Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 5
download
Đề tài tổng kết về phương diện lý luận, cơ sở khoa học của việc quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất, quy trình tổ chức, thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất và hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đấu giá quyền sử dụng đất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÚY DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ PHƯỢNG Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2019
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật” (khoản 1 Điều 54). Theo đó, đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là loại tài sản - hàng hóa đặc biệt không do con người tạo ra, là tư liệu sản xuất, nguồn vốn quý giá của quốc gia và của người sử dụng đất. Thực tế đã chứng minh rằng, nguồn tài nguyên đất đã mang lại những lợi ích to lớn cho Nhà nước, người sử dụng, doanh nghiệp và cho toàn xã hội. Trong đó, hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất có vai trò vô cùng quan trọng cho sự ổn định, phát triển bền vững và thịnh vượng của nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, đấu giá quyền sử dụng đất là phương thức giúp Nhà nước huy động tối đa nguồn thu cho ngân sách, tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế cũng như tạo cơ sở cho sự phát triển thị trường quyền sử dụng đất, thị trường bất động sản. Từ năm 2003 đến nay, bên cạnh việc hoàn thiện các chế định về quản lý và sử dụng đất, Nhà nước đã thực hiện hình thức giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, điều này đã mở ra một kênh quan trọng để Nhà nước thực hiện phân phối lại quỹ đất một cách hợp lý nhằm phục vụ tốt hơn cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Quá trình quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong những qua đã đạt được nhiều kết quả nhất định, góp phần tăng thu ngân sách, phát triển cơ sở hạ tầng, đưa thị xã Hương Thủy ngày càng phát
- triển, tạo động lực cho tỉnh nhà trong quá trình phấn đấu trở thành Thành phố trực thuộc trung ương. Hiện nay, trình tự thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất được quy định cụ thể, chặt chẽ, rõ ràng nên đã hạn chế được phần nào tình trạng cò giá, ép giá, thông đồng và dìm giá. Đồng thời, sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành trong quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất ngày càng được nhịp nhàng và đồng bộ hơn. Đấu giá quyền sử dụng đất đã mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách địa phương qua các năm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững an ninh chính trị - xã hội thị xã Hương Thủy trong suốt thời gian qua. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt, quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém như: Một số cuộc đấu giá vẫn xảy ra tình trạng thông đồng, dìm giá; sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng như phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Quản lý đô thị, phòng Tài nguyên - Môi trường, Trung tâm phát triễn quỹ đất và Ủy ban nhân dân các xã phường chưa thực sự nhịp nhàng, đồng bộ; các văn bản quy phạm pháp luật chưa thật sự thống nhất trong công tác xác định giá gây khó khăn trong quá trình xác định giá đất và thủ tục xác định giá đất qua nhiều bước gây trở ngại về mặt thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng đất của thị xã. Do vậy đã ảnh hưởng phần nào đến quản lý nhà nước về công tác đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ những phân tích ở trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu trong chương trình Cao học Quản lý công của mình.
