intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

50
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn; trên cơ sở phân tích thực trạng, định hướng quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ KIM THƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Đức Chính Phản biện 1: TS. Ngô Văn Trân – Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Vũ Anh Tuấn – Học viện Chính trị khu vực III Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn: Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Chính vì vậy, thời gian qua, hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn của tỉnh Quảng Nam luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập như: công tác quản lý có lúc, có nơi chưa được chú trọng; một số cơ chế quản lý thiếu tính đồng bộ, chưa chặt chẽ; một số cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh chưa phát huy được hiệu quả, chất lượng đào tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu... Bên cạnh đó, một bộ phận lớn thanh niên nông thôn vẫn chưa thực sự quyết tâm học nghề, chưa hiểu đúng và lựa chọn nghề phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, tỷ lệ thiếu việc làm, thất nghiệp trong thanh niên nông thôn còn khá cao. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, với hy vọng góp phần đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian tới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương, đất nước. 1
  4. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Qua quá trình tham khảo tài liệu phục vụ cho luận văn, trong thời gian qua ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài báo, bài viết, luận văn tiến sĩ, thạc sĩ về vấn đề đào tạo nghề, tạo việc làm nói chung và quản lý nhà nước về đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên, thanh niên nông thôn nói riêng, dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn nói chung và trên địa bàn Quảng Nam nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn. + Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. + Đề ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 2
  5. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Về thời gian: từ năm 2015 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Các chủ trương của Đảng, cơ chế chính sách của Nhà nước về hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn. - Phương pháp nghiên cứu: Tác giả luận văn dựa vào các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để giải quyết các vấn đề đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Ý nghĩa lý luận: Góp phần cung cấp những vấn đề có tính lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: 3
  6. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Thanh niên, thanh niên nông thôn * Thanh niên: Thanh niên Việt Nam là những công dân Việt Nam đủ từ 16 tuổi đến 30 tuổi, vì đây là giai đoạn thanh niên hoàn thiện về thể chất, trí tuệ, đạo đức, và cũng trong giai đoạn này thanh niên đã đủ chín chắn để gánh vác việc nước và việc nhà, là công dân có trách nhiệm đối với những hành động của chính mình. * Thanh niên nông thôn: Thanh niên nông thôn (TNNT) là những thanh niên sinh ra, lớn lên và sinh sống chủ yếu ở nông thôn, trong độ tuổi lao động từ 16 - 30, có khả năng làm việc, đang làm việc hoặc chưa có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm trong tất cả các lĩnh vực khác nhau. 1.1.2. Nghề và đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn * Nghề: Mặc dù có nhiều khái niệm về nghề được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau nhưng chúng ta có thể khái quát và hiểu khái niệm về nghề như sau: “Nghề là một dạng xác định hoạt động trong hệ thống phân công lao động xã hội, nhờ được đào tạo hoặc tự học hỏi và tích lũy kinh nghiện mà con người có được tri thức, kỹ năng để tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc tinh thần trên một lĩnh vực cụ thể. Nghề thường được hiểu là một việc làm có tính ổn định, mang lại thu nhập, ổn định cuộc sống và là con đường để mỗi người khẳng định giá trị của bản thân. 4
