intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh Thành Phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh Thành Phố Hồ Chí Minh" nhằm nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn liên quan về quản lý dân số ở cấp huyện làm cơ sở đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý dân số ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh Thành Phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÙY DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Phương Phản biện 2: TS. Nguyễn Hồng Anh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân hiệu Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh Địa điểm: Phòng họp 501 nhà E - Phân hiệu Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh. Số 10 - Đường 3/2 - Phường 12 - Quận 10 - TP Hồ Chí Minh Thời gian: Vào hồi 8 giờ 30 phút, ngày 28 tháng 9 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài (Tính cấp thiết của đề tài) Dân số là yếu tố trực tiếp tác động đến năng suất sản xuất, tiêu dùng và đầu tư, từ đó thúc đẩy sự phát triển KT - XH bền vững. Đặc biệt, dân số trẻ có thể mang lại sự sáng tạo và năng lượng tích cực cho nền kinh tế. Bình Chánh có vị trí tiếp giáp với huyện Đức Hòa, Bến Lức của Long An về phía Tây, phía Nam giáp với huyện Cần Giuộc. Với vị trí đặc biệt như vậy, Bình Chánh được ví như cầu nối giữa trung tâm TP.HCM với 13 tỉnh thành khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Trong những năm gần đây, huyện Bình Chánh có tốc độ tăng dân số cao, trong đó dân số nhập cư rất lớn khiến cho địa phương gặp áp lực về hạ tầng, nhà ở và phát sinh vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự, ảnh hưởng đến chất lượng sống của người dân trên địa bàn huyện. Để đảm bảo sự phát triển bền vững của huyện Bình Chánh trong tương lai, công tác dân số cần được chú trọng và quan tâm một cách toàn diện. Việc hoàn thiện tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân sự trong lĩnh vực này và đảm bảo chính sách hỗ trợ cho người dân là điều rất cần thiết. Cần có sự chỉ đạo và phân bổ nguồn lực hợp lí để thúc đẩy công tác dân số, cũng như phải tận dụng hiệu quả vai trò của Ban Chỉ đạo dân số và phát triển và vai trò của Phòng Y tế về công tác dân số. Là một người con của quê hương Bình Chánh, tôi nhận thức được tầm quan trọng của dân số và QLNN về dân số nên tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh Thành Phố Hồ Chí Minh” làm đề tài để nghiên cứu. Hi vọng với những kết quả nghiên cứu của bản thân sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dân số ở địa phương, hướng tới tăng trưởng
  4. 2 toàn diện, mạnh mẽ và bền vững cũng như góp phần phát triển KT - XH của huyện Bình Chánh. 2. Tình hình nghiên cứu Việc quản lý dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh và việc quản lý cán bộ thực hiện công tác dân số trên địa bàn huyện đang gặp phải hàng loạt thách thức cần phải được nghiên cứu và giải quyết. Cho đến thời điểm hiện tại, đã có một số nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, bao gồm các khía cạnh về lý luận và thực tiễn đã được tiến hành, cụ thể như sau: -Một số bài công trình nghiên cứu là giáo trình, bài báo, tạp chí về dân số tiêu biểu: Nguyễn Kim Phương – Ngô Quỳnh An (2019), “Giáo trình Dân số với phát triển và quản lý”. Nguyễn Thị Thành (2021), “Giáo trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình”. Phạm Hương Trà (2020), “Một số giải pháp tăng cường thực hiện công tác dân số trong tình hình mới”. Nguyễn Đức Thắng (2020), “Hoàn thiện chính sách dân số ở Việt Nam trong tình hình mới”. Nguyễn Đình Cử (2020), “Những vấn đề cần nghiên cứu và giảng dạy khi chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển”. Đỗ Thị Hồng (2020), “Công tác truyền thông về dân số giai đoạn 2020 - 2030”. Nguyễn Cao Siêng – Bạch Thị Hảo (2021), “Tăng dân số cơ học tác động đến công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Tạ Thị Hương (2022), “Tổng quan về tình hình dân số thế giới năm 2022”. Tạ Thị Hương (2024), “Xu hướng phát triển dân số thế giới hiện nay”. Một số công trình là luận án, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về dân số: Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Địa lý học của trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh (2013) của tác giả Lê Thị Hồng Quế “Chất