- 2. Tình hình nghiên cứu Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, tác giả luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay, để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn của địa phương, nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về ĐGQSDĐ trên địa bàn địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích tổng quát của đề tài là xây dựng hệ thống các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và cả nước nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian từ năm 2012 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài luận văn sử dụng các phương pháp luận là chủ nghĩa Duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng đồng thời kết hợp chặt chẽ với các phương pháp luận, quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước về định giá tài sản. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp truyền thống trong nghiên cứu khoa học đó là: phương pháp thu thập tài liệu, khái quát, phân tích và tổng hợp... để thực hiện nhiệm vụ của luận văn. 6. Ý nghĩa luận và thực tiễn
- Đề tài tổng kết về phương diện lý luận, cơ sở khoa học của việc quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất, quy trình tổ chức, thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất và hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đấu giá quyền sử dụng đất. Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. Những vấn đề chung về đấu giá và đấu giá quyền sử dụng đất 1.1.1. Đất đai và thị trường bất động sản 1.1.1.1.Nhận thức chung về bất động sản Trong lĩnh vực kinh tế, tài sản được chia thành 2 loại bất động sản và động sản, mặc dù tiêu chí phân loại bất động sản (BĐS) của các nước có khác nhau, nhưng đều thống nhất BĐS bao gồm đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai. 1.1.1.2..Thị trường bất động sản Thị trường BĐS chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế hàng hoá: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu và theo mô hình chung của thị trường hàng hoá với 3 yếu tố xác định là sản phẩm, số lượng và giá cả. 1.1.2. Giá đất và cơ sở khoa học xác định giá đất 1.1.2.1. Về giá đất Theo Luật đất đai năm 2013 tại khoản 19 Điều 3 quy định: “Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất”. 1.1.2.2. Cơ sở khoa học xác định giá đất Cơ sở khoa học xác định giá đất là: Địa tô; Lãi suất ngân hàng và Quan hệ cung cầu. 1.1.3. Đấu giá quyền sử dụng đất 1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm đấu giá quyền sử dụng đất
- - Khái niệm: ĐGQSDĐ được hiểu là hình thức mua bán công khai, được tổ chức chặt chẽ theo những hình thức mà pháp luật quy định, do người bán đấu giá điều khiển nhằm bán được QSD đất với giá cao nhất do người mua chấp nhận trên cơ sở cạnh tranh tự nguyện về giá cả; người mua được QSD đất là người trả giá cao nhất đối với QSD đất mang bán đấu giá. - Đăc điểm của bán ĐGQSDĐ: Đây là một loại tài sản có thể thuộc QSD chung của nhiều người; QSD đất đem đấu giá trong một số trường hợp là đối tượng phải thực hiện một phán quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; QSD đất đang thuộc quỹ đất dự trữ của nhà nước, Nhà nước chưa giao cho cá nhân, hộ gia đình hay chủ thể khác sư dụng. QSD đất được đem ra đấu giá trong trường hợp thế chấp khi chủ sử dụng là người thế chấp không hoàn thành nghĩa vụ. - Các trường hợp ĐGQSDĐ: những trường hợp cụ thể mà pháp luật quy định tại điều 118 Luật đất đai 2013. - Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá: theo quy định của Pháp luật. - Hình thức ĐGQSDĐ: Căn cứ Quyết định Số: 216/2005/QĐ -TTg ngày 31/08/2005 của Thủ Tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá QSD đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất hình thức đấu giá. 1.1.3.2. Khái niệm giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất Theo khoản 19, Điều 3 Luật đất đai 2013: Giá đất là giá trị của QSD đất tính trên một đơn vị diện tích đất. Giá đất còn được quy định cụ thể tại các Điều 112, 113, 114, Luật đất đai 2013.