  7. * Đào tạo nghề: Theo tài liệu của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội (LĐ- TB&XH) xuất bản vào năm 2002 thì đào tạo nghề (ĐTN) được hiểu là: Hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khóa học có được một nghề trong xã hội. ĐTN bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là dạy nghề và học nghề. - Các hình thức ĐTN gồm có: Hình thức kèm cặp trong sản xuất, hình thức mở các lớp nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hình thức đào tạo tại cơ cơ sở ĐTN tập trung. * Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn: Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn có thể được hiểu là quá trình dạy nghề cho thanh niên có khả năng lao động chủ yếu ở vùng nông thôn. 1.1.3. Quản lý nhà nước về ĐTN cho TNNT * Quản lý: Quản lý là sự tác động của con người vào một hệ thống hay quá trình để điều khiển, chỉ đạo sự vận động của nó theo những cách thức nhất định nhằm đạt được mục đích, mục tiêu hay kế hoạch mà nhà quản lý đề ra. * Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước (QLNN) là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. * Quản lý nhà nước về ĐTN cho TNNT 5
  8. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn là sự tác động có tổ chức và điều hành bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động ĐTN cho TNNT, do các cơ quan quản lý ĐTN của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp ĐTN cho TNNT, duy trì trật tự, kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu được ĐTN cho thanh niên ở khu vực nông thôn và thực hiện các mục tiêu phát triển sự nghiệp dạy nghề của Nhà nước. 1.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc với đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn 1.2.1. Định hướng đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn Hoạt động QLNN đối với ĐTN cho TNNT có vai trò định hướng các hoạt động ĐTN cho TNNT diễn ra theo đúng chiến lược, chính sách, kế hoạch, quy hoạch trong từng giai đoạn phát triển. 1.2.2. Đảm bảo sự công bằng trong ĐTN cho TNNT Để xây dựng môi trường thuận lợi cho ĐTN, hiện nay, trong công tác ĐTN, Nhà nước đã có các chính sách phát triển nhằm đảm bảo sự công bằng trong hoạt động ĐTN cho thanh niên nói chung và TNNT nói riêng. 1.2.3. Huy động các nguồn lực ĐTN cho TNNT Hoạt động huy động các nguồn lực xã hội hóa ĐTN cho TNNT đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý ĐTN cho TNNT. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở dạy nghề và tham gia vào hoạt động dạy nghề cho TNNT. 1.2.4. Giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến TNNT Vai trò của ĐTN tác động trực tiếp tới đảm bảo an sinh xã hội, nhất là TNNT. 6
  9. Giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần vào phát triển KT - XH, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống sống vật chất, tinh thần cho chính họ và gia đình; giảm bớt sa vào các tệ nạn xã hội như: ma túy, cờ bạc, rượu bia… giảm thiểu được áp lực cho xã hội. Đối với thanh niên yếu thế trong xã hội, nhất là những người nghèo, thanh niên khuyết tật vươn lên thoát khỏi cảnh nghèo một cách bền vững, giảm được áp lực cho xã hội. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về ĐTN cho TNNT 1.3.1. Xây dựng chiến lược, chương trình về ĐTN cho TNNT Hoạch định chiến lược là đưa ra những chiến lược, sách lược phù hợp với từng thời điểm, giai đoạn. Định hướng xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp cho các cơ sở dạy nghề. Cơ cấu khung hệ thống đào tạo nghề, hệ thống văn bằng, chứng chỉ. 1.3.2. Ban hành hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về ĐTN cho TNNT Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển TNNT và ĐTN cho phù hợp với nhu cầu nhân lực của địa phương. 1.3.3. Ban hành chính sách giải quyết ĐTN cho TNNT Ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao đông nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956). Bên cạnh đó Trung ương Đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam cũng ban hành nhiều cơ chế, chính sách về ĐTN cho TNNT, đồng hành với thanh niên trong khởi nghiệp, lập nghiệp, hỗ trợ TNNT vay vốn học nghề và phát triển kinh tế… 1.3.4. Tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN cho TNNT Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý ĐTN. 7