  5. 3 lượng dân số quận Bình Tân (TP. Hồ Chí Minh) trong quá trình đô thị hóa”. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh chuyên ngành Chính sách công “Sự già hóa dân số và các vấn đề chăm sóc người cao tuổi ở đô thị - nghiên cứu trường hợp thành phố Hồ Chí Minh” (2012) của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Địa lý học của trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh “Biến động dân số và ảnh hưởng của nó đến phát triển KT - XH tỉnh Đồng Nai” (2020) của tác giả Nguyễn Thị Lý. “Quản lý nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang”, luận văn thạc sĩ QLHCNN (2015) của tác giả Hoàng Thị Phương Thúy. Luận văn thạc sĩ quản lý công “Thực tiễn chính sách dân số và phát triển từ thực tiễn Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Cù Thị Ba (2019). Kết quả của các nghiên cứu đã tiến hành sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc làm rõ khía cạnh về lý thuyết và thực tiễn của việc QLNN về dân số tại một số địa phương. Cho đến thời điểm hiện tại, theo nghiên cứu của tác giả chưa có bất kỳ nghiên cứu nào đã được tiến hành một cách có hệ thống về vấn đề QLNN về dân số tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích: là nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn liên quan về quản lý dân số ở cấp huyện làm cơ sở đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý dân số ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
  6. 4 3.2 Nhiệm vụ: (1) Nghiên cứu căn cứ khung lý luận và thực tế đối với quản lý nhà nước về dân số. (2) Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh. (3) Đề xuất các biện pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh, TP. HCM. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trên địa bàn Huyện Bình Chánh, TP. HCM. Về thời gian: giai đoạn từ 2020 đến 6 tháng đầu năm 2024 (6/2024). Về nội dung: Tập trung vào các nội dung QLNN về dân số. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Đề tài luận văn dựa trên quan điểm và phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng về nhà nước và pháp luật để làm cơ sở nghiên cứu. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích tài liệu: Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích để tìm hiểu về tình hình dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh, từ đó đưa ra đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trên địa bàn. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Tác giả nghiên cứu dựa trên các công trình, luận văn, các luật và văn bản dưới luật, các báo cáo. Tác giả đọc tham khảo để tìm ra nhận định, trích dẫn cần thiết liên quan đến vấn đề.
  7. 5 Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp tìm hiểu các công trình nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo khoa học về hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa xã hội mà các tác giả tổng hợp phân tích dựa vào luận văn của mình được sử dụng ở mục 2 phần tình hình nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin – phương pháp thống kê: Tác giả đã thu thập số liệu từ Phòng Y tế, Tổng cục thống kê TP. HCM, Chi cục thống kê huyện Bình Chánh, sau đó phân tích, thống kê theo các bảng đã được sử dụng nhiều nhất ở chương 2, cụ thể là các mục 2.1, 2.2, 2.3. Bên cạnh đó Luận văn còn sử dụng phương thức so sánh, tổng hợp nhằm bổ sung thông tin cho việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dân số tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa luận và ý nghĩa thực tiễn 6.1 . Ý nghĩa lý