quá QLNN về CTTN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định được tốt hơn trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu về lý luận, thực tiễn công tác QLNN về thanh niên và công tác thanh niên nói chung, từ đó, nghiên cứu cụ thể về QLNN CTTN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Từ thực trạng, định hướng luận văn đề xuất giải pháp QLNN về CTTN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với CTTN. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với CTTN - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện QLNN về CTTN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 4
  7. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động QLNN về CTTN của UBND thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. - Thời gian: từ năm 2016 đến 2021. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng , duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đề tài nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài; làm cơ sở cho thiết lập khung lý thuyết; xây dựng các khái niệm, các yếu tố tác động liên quan đến đề tài QLNN đối với CTTN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. - Phương pháp tổng hợp: dùng để tổng hợp các đánh giá, phân tích và so sánh, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng QLNN về CTTN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. - Phương pháp phân tích nội dung: sử dụng để phân tích nội dung các công trình nghiên cứu có liên quan đến QLNN về CTTN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn 6. Đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận QLNN về CTTN, đề tài đóng góp những luận điểm khoa học bao gồm: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động QLNN về CTTN nói chung và QLNN về CTTN tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định nói riêng, làm cơ sở cho vấn đề phân tích và nhận diện các vấn đề thực tiễn. 5
  8. - Xác định nội dung, phương thức QLNN về CTTN tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. - Phân tích vai trò QLNN về CTTN tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Khái quát thực trạng và những vấn đề đăng đặt ra về năng lực, chất lượng QLNN về CTTN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Đề tài cũng chỉ ra những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về CTTN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn trong tình hình mới. Trên cơ sở những căn cứ lý luận và thực tiễn khoa học, đề tài góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học cho việc tăng cường QLNN về CTTN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho Thành đoàn Quy Nhơn trong việc xây dựng các kế hoạch, chương trình tham mưu cho Thành ủy, UBND thành phố Quy Nhơn trong vấn đề QLNN về CTTN đạt hiểu quả cao trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Gồm các nội dung: Mở đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn còn được kết cấu 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN 1.1 Một số khái niệm liên quan tới đề tài 1.1.1. Quản lý Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước nhà nước, có tính chất là lao động xã hội hoặc tập thể được thực hiện trên quy mô lớn. Hoạt động quản lý là sự thể hiện khả năng tổ chức, điều chỉnh các hoạt động, tương tác giữa người và người. Do đó, quản lý là một công việc có ý thức được nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khoa học xã hội và tự nhiên. 1.1.2. Quản lý nhà nước Hiện nay, thuật ngữ “quản lý nhà nước” (QLNN) đã trở nên có phổ biến trong các văn bản quy địnhvề chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cơ quan nhà nước; trong các công trình nghiên cứu, văn kiện, tài liệu… Tuy nhiên, sự thống nhất khái niệm QLNN là rất khó, nhiều tác giả vẫn đưa ra các khái niệm khác nhau liên quan đến chủ đề, đề tài bài viết, công trình nghiên cứu. 1.1.3. Thanh niên Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hiện hành (khóa XII, nhiệm kỳ 2022 - 2027): “Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là một thành viên của hệ thống chính trị nước ta và là thành viên tập thể của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” [17]. 