  10. Tổ chức kiện toàn, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, đảm bảo mở rộng nguồn giới thiệu; tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho lực lượng kế cận trước khi bổ nhiệm. 1.3.5. Quản lý các hoạt động ĐTN cho TNNT Quản lý cơ sở ĐTN trên địa bàn theo điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan. 1.3.6. Kiểm tra, giám sát hoạt động ĐTN cho TNNT Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm định, giám sát trong các hoạt động ĐTN cho TNNT. Kiểm định chất lượng ĐTN cho TNNT là hoạt động nhằm đánh giá, xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy nghề đối với các cơ sở ĐTN. 1.4. Các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến QLNN về ĐTN cho TNNT 1.4.1. Yếu tố tự nhiên Tất cả các yếu tố về điều kiện tự nhiên đều ảnh hưởng đến việc xây dựng kế hoạch, lựa chọn hình thức, danh mục nghề đào tạo, ĐTN và các hoạt động QLNN về ĐTN cho TNNT. 1.4.2. Các cơ chế, chính sách Trong mỗi giai đoạn, những đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đúng và phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy công tác ĐTN phát triển, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển KT - XH. 1.4.3. Các nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất Việc tạo điều kiện, cơ chế chính sách cho huy động, phát triển nguồn lực tài chính cho ĐTN là rất cần thiết, giúp khuyến khích được 8
  11. các thành phần kinh tế tham gia nhằm thu hút nguồn lực tài chính hỗ trợ cho công tác ĐTN và tìm kiếm đầu ra cho người học nghề, góp phần tích cực cho phát triển KT - XH. 1.4.4. Nguồn cung lao động trên thị trường Ở Việt Nam, tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” diễn ra khá phổ biến. Tỷ lệ sinh viên sau khi tốt nghiệp cao đẳng, đại học, thậm chí là sau đại học không tìm kiếm được việc làm phù hợp là rất cao. Điều này cho thấy sự mất cân đối trong hoạt động ĐTN, tác động lớn từ nhu cầu của thị trường đến ĐTN. 1.4.5. Đối tượng quản lý, đối tượng thụ hưởng * Về đối tượng quản lý: Nhà giáo và cán bộ quản lý ĐTN là nhân tố quyết định không chỉ với chất lượng đào tạo mà còn ảnh hưởng quan trọng đến năng lực, phẩm chất trong cả cuộc đời mỗi con người. * Về đối tượng thụ hưởng: Hiện nay có một thực tế không thể phủ nhận là đa số TNNT không muốn học nghề mà chỉ muốn học cao đẳng, đại học. Đã và đang xảy ra một tình trạng là chuộng bằng cấp hơn trình độ tay nghề. Tiểu kết chƣơng 1 Chương 1 của luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận trong hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, qua phân tích có hệ thống nội hàm một số khái niệm cơ bản có liên quan đến các nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu của đề tài; hệ thống hoá và phân tích các nội dung, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn. Các kết quả nghiên cứu ở Chương 1 là cơ sở lý luận để triển khai các nội dung nghiên cứu ở chương 2 và 3 của luận văn. 9
  12. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, điều kiện phát triển Kinh tế – Xã hội tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Vị trí địa lý Quảng Nam là một tỉnh ven biển, nằm ở trung độ của cả nước, trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm miền Trung, Diện tích tự nhiên 10.574.74 km2, Quảng Nam có 18 huyện, thị xã và thành phố, trong đó có 9 huyện miền núi. 2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội * Về dân số: Tính đến ngày ¼/2019, dân số Quảng Nam là 1.495.812 người, với mật độ dân số trung bình là 149 người/km², đây cũng là tỉnh đông dân thứ 3 vùng duyên hải Nam Trung Bộ. * Về nguồn nhân lực: Quảng Nam có lực lượng lao động dồi dào, với trên 887.000 người (chiếm 62% dân số toàn tỉnh). Tỷ lệ lao động qua đào tạo 62%, đạt kế hoạch đề ra. * Về Giáo dục - Đào tạo: Chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao, mạng lưới trường, lớp được sắp xếp, quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. * Về cơ sở hạ tầng: Mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh ngày càng được quan tâm nâng cấp, tạo điều kiện giao thông thông suốt giữa các địa phương trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Hệ thống điện, nước sinh hoạt, nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đáp ứng được nhu cầu sử dụng của hầu hết của người dân ở hầu hết các địa phương trong tỉnh. * Về phát triển kinh tế 10