luận: Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của hoạt động quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh. 6.2 . Ý nghĩa thực tiễn Trong tương lai, việc nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa xã hội sẽ được cung cấp thông qua luận văn. Đây là nguồn tài liệu quan trọng giúp hiểu rõ hơn về chủ đề này. Giúp đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định về công tác quản lý nhà nước về dân số, từ đó nâng cao chất lượng trong quá trình quản lý, giúp phát triển địa phương tận dụng các nguồn lực về dân số phát triển kinh tế bền vững. Giúp quá trình quản lý được thuận lợi và đạt được các tiêu chí đề ra hằng năm. 7. Kết cấu luận văn
  8. 6 Ngoài nội dung mở đầu, tóm tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn còn chia làm 03 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động quản lý nhà nước về dân số Chương 2: Thực trạng của hoạt động quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ 1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về dân số 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến dân số Theo định nghĩa của Tổng cục thống kê: Dân số là sự tập hợp của những người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, hoặc đơn vị hành chính. Dân số được xác định dựa trên khái niệm về nhân khẩu thường trú tại các hộ gia đình. Cụ thể, đó là những người thường xuyên ăn và ở tại một hộ tính đến thời điểm đã qua ít nhất 6 tháng từ lúc điều tra. Trẻ em mới sinh trước thời điểm điều tra cũng được tính vào dân số, cũng như những người mới chuyển đến và ổn định tại một hộ, không phân biệt có hay không có giấy tờ chứng minh (hộ khẩy thường trú). Đồng thời, dân số cũng bao gồm những người tạm vắng tại xã, phường hoặc thị trấn hiện nay. Từ đó ta có thể hiểu Dân số là những người đang sống trên một khu vực được chia theo địa giới hành chính. Dân số được quản lý bởi nhà nước thông qua quy mô, mật độ, chất lượng và cơ cấu dân số, thông qua các chính sách pháp luật mà nhà nước quản lý để đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội
  9. 7 1.1.2. Đặc điểm của dân số trong giai đoạn hiện nay Chất lượng dân số Việt Nam, nhìn chung là thấp. Dù sở hữu lực lượng lao động trẻ, tỷ lệ biết chữ cao và tuổi thọ trung bình tương đối cao, Việt Nam vẫn đối mặt với những thách thức về sức khỏe. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh đáng báo động, dinh dưỡng của bà mẹ mang thai chưa đáp ứng đầy đủ, khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư còn lớn. Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, đời sống người cao tuổi chưa được đảm bảo, kéo theo chất lượng cuộc sống người dân còn thấp, chênh lệch giữa các vùng miền. Tỷ lệ sinh giảm, tỷ lệ tử vong thấp chưa ổn định. Cơ cấu dân số trẻ, tuy nhiên đang bước vào giai đoạn chuyển đổi dần sang tình trạng già hóa. Mật độ dân số tuy đông nhưng phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các đô thị lớn, hai đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long. Ngược lại, các vùng Tây Nguyên và vùng núi phía Bắc lại có mật độ dân cư thưa thớt. Tóm lại, Dân số hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội. 1.1.3. Vị trí vai trò của dân số trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Dân số cung cấp lực lượng lao động cần thiết cho các hoạt động sản xuất và dịch vụ. Thị trường tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ mở rộng nhờ quy mô dân số đông. Về sáng tạo và đổi mới dân số là động lực thúc đẩy sự phát triển trong mọi lĩnh vực, từ công nghệ tiên phong đến nghệ thuật. Dân số có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững thông qua việc cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Dân số có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân thông qua các chính sách giáo dục, y tế và an sinh xã hội. Dân số ảnh hưởng đến các chính sách quản lý và phân bổ tài nguyên. Dân số cũng ảnh hưởng đến cấu trúc xã hội, văn hóa và chính trị.