1.1.4. Công tác thanh niên Công tác thanh niên được hiểu là tất cả những hoạt động của Nhà nước và toàn xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc dành cho thanh niên. Mục đích là để thanh niên có điều kiện để phát triển lành mạnh, có ích; là quá trình tạo ra môi trường tốt nhất của chế độ để thanh niên sống, học tập, rèn luyện và đóng góp cho xã hội, cho đất nước và nhân loại. 1.1.5. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên 7
  10. QLNN về CTTN là sự tác động hướng đích của cơ quan quản lý hành chính đến hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên và cá nhân thanh niên bằng các công cụ, biện pháp chính sách, pháp luật, quy định, quy chế, làm cho hoạt động của tổ chức thanh niên phù hợp với định hướng, mục tiêu của Nhà nước, tổ chức, đoàn thể đã đề ra. QLNN đối với CTTN chính là công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp, các ban ngành, tổ chức cùng phối hợp thực hiện các công việc đối với hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên; đối với thanh niên trong xã hội, trên địa bàn dân cư. QLNN về CTTN gồm cả các hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức của Đoàn thanh niên, Hội Thanh niên, Câu lạc bộ thanh niên. 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thanh niên Trong suốt qua trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm đến CTTN, đã ban hành nhiều văn bản, chỉ thị, nghị quyết về CTTN. Đảng luôn nêu rõ: “Thanh niên là rường cột nước nhà”, là “chủ nhân tương lai của đất nước”; Đảng ta luôn đề cao vai trò của thanh niên, xác định thanh niên là lực lượng xung kích, là vấn đề sống còn của một dân tộc…; Đảng cúng luôn quan tâm đến việc đào tạo, rèn luyện lực lượng thanh niên. 1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về công tác thanh niên 1.3.1. Chủ thể quản lý - Chủ thể lãnh đạo, quản lý: Ở cấp vĩ mô, Đảng lãnh đạo tối cao, giám sát các mặt hoạt động về CTTN; cấp ủy các cấp thay mặt Đảng, Nhà nước chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý CTTN; - Chủ thể QLNN: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ; UBND các cấp; sở, ban, ngành ở địa phương. 1.3.2. Khách thể quản lý Khách thể QLNN về CTTN trên địa bàn thành phố Quy Nhơn chính là toàn bộ các cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, tài chính… đối với các tổ chức Đoàn Thanh niên trên địa bàn. Là phương thức, cơ chế, công cụ và hiệu quả quản lý mà các cơ quan quản lý, nhà quản lý tác động để QLNN về CTTN đạt hiệu quả, 8
  11. chất lượng, bảo đảm đúng định hướng và mục tiêu đề ra. Tổ chức quản lý thông qua tổ chức Đoàn Thanh niên; cá nhân thanh niên trên địa bàn và các đối tương liên quan tham gia vào hoạt động CTTN để quản lý. 1.3.3. Đối tượng quản lý Trong quản lý thanh niên, đối tượng quản lý chính là những người trong độ tuổi thanh niên, đang tham gia sinh hoạt Đoàn thanh niên trong các cơ quan, đoàn thể chính trị xã hội, doanh nghiệp và đang làm việc, sinh sống trên địa bàn. 1.4. Nội dung quản lý 1.4.1. Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1.4.2. Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về công tác thanh niên 1.4.3. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên 1.4.4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm 1.5. Phương thức quản lý 1.5.1. Quản lý dựa trên các quy định của pháp luật 1.5.2. Quản lý bằng hệ thống tổ chức, cán bộ 1.5.3. Quản lý thông qua kiểm tra, giám sát, đánh giá 1.6. Tổ chức bộ máy quản lý về công tác thanh niên Hiện nay, tổ chức bộ máy QLNN về CTTN có hệ thống từ trung ương đến cơ sở, như sau (sơ đồ 1.1). CHÍNH PHỦ (Thống nhất QLNN về công tác thanh niên) TW Đoàn TNCS HCM UBQG BỘ NỘI VỤ BỘ, NGÀNH TW về TNVN (Vụ công tác thanh niên) -Ban công tác thanh niên -Vụ Tổ chức cán bộ (Có cán bộ chuyên trách) CẤP TỈNH Sở nội vụ (Phòng Công tác thanh niên) Chú giải: : Trực tuyến chức năng : Phối hợp thực hiện CẤP HUYỆN Phòng nội vụ (Bố trí cán bộ chuyên trách) 9