- 1.1.3.3. Những yếu tố xác định giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất Bao gồm 04 yếu tố sau: Vị trí của khu đất; Yếu tố ảnh h- ưởng về khả năng đầu tư cơ sở hạ tầng; Điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng hình thành các hạ tầng cơ sở, công trình dịch vụ; Yếu tố về khả năng sử dụng theo các mục đích và yêu cầu khác nhau 1.1.3.4. Phương pháp định giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất Có nhiều phương pháp định giá đất trong ĐGQSDĐ, có thể sử dụng một trong số các phương pháp sau: Phương pháp thu nhập; Phương pháp so sánh trực tiếp; Phương pháp định giá theo thị trường; Phương pháp thặng dư; Phương pháp chi phí; Phương pháp phân tích hồi quy; Phương pháp hệ số điều chỉnh 1.1.3.5. Ý nghĩa của đấu giá quyền sử dụng đất ĐGQSDĐ công khai sẽ góp phần giải quyết vấn đề khiếu kiện trong bồi thường, giải phóng mặt bằng; sẽ tạo ra mặt bằng giá thị trường công khai, minh bạch; sẽ hạn chế được tình trạng “xin - cho” trong giao đất, cho thuê đất; Cho phép lựa chọn được nhà đầu tư có khả năng tốt nhất về kỹ thuật, về tài chính để thực hiện dự án, hạn chế được tình trạng dự án treo hoặc đất bỏ hoang không được đưa vào sử dụng. 1.2. Quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng Quản lý nhà nước về ĐGQSDĐ là một lĩnh vực của QLNN, do đó được hiểu là hoạt động của cơ quan QLNN có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hoạt động của người sử dụng đất
- đai nhằm đạt được mục đích sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đất đai trên phạm vi cả nước và trên từng đại phương. Khái niệm trên cho thấy QLNN về ĐGQSDĐ bao hàm ba đặc điểm chính: chủ thể QLNN về ĐGQSDĐ; đối tượng của QLNN về ĐGQSDĐ và mục tiêu của QLNN về ĐGQSDĐ. 1.2.2. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất 1.2.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất Hệ thống đó thể hiện qua sơ đồ sau: Chính phủ Bộ Tài Bộ Tài nguyên Bộ Tư Các Bộ và cơ chính – Môi trường pháp quan ngang Bộ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Sở Tài Sở Tài nguyên – Các Sở, ban chính Môi trường ngành liên quan Ủy ban nhân dân cấp huyện Phòng Tài Phòng Tài nguyên Trung Tâm phát Các phòng, chính -Kế -Môi trường triển quỹ đất ban hoạch liênquan Ủy ban nhân dân cấp xã Sơ đồ 1.1 Hệ thống cơ quan QLNN về đấu giá quyền sử dụng đất
- 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất Nội dung quản lý nhà nước về ĐGQSDĐ là cơ sở lý luận quan trọng để đánh giá thực trạng QLNN về ĐGQSDĐ tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. 1.2.3.1. Hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, Quy chế về đấu giá quyền sử dụng đất Hiện nay, chúng ta đã xây dựng được một hệ thống các văn bản liên quan đến QLNN về ĐGQSDĐ tương đối đầy đủ, từ Luật, các nghị định, thông tư và quyết định của các cấp chính quyền tạo hành lang cho việc quản lý. 1.2.3.2. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất Năm 2010, để xác định giá khởi điểm để ĐGQSDĐ, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và một số nghị định liên quan, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động ĐGQSDĐ để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. Đến thời điểm khi Luật đất đai 2013 được ban hành và có hiệu lực, trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định về giá đất. Bộ Tài nguyên-Môi trường đã ban hành Thông tư 36/2014/TT-BTC ngày 30/6/2014 về quy định chi tiết phương pháp xây dựng giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất. Bên cạnh đó, để xác định giá khởi điểm ĐGQSDĐ trong điều kiện hiện nay khi thị trường BĐS có nhiều thay đổi, Bộ tài