  10. 8 1.2. Quản lý nhà nước về dân số 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về dân số Quản lý nhà nước về dân số là hoạt động được thực hiện thông qua việc áp dụng các chính sách pháp luật của nhà nước, sử dụng cơ chế tổ chức của cơ quan quản lý để bị điều khiển và tác động bởi các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số. Mục tiêu của hoạt động này là nâng cao chất lượng sống của người dân và đảm bảo sự phát triển của đất nước. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về dân số Mục tiêu là phát triển kinh tế xã hội để làm giàu cho địa phương và cho đất nước. Vì lẽ đó, việc quản lý dân số bởi nhà nước là điều cần thiết. Vai trò của việc QLNN về dân số là để nâng cao nhận thức của người dân, cũng như cải thiện đời sống tinh thần và vật chất cho toàn bộ cộng đồng. Bên cạnh đó quản lý để nâng cao trình độ dân trí, đào tạo bồi dưỡng nhân tài cho địa phương nói riêng và đất nước nói chung, từ đó chăm sóc sức khỏe cho người dân được tốt hơn. Để ổn định dân số và ngăn chặn tình trạng gia tăng dân số đột biến, việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình là cần thiết. Mật độ dân số cần được phân bố đều và đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực. Công tác dân số đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị kiến thức về giới, giới tính và sức khỏe sinh sản cho thanh thiếu niên. Nhờ đó, cuộc sống của họ sẽ được nâng cao và ổn định hơn. Công tác này cũng giúp duy trì sức khỏe cho mẹ và nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình, đảm bảo hạnh phúc cho mỗi thành viên trong gia đình. Để có thể đảm bảo việc vận hành và phát triển của xã hội một cách trật tự và bền vững, công tác quản lý được coi là một yếu tố không thể thiếu 1.2.3. Phương thức quản lý nhà nước về dân số
  11. 9 Phương thức quản lý nhà nước về dân số là hệ thống các biện pháp, chính sách và công cụ mà nhà nước sử dụng nhằm điều chỉnh, kiểm soát và định hướng sự phát triển của dân số, nhằm đảm bảo các mục tiêu phát triển KT - XH bền vững. Nhà nước sử dụng các phương pháp sau: (1) Phương pháp hành chính trong QLNN về dân số; (2) Phương pháp giáo dục thuyết phục trong QLNN về dân số; (3) Phương pháp kinh tế trong QLNN về dân số. 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện 1.3.1. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về dân số Nhiều văn bản quan trọng đã được ban hành như Pháp lệnh về dân số, Nghị định và Hướng dẫn thi hành Pháp lệnh về dân số. Các quy định về vi phạm trong công tác dân số đã được rà soát, điều chỉnh hoặc bãi bỏ. Việc rà soát và bổ sung các quy định của pháp luật về việc nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cần được để tâm và xem xét nhiều hơn nữa. Một chiến lược mới về dân số cần được áp dụng để tối ưu hóa cơ cấu dân số, tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh chóng, bền vững và thích ứng với xu hướng già hóa của dân số. Chính sách và pháp luật về bảo vệ, chăm sóc cũng như tăng cường vai trò của người cao tuổi cần được hoàn thiện, việc khuyến khích sự tham gia của họ vào các hoạt động KT - XH cũng cần được quan tâm. 1.3.2. Tổ chức vận hành bộ máy quản lý nhà nước về dân số Để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy công tác dân số, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn. Việc quản lý chuyên môn phải được thực hiện đồng bộ, đảm bảo sự linh hoạt và chuyên nghiệp.