  12. Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên: (Nguồn: Thành Đoàn Quy Nhơn - năm 2022). Tiểu kết Chương 1 CTTN được Đảng, Nhà nước xác định là một nội dung rất quan trọng trong xây dựng và phát triển và bảo vệ Tổ quốc trong mọi thời kỳ cách mạng. Đảng và Nhà nước luôn dành nhiều ưu ái để thanh niên rèn luyện, cống hiến và phát triển. Nhiều năm qua, Đảng, Nhà nước, cả hệ thống chính trị và nhân dân cả nước luôn quan tâm đặc biệt, tổ chức, giáo dục, rèn luyện nhằm đưa thanh niên vào những hành động cách mạng, phát huy đội ngũ này thành lực lượng xung kích sáng tạo, đội dự bị tin cậy của Đảng, kế thừa trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng. Chương 1, tác giả đã nêu hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu, gồm: quản lý, QLNN, thanh niên, CTTN, QLNN về CTTN. Nội dung QLNN về CTTN, gồm: (1) chủ thể, khách thể quản lý; (2) Đối tượng quản lý; (3) Nội dung quản lý về CTTN; (4) Các phương thức QLNN về CTTN; Tác giả cũng đã khái quát quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác thanh niên, về quản lý thanh niên; khái lược bộ máy QLNN về CTTN từ trung ương đến cơ sở. Từ những nội dung nghiên cứu trên đã giúp tác giả luận văn có cơ sở khoa học thực hiện Chương 2 về thực trạng công tác QLNN về CTTN của thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH 2.1. Giới thiệu khái quát về thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Thành phố Quy Nhơn là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Bình Định, nằm ở phía Đông Nam của tỉnh, phía Đông là biển Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước, phía Bắc giáp huyện Tuy Phước và huyện Phù Cát, phía Nam giáp thị xã Sông Cầu của tỉnh Phú Yên. Thành phố Quy Nhơn có diện tích 286 km2 với dân số là 281.000 người, trong đó nữ 144.700 người; mật độ dân số: 983 người/ km2. Bản đồ hành chính thành phố Quy Nhơn – Bình Định Thành phố Quy Nhơn hiện có 21 phường, xã (16 phường, 5 xã). 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố Quy Nhơn đủ các thành phần kinh tế, trong đó có những ngành mũi nhọn như: thương mại, dịch vụ cảng biển, du lịch, chế biến, nuôi trồng thủy sản. 2.2. Tình hình thanh niên và công tác thanh niên trên địa bàn thành phố Quy Nhơn 2.2.1. Thanh niên trên địa bàn thành phố Quy Nhơn Theo báo cáo của Thành đoàn Quy Nhơn, hiện tại thành phố Quy Nhơn có 53.729 người đang trong độ tuổi thanh niên, chiếm 11,16% dân số. Trong đó, có 48.640 người đang sinh sống ở khu vực 11
  14. nội thành, chiếm 88,65%; đang sinh sống ở các xã là 5.089 người, chiếm tỷ lệ 11,35%. Thanh niên là đoàn viên có 10.693 người, chiếm tỷ lệ 21,98% lực lượng thanh niên (Bảng 2.1). Do có lực lượng thanh niên khá đông đảo, nên đã góp phần to lớn, quan trọng trong sự phát triển mạnh mẽ của thành phố Quy Nhơn những năm gần đây, nhất là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và phát triển hiện nay. 2.2.2. Tỷ lệ trình độ học vấn của thanh niên theo nhóm tuổi Trình độ học vấn của thanh niên thành phố Quy Nhơn không ngừng được cải thiện hàng năm, tỷ lệ thanh niên học xong cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông tăng đáng kể (Bảng 2.2) đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng phát triển của thời đại. Mặc dù vậy, so với yêu cầu thì trình độ học vấn của đối tượng thanh niên trên địa bàn nhìn chung cũng còn có những bất