  13. Tổng thu ngân sách nhà nước trong năm 2019 trên địa bàn đạt 22.711 tỷ đồng/23.144 tỷ đồng, tỷ lệ 98,1%; trong đó thu nội địa dự kiến đạt 18.544 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, thu xuất nhập khẩu 4.167 tỷ/4.600 tỷ đồng, đạt 90,6%. 2.2. Hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Thực trạng TNNT * Qui mô TNNT: Theo báo cáo số liệu từ Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Quảng Nam. Hiện nay, khu vực nông thôn có 389.532 thanh niên chiếm 81,47% tổng số thanh niên toàn tỉnh, chiếm tỷ lệ 72,3% lực lượng LĐNT; khu vực thành thị có 88.568 thanh niên; thanh niên tín đồ tôn giáo có hơn 8.819 người, thanh niên dân tộc thiểu số có gần 6.000 người [12]. * Trình độ học vấn của TNNT: Với trình độ học vấn THCS, THPT của TNNT ngày càng được nâng lên. Cụ thể, năm 2015, có 47% TNNT đã tốt nghiệp THPT đến năm 2019 tỷ lệ này là 48,5%, tăng 2,5%; tốt nghiệp THCS 38% (2015) lên 38,6% (2019), như vậy sẽ giúp cho tỉnh Quảng Nam sẽ có hướng phân luồng đào tạo cho TNNT trong thời gian đến. * Trình độ chuyên môn kỹ thuật của TNNT: Theo số liệu điều tra hàng năm của Sở Lao động-TB&XH tỉnh, nếu như năm 2015, đội ngũ lao động TNNT có trình độ chuyên môn kỹ thuật của Quảng Nam vào khoảng 46.679 người, chiếm 12,6% so với số LĐNT trong độ tuổi, thì đến 2019 tăng lên 57.592 người, chiếm khoảng 14,7% so với số LĐNT trong độ tuổi, tăng 2,1%. 2.2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho TNNT Năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo là 48% đến năm 2019 tăng lên 62%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo là 28%. * Đào tạo nghề trong các cơ sở dạy nghề: 11
  14. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có 37 cơ sở tham gia hoạt động GDNN (tính đến thời điểm tháng 06/2019). Theo thống kê của Sở LĐ – TB và XH trong giai đoạn 2016 đến 2019 tổng số LĐNT được tuyển dụng ĐTN là khoảng 77.676 người, số LĐNT được tuyển sinh đào tạo trình độ sơ cấp là 35.230 người, số LĐNT được tuyển sinh đào tạo dưới 3 tháng là 42.446 người. * Đào tạo nghề trong các loại hình doanh nghiệp: Đến nay, địa phương có hơn 7.300 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh. Hiện có khoảng gần 302.898 thanh niên ở các cấp trình độ đang làm việc trong các loại hình doanh nghiệp. Theo kết quả điều trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, thì chỉ có khoản 30% số thanh niên đang làm việc tại các doanh nghiệp đã được học nghề trước khi tuyển dụng vào làm việc và hơn 70% còn lại chưa qua ĐTN trước khi được tuyển dụng. * Đào tạo nghề trong các làng nghề, làng nghề truyền thống: Quảng Nam hiện có 44 làng nghề và làng nghề truyền thống, trong đó có 28 làng nghề, làng nghề truyền thống được UBND tỉnh công nhận. Số lao động trong làng nghề là 5.981 lao động, chủ yếu là lao động nữ và độ tuổi trung niên, lớn tuổi. Lao động trẻ (dưới 35 tuổi) rất ít. Điều này cho thấy áp lực về nhân lực trẻ kế thừa nghề tại các làng nghề là rất lớn. * Đào tạo nghề trong lĩnh vực phi nông nghiệp: Trong giai thời gian qua (2015 – 2019) đã ĐTN cho hơn 30.000 lao động là TNNT trong các lĩnh vực phi nông nghiệp, trong đó ĐTN cho 6.602 lao động là TNNT theo Quyết định 1956 của Thủ Tướng chính phủ và Quyết định 3577 của UBND tỉnh. Tuy nhiên, chất lượng nguồn lao động, năng suất lao động còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. 12
  15. * Đào tạo nghề đối với lĩnh vực nông nghiệp: Số lượng lượng TNNT được ĐTN trong giai đoạn (2015 – 2019) là 33.640 người. Trong đó tập trung chủ yếu các lớp ĐTN ngắn hạn với các lĩnh vực như: chăn nuôi, trồng trọt, kỹ thuật nông nghiệp, thú y … Thực trạng hiện nay cho thấy rằng TNNT làm việc trong lĩnh vực này chủ yếu là chưa qua đào tạo, là theo mùa vụ, thu nhập chưa ổn định. 2.3. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2.3.1. Xây dựng chiến lược về ĐTN cho TNNT Tại Kết luận Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ tư (khóa XXI), phát triển nguồn nhân lực tiếp tục được xác định là một trong ba nhiệm vụ đột phá trong giai đoạn 2016-2020. Bên cạnh những chủ trương, chính sách của Trung ương, Tỉnh đã ban hành nhiều chương trình, đề án về ĐTN, ĐTN cho LĐNT trong đó đối tượng thụ hưởng cũng chính là TNNT và những người nằm trong độ tuổi lao động. 2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về ĐTN cho TNNT * Công tác điều tra, khảo sát, dự báo tình tình: Công tác điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của LĐNT, TNNT, nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề kinh doanh, dịch vụ, năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đã giúp cho việc xây dựng kế hoạch dạy nghề sát với thực tế, giúp thực hiện có hiệu quả công tác ĐTN cho TNNT. Tuy nhiên, chất lượng của hoạt động điều tra và dự báo nhu cầu học nghề chưa thật sự chuẩn sát so với thực tế của địa phương. * Tổ chức thực hiện công tác ĐTNcho TNNT: Trong thời gian qua Tỉnh ủy, HĐND, UBND, các Sở ngành đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án về ĐTN cho LĐNT. Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 25/10/2010 về tăng cường lãnh đạo, chỉ 13
  16. đạo tổ chức thực hiện Đề án ĐTN cho LĐNT tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. * Công tác tuyên truyền về ĐTN cho TNNT: Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về ĐTN cho TNNT là một nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai thực hiện QLNN về ĐTN cho TNNT. Công tác tuyên truyền được thực hiện với nhiều hình thức phong phú và đa dạng nhằm nâng cao nhận thức về ĐTN cho mọi tầng lớp Nhân dân và lực lượng trong độ tuổi lao động, trong đó có lực lượng TNNT. * Về chương trình, giáo trình đào tạo : Trong thời gian qua, đã tổ chức biên soạn, phê duyệt 8 bộ chương trình sơ cấp nghề; chỉnh sửa, phê duyệt 21 bộ chương trình cao đẳng nghề, trung cấp nghề. Tuy nhiên, về chất lượng còn nhiều hạn chế, một số chương trình biên soạn còn sơ sài và một số chương trình sơ cấp nghề được biên soạn lại từ các chương trình tập huấn khuyến nông, khuyến lâm hoặc các chương trình chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, do vậy chưa đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của ĐTN. 2.3.3. Thực hiện các chính sách về ĐTN cho TNNT Quảng Nam cũng đã ban hành Cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động cho các chương trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 (theo Nghị quyết số 12/2016/NQ- HĐND ngày 19/7/2016 của HĐND tỉnh và Quyết định số 3577/QĐ- UBND ngày 14/10/2016 của UBND tỉnh). Việc thực hiện các cơ chế, chính sách này đã mang lại kết quả, hiệu quả KT-XH rất lớn, góp phần giải quyết việc làm, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, thúc đẩy KT-XH của tỉnh phát triển trong những năm qua. 2.3.4. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy quản lý ĐTN cho TNNT * Phát triển đội ngũ giáo viên, người dạy nghề 14
  17. Theo số liệu thống kê của Sở LĐ-TB&XH thì hiện nay toàn tỉnh có 1.532 người số giáo viên, người dạy nghề; số người được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ trong thời gian qua (2010- 2019) là 2.808 người. Có thể nói đội ngũ giáo viên, người dạy nghề đã ngày càng được nâng cao cả chất lượng và số lượng. * Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ĐTN Tính đến thời điểm hiện tại tổng số cán bộ quản lý ĐTN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam là 452 người. Số lượng cán bộ quản lý, theo dõi công tác dạy nghề ở các địa phương đã đảm bảo, tuy nhiên năng lực QLNN về dạy nghề, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện Đề án ĐTN cho LĐNT của lãnh đạo, cán bộ theo dõi công tác này còn nhiều hạn chế. 2.3.5. Huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực đầu tư phát triển ĐTN cho TNNT Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 05 cơ sở dạy nghề được đầu tư nghề trọng điểm. Theo thống kê của Sở LĐ-TB&XH tổng kinh phí thực hiện các mục tiêu đào tạo nghề cho LĐNT từ nguồn Trung ương và địa phương giai đoạn 2010-2019 là: 197.504 triệu đồng. Trong đó Ngân sách Trung ương hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới là: 129.363 triệu đồng 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm qui định về ĐTN cho TNNT Trong thời gian qua, công tác kiểm tra, giám sát đã được các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan của tỉnh quan tâm, chú trọng và tổ chức thực hiện tốt. Trong giai đoạn 2015-2019 tổng số đoàn kiểm tra, giám sát là 240 đoàn, riêng năm 2019 là 80 đoàn về ĐTN cho LĐNT. 15