  12. 10 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số là ưu tiên hàng đầu, hướng tới sự chuyển đổi chuyên nghiệp trong lĩnh vực chính sách dân số và phát triển. Triển khai điều tra dân số và xây dựng cơ sở dữ liệu đăng ký hộ khẩu điện tử liên thông nhằm tăng cường công tác quản lý dân số. Chức năng tham mưu, hỗ trợ Bộ trưởng Bộ Y tế và thực thi pháp luật về dân số do Cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình thuộc Bộ Y tế thực hiện. Các nhiệm vụ bao gồm quản lý cơ cấu dân số như theo dõi và tổng hợp thông tin về cơ cấu giới tính, độ tuổi trên địa bàn, quản lý chất lượng dân số như theo dõi và tổng hợp thông tin về chất lượng dân số trên địa bàn. 1.3.3. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động về dân số Nâng cao hiệu quả truyền thông và giáo dục các văn bản pháp quy, cần ưu tiên tập trung vào việc phổ biến chính sách dân số và phát triển, nhằm thúc đẩy nhận thức cộng đồng. Ở những vùng có tỷ lệ sinh thấp, việc sinh đủ hai con cần được quan tâm và khuyến khích hơn nữa. Chương trình giáo dục về dân số và sức khỏe sinh sản cần được đổi mới toàn diện, không chỉ trong môi trường học tập mà còn ở ngoài xã hội. Điều này giúp tạo ra môi trường sống và phát triển tốt hơn cho trẻ vị thành niên và thanh niên. 1.3.4. Công tác phối hợp quản lý nước nước về dân số Vai trò và trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Công tác DS - KHHGĐ được nâng cao thông qua việc xây dựng kế hoạch chi tiết. Mỗi cấp độ tổ chức và cá nhân tham gia đều được quan tâm và chú trọng. Phối hợp với Trung tâm Y tế huyện chỉ đạo Trạm Y tế các xã, thị trấn tổ chức các buổi truyền thông, tư vấn cho các bà mẹ đang mang thai tham gia sàng lọc trước sinh và sau khi sinh, không chẩn đoán giới tính thai nhi, phá thai vì lý do lựa chọn giới tính.
  13. 11 Phối hợp với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước tổ chức như: tổ chức các buổi tuyên truyền sinh hoạt chuyên đề, đăng tin bài trên các trang website, trang mạng xã hội (facebook, zalo,…), chiếu video clip tại khu vực tiếp dân của UBND. 1.3.5. Thanh tra, kiểm tra và sử lý vấn đề về dân số Cần thực hiện đồng bộ các quy định của chính sách dân số và kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số. Việc đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm minh các đối tượng sai phạm cũng là yêu cầu cấp thiết. Cần tạo điều kiện và tổ chức nhiều hơn các hoạt động về dân số để các hội và tổ chức phi chính phủ cùng nhau tham gia. Để ngăn chặn vấn đề lựa chọn giới tính thai nhi, cần thiết phải rà soát và bổ sung các quy định pháp luật. Tiểu kết Chương 1 Chương 1 của luận văn đã làm rõ những nội dung sau: Cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động QLNN về dân số đã được tìm hiểu kỹ lưỡng; một số khái niệm liên quan đến dân số đã được phân tích sâu rộng, vai trò của QLNN về dân số cũng đã được bàn thảo kỹ càng; sự cần thiết của QLNN về dân số đối với các vấn đề liên quan đến dân số đã được bày tỏ rõ ràng; nội dung và phương thức QLNN đối với dân số cũng đã được xác định một cách chi tiết. Việc quản lý dân số bởi nhà nước luôn được xem là một phần không thể thiếu trong chiến lược phát triển KT - XH của quốc gia. Ngoài ra, vấn đề dân số cũng tùy thuộc rất lớn vào các yếu tố KT - XH, dân trí, phong tục, tập quán và văn hóa của mỗi địa bàn cơ sở. Thực hiện chính sách dân số đúng đắn là một trong những giải pháp căn bản và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT - XH của Thành phố nói chung và huyện Bình Chánh nói riêng; mặt khác, cũng