- chính cũng đã ban hành thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 12/12/2016 có hiệu lực từ ngày 10/2/2017. 1.2.3.3. Tổ chức thực hiện thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT- BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp về ban hành quy định việc tổ chức thực hiện ĐGQSDĐ để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. 1.2.3.4. Thông báo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất Trên cơ sở kết quả ĐGQSDĐ, đơn vị thực hiện việc ĐGQSDĐ hoặc Hội đồng ĐGQSDĐ có trách nhiệm thông báo kết quả trúng ĐGQSDĐ đến các cá nhân, tổ chức trúng đấu giá và các cơ quan liên quan. 1.2.4. Vai trò của quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất: QLNN về ĐGQSD đất là phương pháp giúp Nhà nước huy động tối đa nguồn thu cho ngân sách, tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế; Tạo cơ sở cho sự phát triển thị trường QSD đất, thị trường BĐS; Tạo cơ sở, căn cứ giúp nhà nước định giá sát với giá trị thực tế; Góp phần tạo lập sự ổn định, sự minh bạch, công bằng xã hội trong hoạt động giao đất, cho thuê đất, bảo đảm lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người sử dụng đất; Giúp Nhà nước thuận lợi hơn trong quản lý quy hoạch sử dụng đất cũng như quy hoạch về xây dựng, tổ chức đời sống đô thị, khu dân cư nông thôn theo hướng hiện đại, văn minh. 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
- 1.3.1. Yếu tố khách quan - Quy hoạch sử dụng đất - Vị trí, diện tích và hạ tầng kỹ thuật của thửa đất đấu giá 1.3.2. Yếu tố chủ quan - Chính sách đất đai của nhà nước - Đối tượng tham gia đấu giá (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) - Thị trường bất động sản Kết luận chương 1 Luận văn đã tổng quan chung về khái niệm đấu giá quyền sử dụng đất, cơ sở cho việc nghiên cứu các các vấn đề lý luận và QLNN về ĐGQSDĐ. Luận văn cũng đã làm rõ hơn khái niệm, đặc điểm các hình thức thực hiện pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất đai; phân tích vai trò, ý nghĩa của đấu giá quyền sử dụng đất đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Luận văn đã làm sáng tỏ hơn nội dung của QLNN về ĐGQSDĐ: khái niệm, đặc điểm, nội hàm của ĐGQSDĐ. Đây là một trong những cơ sở lý luận quan trọng để đánh giá thực trạng QLNN về ĐGQSDĐ tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn cũng đánh giá các yếu tố tác động tới việc ĐGQSDĐ như chính sách- pháp luật, yếu tố quy hoạch, kế hoạch… để thấy được những tác động làm ảnh hưởng tới đấu giá có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Những vấn đề về lý luận như đã trình bày ở trên có mối quan hệ chặt chẽ, có tác động qua lại lẫn nhau tạo nền tảng lý luận cho việc đánh giá thực trạng. Từ đó, đề ra các định hướng,
- giải pháp đảm bảo cho việc ĐGQSDĐ ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế những năm tới. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Các điều kiện tự nhiên Thị xã Hương Thủy nằm ở phía Nam thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, liền kề thành phố Huế. Ngày 09/ 02/2010 theo Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ Huyện Hương Thủy được lập thành thị xã Hương Thủy. Theo đó, toàn thị xã có 12 đơn vị hành chính, trong đó có 5 phường và 7 xã. Hương Thủy có chức năng là đô thị vệ tinh, phát triển đa năng các loại hình dịch vụ công nghiệp, dịch vụ đô thị du lịch cảnh quan cho cả thành phố Huế. Địa bàn Hương Thủy có 11 di tích lịch sử được xếp hạng và công nhận; có các làng nghề tiểu thủ công mỹ nghệ truyền thống nổi tiếng. 2.1.2. Các điều kiện về kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Về kinh tế: Trong 5 năm qua, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt 13,7% (tăng 16,5%/năm). Thu nhập bình quân đến năm 2015 đạt 40,5 triệu đồng, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 9.128 tỷ đồng. Phát triển toàn