  18. 2.4. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2.4.1. Những kết quả đạt được: Hoạt động QLNN về ĐTN cho TNNT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm triển khai thực hiện có hiệu quả. Việc thực hiện chính sách đã tạo được sự chuyển biến cơ bản, quan trọng trong nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và đặc biệt là TNNT. Hệ thống cơ sở dạy nghề được đầu tư, không ngừng phát triển, mở rộng, tăng chỉ tiêu, quy mô đào tạo đào tạo. Hằng năm đã có hàng nghìn TNNT được hỗ trợ học nghề theo cơ chế Đề án 1956, trên 80% người học nghề xong đã có việc làm ổn định. Công tác kiểm tra, giám sát được các cấp quan tâm, đã kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn, khắc phục các sai phạm, vi phạm chính sách xảy ra. 2.4.2. Những hạn chế: Công tác giải quyết việc làm cho TNNT học nghề sau đào tạo chưa tốt nên nhiều thanh niên không tập trung và đầu tư cho học nghề. Nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền và một cán bộ, công chức chưa thật đầy đủ, chưa sâu sắc và toàn diện về chủ trương ĐTN cho TNNT. Chương trình, nội dung đào tạo vẫn chưa theo kịp sự phát triển của khoa học – kỹ thuật và nhu cầu của người học, doanh nghiệp và thị trường lao động. Công tác khảo sát nhu cầu, dự báo tình hình còn mang tính hình thức, mức độ chính xác chưa cao. Các cơ chế chính sách hỗ trợ riêng cho đối tượng TNNT vẫn còn hạn chế, mức hỗ trợ vẫn còn thấp so với thực tế. 16
  19. 2.4.3. Một số nguyên nhân Một số cấp ủy đảng, chính quyền địa phương nhận thức chưa đầy đủ về vị trí chiến lược, vai trò của ĐTN cho TNNT. Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề ở một số địa phương tổ chức còn hạn chế. Cơ sở vật chất được đầu tư nhưng chưa phát huy hết công năng sử dụng, một số trang thiết bị được bố trí chưa được sử dụng phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu đào tạo. Đội ngũ cán bộ QLNN về dạy nghề chưa được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên. Tiểu kết chƣơng 2 Ở chương 2, luận văn đã phân tích và khái quát một số nội dung cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương Quảng Nam trong thời gian qua ; đánh giá thực trạng về tình hình thanh niên nông thôn, đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và nêu lên những khó khăn, tồn tại, hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn để làm cơ sở nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện một số giải pháp trong hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn trên địa bàn Quảng Nam trong thời gian tới được trình bày ở Chương 3. 17
  20. Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 3.1. Quan điểm của Đảng, định hƣớng của Nhà nƣớc trong quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn. 3.1.1. Quan điểm của Đảng, định hướng của Nhà nước Theo quan điểm của Đảng, trong giai đoạn 2011-2020, công tác dạy nghề ở nước ta phải thực hiện được hai nhiệm vụ chiến lược cơ bản, đó là: Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh có trình độ cao, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề; có đủ điều kiện và khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành, vùng kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. 3.1.2. Định hướng của tỉnh Quảng Nam Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã khẳng định: “Có chính sách đào tạo công nhân kỹ thuật; thực hiện tốt việc liên kết giữa các trường đào tạo với các doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực cho vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số”. Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 25/4/2017 của Tỉnh ủy về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025” đã khẳng định “Xây dựng xã hội học tập đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh theo thị trường lao động và nhu cầu học tập của nhân dân trong bối cảnh 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0