  14. 12 là một trong những giải pháp căn bản nhằm đảm bảo tốt đời sống cho người dân. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Tổng quan về dân số tại Việt Nam 2.1.1. Dân số Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Dân số Việt Nam phân bố không đồng đều giữa các vùng KT – XH. Dân số đang có xu hướng già hóa, vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng hiện là hai vùng có tỷ lệ già hóa cao nhất cả nước. Nó sẽ có ảnh hưởng rộng rãi đến các lĩnh vực khác nhau trong xã hội như thị trường lao động, tài chính, giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. 2.1.2. Những vấn đề cấp bách về dân số trong giai đoạn hiện nay Tỷ lệ sinh đang có chiều hướng giảm trong thời gian gần đây và dự báo trong tương lai tỷ lệ sinh sẽ tiếp tục giảm. Những vấn đề xã hội xảy ra bởi việc mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh. Sự già hóa dân số đang tác động mạnh mẽ đến mọi khía cạnh của xã hội, không chỉ ảnh hưởng đến người cao tuổi. Do thiếu những biện pháp quản lý nhà nước hiệu quả, di cư đã gây ra ảnh hưởng tiêu cực đối với xã hội. Chất lượng cuộc sống của người di cư thường chưa được đảm bảo và môi trường tự nhiên có thể bị suy thoái do di cư. 2.2. Thực trạng dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh 2.2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Bình Chánh 2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
  15. 13 Huyện Bình Chánh nằm ở cửa ngõ phía Tây - Tây Nam của trung TP. Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên của Bình Chánh là 25.255 ha, xếp thứ ba về diện tích sau huyện Cần Giờ và Củ Chi. Bình Chánh là điểm nối của các tuyến đường giao thông chính như Quốc lộ 1A, kết nối các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long với các tỉnh phía Nam và miền Đông Nam Bộ Huyện Bình Chánh có một hệ thống sông, kênh, rạch đa dạng với khoảng 10 sông, rạch chính. Nguồn nước ngầm ở huyện Bình Chánh được đánh giá tương đối tốt và phong phú, vẫn đang giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của cư dân địa phương. 2.2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội Theo báo cáo của Đảng bộ huyện Bình Chánh tại Đại hội Đại biểu lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025 đã được tổ chức vào ngày 26/8/2020. Trong nhiệm kỳ 2015-2020, đã đạt được nhiều thành tựu đáng chú ý với việc các chỉ tiêu đã được hoàn thành. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đã đạt mức 20,53%/năm. Ngành công nghiệp - xây dựng đã ghi nhận được sự ổn định trong việc tăng trưởng với mức gia tăng trung bình là 20,97%/năm. Ngành thương mại - dịch vụ cũng có sự tăng trưởng khá tích cực, với mức trung bình là 20,63%/năm. Tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp bình quân là 5,12%/năm 2.2.2. Quy mô và biến động dân số Cứ bình quân mỗi năm Bình Chánh tăng cơ học 40.000 dân, chiếm 5% dân số hiện hữu. Dân số tăng cơ học tại huyện ngày càng tăng theo nhu cầu lao động do đó dẫn đến tình trạng chất lượng cuộc sống của người dân khu nhà trọ, khu công nhân còn thấp. 2.2.3. Phân bố dân số và mật độ dân cư
  16. 14 Sự gia tăng về quy mô và mật độ dân số tại huyện Bình Chánh đã khiến việc phân bố không đồng đều trở nên phức tạp hơn, điều này sẽ gây khó khăn cho quá trình quản lý và phát triển xã hội bền vững trong tương lai. 2.2.4. Chất lượng dân số Dân số tăng nhanh cũng làm cho quá trình đô thị hóa tại Bình Chánh diễn ra mạnh mẽ. Những thay đổi lớn về cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng, dịch vụ, việc làm cũng góp phần làm đời sống của người dân khu vực này thay đổi nhiều. Từ một vùng ven, hoang sơ với các hoạt động chủ yếu là nông nghiệp, giờ đây, người dân Bình Chánh có thể dễ dàng tiếp cận được các tiện ích của đời sống, có việc làm và thu nhập tốt hơn. 2.2.5. Cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính Dựa trên thống kê gần nhất, chúng ta nhận thấy rằng dân số trẻ chiếm tỷ lệ cao nhất ở huyện Bình Chánh, khoảng 0 - 25 tuổi, tiếp theo là nhóm 15 - 25 tuổi với tỷ lệ 40%. Điều này liên quan đến lực lượng lao động đáp ứng sự phát triển của địa phương. Trong những năm gần đây, cơ cấu dân số theo lứa tuổi của huyện Bình Chánh đã trải qua nhiều biến đổi theo hướng già hóa dân số. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh 2.3.1. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh Hàng năm, phòng Y tế đều có tham mưu, văn bản chỉ đạo các xã, thị trấn cụ thể hóa các nội dung của pháp lệnh vào các chương trình hành động của đơn vị như đưa vào Nghị quyết của Đảng, của Hội đồng nhân dân.
  17. 15 Phòng Y tế huyện luôn tích cực và chủ động tham mưu với UBND huyện ban hành các chương trình, kế hoạch hành động theo từng giai đoạn 5 năm, 10 năm, kế hoạch hoạt động hàng năm. 2.3.2. Tổ chức và vận hành bộ máy quản lý về dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh Phòng Y tế gồm có 03 lãnh đạo: 01 Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng, trong đó trưởng phòng sẽ phụ trách và chịu trách nhiệm chính trước UBND huyện về mọi hoạt động của Phòng Y tế. Phó Trưởng phòng 01 sẽ phụ trách giám sát 02 chuyên viên làm công tác an toàn thực phẩm và công tác của công đoàn, và chịu trách nhiệm trực tiếp với Trưởng phòng; Phó Trưởng phòng 02 sẽ phụ trách giám sát 04 chuyên viên làm công tác y dược tư nhân (chuyên viên phụ trách y dược tư nhân đồng thời là bác sĩ), dược sĩ phụ tá (chuyên viên này đồng thời là dược sĩ), phòng chống dịch, dân số và phát triển (trước đây là DS - KHHGĐ; đồng thời chuyên viên phụ trách công tác phòng chống dịch kiêm thêm công việc thống kê báo cáo, kiêm luôn công tác kế toán của phòng và phải báo cáo trực tiếp với Trưởng phòng về công tác này. 2.3.3. Hoạt động thông tin, tuyên truyền về dân số tại huyện Bình Chánh UBND Huyện đã tập trung tuyên truyền, vận động, giáo dục và triển khai thực hiện đồng bộ công tác phổ biến các văn bản có liên quan đến chính sách DS – KHHGĐ. Trong năm 2020 thực hiện 570 tin tức và 202 bài viết về hoạt động DS - KHHGĐ trên Bản tin Bình Chánh. Tuyên truyền trên hệ thống Đài phát thanh Huyện. 2.3.4. Nhận thức của cán bộ công chức, đảng viên và người dân trong việc đổi mới và phát triển dân số bền vững 2.3.4.1. Phối hợp trong quản lý nhà nước về dân số
  18. 16 Phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy tổ chức Hội nghị về dân số hàng năm. Phối hợp với UBND xã - thị trấn, Bệnh viện huyện xây dựng kế hoạch và triển khai cho các ban ngành đoàn thể xã - thị trấn và lực lượng Cộng tác viên để thực hiện Chiến dịch. Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa – Thể dục thể thao và Phòng Tư pháp huyện trong công tác tuyền truyền. 2.3.4.2. Môi trường sống, chất lượng dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh Chất lượng dân số của Huyện Bình Chánh tuy có những điểm sáng về sự trẻ hóa và năng động của dân số, nhưng còn đối mặt với nhiều thách thức. Việc gia tăng dân số nhanh chóng đặt áp lực lớn lên hệ thống giáo dục, y tế và cơ sở hạ tầng. 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm liên quan đến vấn đề dân số Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc cập nhật hồ sơ biến động trẻ sinh, người đi, người đến, tình trạng hôn nhân vào kho dữ liệu điện tử. Đồng thời, hoạt động kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác DS - KHHGĐ ở 16 xã, thị trấn sẽ được gia tăng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả. Tăng cường rà soát, bổ sung nhân khẩu vào Kho dữ liệu điện tử, để hoàn thiện số liệu cơ bản về danh sách hộ gia đình phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch phát triển KT – XH. 2.4. Đánh giá chung về quá trình quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn huyện Bình Chánh 2.4.1. Những kết quả đạt được: (1) Được sụ quan tâm sâu sát chỉ đạo kịp thời của Huyện ủy và UBND huyện. (2) Việc thực hiện giảm sinh đã giúp chất lượng dân số từng bước được cải thiện, các vấn đề về trẻ em khuyết tật, dị tật bẩm sinh được quan tâm thực hiện. (3)