- diện các loại hình dịch vụ; công nghiệp; giao thông; thủy lợi và nông nghiệp. Nâng cao chất lượng đời sống cho nhân dân trên địa bàn. 2.1.2.2. Về Văn hóa - xã hội Văn hóa - xã hội được quan tâm và có nhiều chuyển biến tích cực. Trong đó, Sự nghiệp giáo dục - đào tạo được duy trì phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đời sống nhân dân được ổn định, từng bước được cải thiện; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1381 hộ, đạt 3,79% (năm 2013) xuống còn 909 hộ, đạt 3,39% (năm 2017). 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Thực trạng sử dụng đất và các dự án đầu tư có sử dụng đất đưa vào đấu giá quyền sử dụng đất tại thị xã Hương Thủy từ 2012 đến nay 2.2.1.1. Thực trạng sử dụng đất tại Thị xã Hương Thủy a. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 Theo Báo cáo Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai năm 2016 của UBND thị xã Hương Thủy, tổng diện tích đất của đơn vị hành chính là 45.465,98 ha. Trong đó: - Đất Nông nghiệp: Có diện tích là 36.788,9 ha chiếm 80.92% so với tổng diêṇ tích tự nhiên. - Đất phi nông nghiệp: Có diện tích là 8.315,41 ha chiếm 18,29% tổng diêṇ tích tự nhiên. - Đất chưa sử dụng: Có diêṇ tích là 361,66 ha bằng 0.80 % tổng diêṇ tích tự nhiên. b. Tình hình biến động đất đai từ năm 2005 đến năm 2016:
- Bảng 2.2: Biến động đất đai của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2005-2016 Biến động Năm (tăng +, giảm -) STT Loại đất Năm 2016 Năm 2010 2016 2010 2005 so với so với năm 2010 năm 2005 Tổng diện tích tự nhiên 45.465,97 45.602,07 45.733,70 -136,10 -131,63 1 Đất nông nghiệp 36.788,90 38.319,61 29.841,56 -1.530,71 +8.478,05 2 Đất phi nông nghiệp 8.315,41 6.668,74 6.124,36 +1.646,67 +544,38 3 Đất chưa sử dụng 361,66 613,72 9.767,78 -252,06 -9.154,06 (Nguồn Phòng Tài nguyên – Môi trường thị xã Hương Thủy) 2.2.1.2. Các dự án đầu tư có sử dụng đất đưa vào đấu giá quyền sử dụng đất tại thị xã Hương Thủy từ năm 2012 đến nay Bảng 2.3: Dự án đầu tư có sử dụng đất đưa vào đấu giá quyền sử dụng đất tại thị xã Hương Thủy từ năm 2012 đến nay Diện tích Kế hoạch thu tiền sử Năm Số dự án Số lô đấu giá phân lô (m2) dụng đất (triệu đồng) 2012 14 38.031 155 60.000 2013 22 57.963,3 269 70.000 2014 32 219.973,9 1.138 70.000 2015 62 162.880,9 829 74.500 2016 78 223.843,8 1.179 75.000 2017 67 274.037,2 1.453 86.500
- Tổng cộng 275 976.730,1 5.032 436.000 (Nguồn Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Hương Thủy) 2.2.2. Thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế từ 2012 đến nay Từ năm 2012 đến nay, tổng số tiền mà hoạt động ĐGQSDĐ mang lại là 433,392 tỷ đồng, chiếm gần 30% nguồn thu ngân sách thị xã mỗi năm. Trong năm 2012 và năm 2013 nguồn thu hoạt động đấu giá còn hạn chế, dưới 48,421 tỷ đồng, do tình hình kinh tế khó khăn, thị trường BĐS đóng băng nên nhu cầu mua đất còn ít. Từ năm 2014 trở đi nguồn thu từ hoạt động đấu giá QSD đất tăng dần, nguyên nhân là do thời gian này hình kinh tế khả quan hơn, thị trường BĐS nóng dần, nhu cầu mua đất ngày càng gia tăng. Đồng thời, đây cũng là thời điểm mà Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực, cùng một số Nghị định, Thông tư hướng dẫn cụ thể về đất đai, giá đất, thu tiền sử dụng đất, phương pháp xác định giá đất … 2.2.3. Về tổ chức và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc đấu giá quyền sử dụng đất tại thị xã Hương Thủy Theo quy định của các văn bản pháp lý, các cơ quan QLNN về ĐGQSDĐ ở thị xã Hương Thủy bao gồm: Ủy ban nhân dân thị xã, Phòng Tài chính- Kế hoạch, Phòng Tài nguyên - Môi trường; Phòng Quản lý đô thị, Trung tâm phát triển quỹ đất, đấu giá viên là người trực tiếp áp dụng các quy định về trình tự thủ tục đấu giá để điều hành cuộc đấu giá và các phòng, ban có liên quan tới ĐGQSDĐ trên địa bàn thị xã Hương Thủy. Bên cạnh các cơ quan quản lý còn có các tổ chức hỗ trợ trong quá trình đấu giá