cập, hạn chế, như: tình trạng thanh niên chưa học xong cấp tiểu học vẫn còn; cá biệt có nhiều trường hợp bỏ học giữa chừng ở tất cả các cấp học; tỷ lệ thanh niên có bằng đại học, trên đại học khối xã, phường còn ít. 2.2.3. Trình độ học vấn của thanh niên thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2016-2021 Bảng 2.3. Trình độ học vấn của thanh niên thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2016-2021 2016-2018 2019 2020 2021 Chỉ tiêu Số % Số % Số % Số % người người người người Tổng số 40.654 100 45.008 100 49.696 100 53.729 100 Chưa biết 636 0,15 611 0.13 368 0,07 313 0,05 chữ Chưa tốt nghiệp Tiểu 1.042 0,25 949 0,21 622 0,12 447 0,08 học Tốt nghiệp 2.105 0,51 4.416 0,98 6.179 1,24 8.647 1,6 Tiểu học Tốt nghiệp 5.753 1,41 7.713 1,71 9.449 1,9 11.099 2,06 THCS Tốt nghiệp 7.112 1,74 9.162 2,13 11.780 2,37 13.334 2,48 THPT (Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Quy Nhơn) 12
  15. 2.2.4. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trong các nhóm tuổi không đồng đều Bảng 2.4. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trong các nhóm tuổi Nhóm Nội Xã, hải Chung Nam Nữ tuổi thành đảo 16 đến 75.6 79,6 69,36 78.88 73.6 19 tuổi 20 đến 90.6 90.1 90.9 88.8 91.7 24 tuổi 25 đến 96.8 97.7 96.3 97.1 96.7 30 tuổi Nguồn: Phòng Lao động TBXH thành phố Quy Nhơn 2.2.5. Quy mô dân số và lực lượng lao động giai đoạn 2016 - 2021 Bảng 2.5. Quy mô dân số và lực lượng lao động thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2016 - 2021 (đơn vị: người) Chỉ tiêu 2016- 2019 2020 2021 2018 Dân số 255.197 272.333 284.985 290.053 Dân số trong độ tuổi 157.856 170.967 198.594 203.421 lao động Tỷ lệ so với dân số (%) 61,8 62,7 69,6 70,1 Lực lượng lao động 157.856 170.967 198.594 203.421 Chia theo giới tính Nam 79.958 91.027 99.687 102.413 Nữ 77.898 79.940 98.907 101.008 Chia theo khu vực Nội thành 150.211 161.147 189.260 192.072 Xã, hải đảo 7.654 9.820 9.334 11.349 (Nguồn: Phòng Lao động TBXH thành phố Quy Nhơn) 2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên - Đối với cấp tỉnh. Sở Nội vụ đã phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Tỉnh đoàn 13
  16. và các cơ quan chức năng triển khai nhiều nội dung về QLNN CTTN, như: các chính sách, chế độ; các hoạt động hợp tác quốc tế; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thanh tra, kiểm tra; báo cáo định kỳ, đột xuất về CTTN trên địa bàn cho UBND tỉnh và Bộ Nội vụ. Phòng Công tác thanh niên của Sở Nội vụ tham mưu để Lãnh đạo Sở Nội vụ trình UBND tỉnh về chương trình, đề án và dự án, các chính sách liên quan đến thanh niên và CTTN trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và đề xuất kế hoạch hằng năm, 5 năm, dài hạn thuộc phạm vi quản lý của ngành Nội vụ về CTTN. Sau khi được phê duyệt chương trình, đề án và dự án, các chính sách liên quan đến thanh niên và CTTN trên địa bàn tỉnh, Sở Nội vụ đã phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành; Tỉnh đoàn, Hội liên hiệp thanh niên, các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, các trường THPT… trong phạm vị toàn tỉnh để tuyên truyền, phổ biến và giáo dục về pháp luật cho thanh niên. - Đối với Phòng Nội vụ của các huyện, thị xã, thành phố. Phòng Nội vụ của các huyện, thị xã, thành phố đã tham mưu lãnh đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến thanh niên và CTTN. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch và kế hoạch về CTTN trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố. Phối hợp chặt chẽ với huyện đoàn, các ban, ngành có liên quan trên địa bàn để hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, và giáo dục về pháp luật liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên theo nhiệm vụ được giao. - Đối với cấp xã, phường Các công chức phụ trách CTTN, bao gồm cả chuyên trách và không chuyên trách, đã thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ, như: Tham mưu và đề xuất, sau đó trình UBND cấp xã, phường những quyết định, kế hoạch, chương trình, và biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác thanh niên tại địa phương. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên cho đối tượng thanh niên và toàn xã hội. 14
  17. Đồng thời, các công chức này còn phối hợp cùng với đoàn thanh niên cấp xã để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng được giao. 2.4. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên của Quy Nhơn 2.4.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về công tác thanh niên Trong thời gian qua, thành phố Quy Nhơn nói riêng và tỉnh Bình Định nói chung đã cụ thể hóa các văn bản của Trung ương về công tác thanh niên bằng các văn bản cụ thể. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc ban hành các văn bản chỉ đạo của tỉnh Bình Định và thành phố Quy Nhơn về quản lý thanh niên và CTTN vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Đó là, một số sở, ngành và phòng ban chuyên môn vẫn chưa tham gia đầy đủ và tích cực vào công tác quản lý thanh niên thuộc lĩnh vực và ngành, đơn vị quản lý. Thậm chí, có cơ quan, đơn vị thay vì xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn riêng biệt để triển khai thực hiện nhiệm vụ CTTN thì lại lồng ghép nhiệm vụ CTTN vào chương trình công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị. Tình trạng này dẫn đến tình hình mà các Sở, ngành và phòng, ban chuyên môn thường tập trung quá nhiều vào các nhiệm vụ chuyên môn của mình mà bỏ qua nhiệm vụ quản lý thanh niên và CTTN. Điều này đòi hỏi sự cải thiện trong việc tập trung vào CTTN và bảo đảm các đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực phải tham gia tích cực vào QLNN về CTTN. Điều này có thể thực hiện thông qua việc thực hiện các văn bản hướng dẫn cụ thể và tạo điều kiện để đánh giá và bảo đảm thực hiện tích cực, đúng đắn, chất lượng, hiệu quả QLNN về CTTN và phát triển thanh niên trên địa bàn. 2.4.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng cán bộ, công chức làm công tác QLNN về thanh niên Nhằm nâng cao chất lượng QLNN về CTTN, những năm qua, UBND tỉnh Bình Định đã giao Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng cho cán bộ, công chức trẻ. Chương trình đào tạo này tập trung vào đối tượng cán bộ, công chức trực tiếp tham 15
  18. mưu thực hiện nhiệm vụ CTTN như bí thư, phó bí thư Đoàn cơ sở và Đoàn trực thuộc, các cơ quan chuyên môn thuộc cấp tỉnh, huyện, xã, nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu, thực hiện nhiệm vụ QLNN về CTTN. 2.4.3. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên Trong những năm gần đây, công tác hợp tác quốc tế ở tỉnh Bình Định có nhiều sự đổi mới, được đẩy mạnh và đạt nhiều sự thay đổi tích cực. Bình Định đã tổ chức thành công nhiều hội thảo quốc tế và quốc gia, xây dựng uy tín cho các đối tác thông qua tổ chức các sự kiện chuyên nghiệp và bài bản, như Hội nghị thu hút đầu tư, thi hoa hậu quốc tế.... UBND tỉnh đã định hướng và chỉ đạo các sở, ban, ngành, đặc biệt là Sở Ngoại vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường đại học và cao đẳng, dạy nghề trên địa bàn tỉnh để tăng cường hợp tác quốc tế về công nghệ và chuyển giao tri thức; liên kết đào tạo, dạy nghề. 2.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm. Các chương trình và kế hoạch kiểm tra, giám sát đã được thiết kế cụ thể theo từng năm và triển khai thực hiện một cách chặt chẽ, nhằm giúp giải quyết kịp thời các khó khăn và vướng mắc tại cơ sở. Những hoạt động kiểm tra và giám sát chuyên đề đã giúp phát hiện những mô hình và phương pháp làm việc sáng tạo và hiệu quả, đồng thời cũng tiếp tục chỉ ra những hạn chế và thiếu sót tồn tại tại cơ sở. Các cuộc kiểm tra thường xuyên và định kỳ đối với 21/21 cơ sở Đoàn, với tổng cộng 105 đợt kiểm tra đã được tiến hành. Đồng thời, việc giám sát 12 đơn vị về thực hiện chính sách cho thanh niên, quy chế cán bộ Đoàn, và triển khai Luật trẻ em đã được thực hiện. Kết quả của các hoạt động này đã giúp chúng ta nắm bắt và khắc phục kịp thời những khó khăn và vướng mắc, điều chỉnh chương trình công tác để phù hợp hơn với tình hình thực tế, đồng thời nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của Đoàn Thanh niên tại cơ sở. 16
  19. 2.4.5. Đặc điểm của công tác thanh niên và QLNN về công tác thanh niên *Tăng cường tuyên truyền, giáo dục lối sống văn hóa, pháp luật cho thanh niên *Hỗ trợ học tập, nâng cao trình độ *Nâng cao kiến thức về giới và sức khỏe sinh sản cho thanh niên *Giáo dục truyền thống cách mạng, “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” *Công tác truyền thông về truyền thống dân tộc *Công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội và tội phạm trong thanh thiếu niên 2.5. Những vấn đề đặt ra 2.5.1. Về ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về công tác thanh niên 2.5.2. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng cán bộ, công chức làm công tác QLNN về thanh niên 2.5.3. Về công tác quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên 2.5.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm. 2.6. Đánh giá chung 2.6.1. Kết quả đạt được Nhìn chung, tổ chức bộ máy QLNN về CTTN của thành phố Quy Nhơn đã được kiện toàn và hoạt động hiệu quả. các cấp và ngành đã có sự phối hợp nhau để cùng thực hiện nhiệm vụ với nhiều hình thức, phương thức sinh động, thiết thực, góp phần tăng cường hiệu lực và hiệu quả của CTTN trong tình hình mới Kể từ khi Luật Thanh niên năm 2020 ra đời, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, các Nghị định, Thông tư và Nghị định số 120/2007/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành và thực hiện, tỉnh Bình Định và thành của Chính phủ, bộ, ngành, UBND phố Quy Nhơn đã chuyển đổi sâu sắc nhận thức về vai trò quan trọng của thanh niên và QLNN về CTTN trong thời kỳ mới. CTTN đã 17
  20. được đưa vào các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của từng cơ quan, tổ chức và địa phương. Sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự quan tâm của các ban ngành, đoàn thể và toàn xã hội đã tạo ra môi trường thuận lợi để phát triển thanh niên trong toàn thành phố. Các hoạt động triển khai công tác thanh niên đã được các ngành và cấp quản lý trong thành phố triển khai một cách tích cực và đa dạng. Trong đó cụ thể như việc tăng cường vai trò của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; huy động các nguồn lực xã hội; chăm sóc, đào tạo và phát triển thế hệ trẻ; đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên; các thiết chế văn hóa và thể thao cho thanh niên… tạo điều kiện cho thanh niên rèn luyện và phát triển toàn diện. 2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, CTTN của thành phố Quy Nhơn vẫn còn có những hạn chế, tồn tại như: Thứ nhất, tại một số cơ sở và địa phương, cấp ủy Đảng và chính quyền vẫn chưa thấu hiểu đầy đủ về nhiệm vụ QLNN liên quan đến CTTN. Thứ hai, vai trò của QLNN đối với CTTN chưa được thực hiện một cách mạnh mẽ. Thứ ba, công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đoàn viên và thanh niên, mặc dù đã trải qua nhiều sự đổi mới về hình thức, nhưng vẫn chưa đa dạng đối với các đối tượng thanh niên, đặc biệt là thanh niên ở các khu vực dân cư. Thứ tư, Đào tạo nghề cho thanh niên chưa liên kết với cơ hội việc làm ổn định cho thanh niên. Thứ năm, công tác kiện toàn, quy hoạch, và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn về QLNN liên quan đến thanh niên vẫn chưa được bảo đảm. Nguyên nhân 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2