  19. 17 Kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia DS - KHHGD được cân đối đảm bảo các hoạt động thường xuyên. (4) Công tác truyền thông được đổi mới đa dạng hình thức và nội dung góp phần cho người dân ngày càng nâng cao nhận thức về DS - KHHGĐ. 2.4.2. Những vấn đề đặt ra: (1) Sự gia tăng đáng kể về dân số cơ học tại Huyện đã dẫn đến việc quản lý dữ liệu dân cư trở nên khó khăn hơn. (2) Đội ngũ cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ xã, thị trấn kiêm nhiệm các công việc khác như: Hộ nghèo, Trẻ em, Bảo hiểm Y tế, Văn thư. (3) Kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, cộng tác viên làm công tác DS - KHHGĐ, thị trấn còn rất thấp cho nhu cầu thực tế. Mức hỗ trợ cho lực lượng cộng tác viên không đủ tiền. (4) Địa bàn huyện Bình Chánh rộng, dân cư phân bổ không đồng đều, độ chênh lệch giữa các xã, thị trấn rất lớn, nơi có khu công nghiệp công ty làm cho dân số luôn biến động. (5) Đội ngũ cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ, thị trấn chưa được xếp vào ngạch công chức, viên chức. (6) Chính sách DS - KHHGĐ đang bị vi phạm ngày càng nhiều bởi cán bộ, công chức và đảng viên, gây ảnh hưởng lớn đến việc tuyên truyền và vận động dân. (7) Công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền của đội ngũ cộng tác viên chưa được tiến hành thường xuyên và toàn diện, không đi vào chiều sâu. 2.4.3. Nguyên nhân của những vấn đề: (1) Do ảnh hưởng của dịch Covid - 19 nên việc triển khai đợt tăng cường truyền thông DS - KHHGĐ của năm 2019 năm 2020 bị gián đoạn. (2) Tác động của quá trình đô thị hóa, dân số cơ học tăng nhanh, gây áp lực quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực. (3) Công tác tuyên truyền vận động ở cấp cơ sở còn thiếu chiều sâu. (4) Nhận thức về công tác KHHGĐ của một số người dân chưa đầy đủ. (5) Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai lâm
  20. 18 sàng đạt thấp, là do người dân vẫn còn tư tưởng tự kế hoạch để không ảnh hưởng đến sức khỏe. Tiểu kết Chương 2 Trên cơ sở tổng quan về tình hình KT - XH của huyện Bình Chánh cũng như việc thực hiện công tác dân số của huyện, trong Chương 2 của luận văn đã được đề cập đến tình hình công tác QLNN về dân số bao gồm các điểm sau: Chính sách và pháp luật về dân số được xây dựng và tổ chức thực hiện; Việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về dân số; Công việc thông tin và tuyên truyền về dân số; Cùng việc hợp tác để thực hiện quản lý nhà nước về dân số. Trên cơ sở khái quát thực trạng, luận văn đã nêu ra nhận xét khái quát về thành tựu đạt được và đưa ra nguyên nhân của từng nội dung nêu ra. CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Quan điểm và mục tiêu của Đảng và Nhà nước đối với quản lý nhà nước về dân số 3.1.1. Quan điểm của Bình Chánh Giai đoạn 2020 - 2025, thành phố Hồ Chí Minh với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng thành phố thông minh, phát triển nhanh, bền vững, tăng trưởng xanh, tiếp tục giữ vững vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước, đề ra nhiều chương trình trọng điểm với nhiều giải pháp đồng bộ để triển khai thực hiện. Thực hiện các giải pháp trong “Đề án y tế thông minh và y tế cộng đồng giai đoạn 2020 – 2030”, nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin của ngành y tê, đảm bảo tính đồng bộ, liên thông kết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2