- đó là các công chứng viên tham gia với nhiệm vụ là xác nhận tính hợp pháp của hợp đồng ĐGQSDĐ. Căn cứ những văn bản của Chính phủ và văn bản quản lý hành chính nhà nước của địa phương về ĐGQSDĐ, các cơ quan ban ngành tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao để thực hiện chức năng QLNN về ĐGQSDĐ theo Quyết định 1156/QĐ-UBND ngày 06/05/2013 của UBND thị xã Hương Thủy về phân công trách nhiệm thực hiện công tác tạo quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất tại địa bàn thị và Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về Ban hành quy chế đấu giá. 2.2.4. Thực tiễn tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn Thị xã Hương Thủy 2.2.4.1. Hoạt động ban hành các văn bản về đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Hương Thủy Trên cơ sở những văn bản pháp quy do Chính phủ ban hành liên quan tới việc đấu giá quyền sử dụng đất, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế những năm qua đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo, điều hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện đấu giá QSD đất. 2.2.4.2. Thực tiễn đấu giá quyền sử dụng đất ở thị xã Hương Thủy từ năm 2012 đến nay Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Hương Thủy từ năm 2012-2017 Giá khởi Giá trúng Chênh Diện tích Tỷ lệ Năm Số lô điểm đấu lệch (m2) % (tr.đồng) (tr.đồng) (tr.đồng) 2012 154 37.860,20 46.420 48.421 2.001 104,31 2013 185 34.551,50 44.319 47.763 3.444 107,77 2014 244 48.051,10 67.557 72.004 4.448 106,58
- 2015 142 29.701,91 55.738 61.038 5.300 109,51 2016 265 49.649,91 77.418 87.342 9.924 112,82 2017 184 29.423,34 96.189 116.824 20.634 121,45 Tổng cộng 1.174 229.237,96 387.641 433.392 45.751 111,80 (Nguồn Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã Hương Thủy) 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2012 đến nay 2.3.1. Những kết quả đạt được ĐGQSDĐ trong suốt thời gian qua đã và đang mang lại nhiều kết quả khả quan và đạt được nhiều mặt trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội và công tác QLNN về đất đai. Những ưu điểm mà ĐGQSDĐ mang lại thể hiện trên các mặt sau: Hiệu quả cụ thể về kinh tế; Hiệu quả về mặt xã hội; Hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng đất đai. 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất 2.3.2.1. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất tại thị xã Hương Thủy những năm qua - Một là, quy trình xác định giá còn nhiều khâu trung gian. - Hai là, cơ quan nhận hồ sơ xác định giá khởi điểm có sự không đồng nhất. - Ba là, thẩm quyền xác định giá cụ thể (khởi điểm) và thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất không đồng nhất. - Bốn là, việc kiểm tra năng lực tài chính của những người tham giá đấu giá hiện chưa được thực hiện.
- - Năm là, việc điều tra và xác định nhu cầu sử dụng đất của Khu vực và xây dựng giá khởi điểm trong đấu giá còn mang nặng tính hành chính. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý nhà nước về ĐGQSDĐ tại thị xã Hương Thủy những năm qua a. Nguyên nhân khách quan: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho QLNN về ĐGQSDĐ tại thị xã Hương Thủy hiện nay còn một số hạn chế, bất cập; Chưa thống nhất trong việc quy định thẩm quyền của cơ quan cho phép thành lập và quản lý các doanh nghiệp đấu giá; Sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và sự quản lý điều hành của UBND tỉnh và thị xã còn nhiều hạn chế; Nhận thức về ĐGQSDĐ của người dân còn hạn chế; Cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện phục vụ cho việc thực hiện pháp luật về ĐGQSDĐ còn hạn chế. b. Nguyên nhân chủ quan: Trình độ và năng lực của một số đấu giá viên còn hạn chế; Việc chấp hành thủ tục trình tự về ĐGQSDĐ của một số tổ chức chưa nghiêm túc; Năng lực tổ chức ĐGQSDĐ của các cơ quan về ĐGQSDĐ vẫn còn hạn chế; Sự thiếu chủ động, buông lỏng quản lý của Phòng Tư pháp; Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra trong quá trình ĐGQSDĐ chưa được thực hiện thường xuyên. Kết luận chương 2 Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất là một chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương các cấp nhằm nâng cao giá trị tiềm năng của đất đai và hạn chế tiêu cực do việc giao đất có thu tiền sử dụng đất mang lại. Trong những năm qua, hoạt động QLNN về ĐGQSDĐ của thị xã Hương Thủy ngày càng được hoàn thiện,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn