intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức về di tích lịch sử văn hóa và quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa; phân tích thực trạng về quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai, đề tài luận văn đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ở địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MẠNH HÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Đức Hưng Phản biện 1: PGS.TS Hoàng Văn Chức Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Di tích là những bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng, minh chứng về lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. “Di tích giúp con người biết được cội nguồn của dân tộc mình, hiểu về truyền thống lịch sử, đặc trưng văn hoá của đất nước và do đó có tác động ngược trở lại tới việc hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại”.. Lào Cai là một tỉnh vùng cao, biên giới có vị trí địa - kinh tế - chính trị hết sức quan trọng. Trong những năm qua, quản lý nhà nước về di tích trên địa bàn tỉnh tỉnh Lào Cai đã đạt được nhiều thành tựu. Hệ thống di tích lịch sử của Lào Cai không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tinh thần của người dân địa phương mà còn đang trở thành nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Tuy nhiên, hoạt động quản lý di tích vẫn còn nhiều bất cập, lỏng lẻo, chưa có sự gắn kết giữa các cấp ngành và chính quyền địa phương,... Từ những lý do trên, học viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về di tích lịch sử văn hóa, quản lý nhà nước về di tích lịch sử. Có thể chia thành 02 nhóm: Những nghiên cứu về di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa và quản lý nhà nước về di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa. Cuốn sách “Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc”, Nxb Chính trị Quốc Gia (2002) của tác giả Hoàng Vinh đề cập đến những vấn đề lý luận về di sản văn hóa, vai trò, chức năng của di sản văn hóa. Tác giả đã phân tích cụ thể chính sách về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc qua các kỳ Đại hội của Đảng. Trên cơ sở những phân tích, đánh giá về thực trạng di sản văn hóa, tác giả đã đưa ra những giải pháp cụ thể về giữ gìn và phát huy di sản văn hóa (đặc biệt có tham khảo kinh nghiệm của Nhật Bản). Cuốn sách “Di sản văn hóa – bảo tồn và phát triển”, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh (2008) của nhóm tác giả Nguyễn Đình Thanh, Lê Minh Lý cũng đưa ra những vấn đề lý luận chung về di sản văn hóa, công tác bảo tồn và phát triển 3
  4. di sản văn hóa, đánh giá thực trạng bảo tồn, phát triển di sản văn hóa ở nước ta trong thời gian qua, bước đầu đưa ra một số giải pháp để bảo tồn và phát triển di sản văn hóa trong tình hình mới. Cuốn sách “Di sản văn hóa - bảo tồn và trùng tu”, Nxb Văn hoá Thông tin (2002) là kết quả tổng kết kinh nghiệm qua nhiều năm làm công tác bảo tồn, trùng tu các di sản văn hóa của Giáo sư – Tiến sĩ, kiến trúc sư Hoàng Đạo Kính. Cuốn giáo trình “Bảo tồn di tích lịch sử văn hóa”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2008) của tác giả Trịnh Minh Đức đã đưa ra những kiến thức tổng quan, đầy đủ về các lĩnh vực trong công tác bảo tồn di tích lịch sử văn hóa. Cuốn sách “Giáo trình quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2010) do nhóm tác giả Lê Hồng Lý, Dương Văn Sáu, Đặng Hoài Thu thực hiện đã giới thiệu những kiến thức cơ bản về một số vấn đề liên quan đến văn hóa, di sản văn hóa, du lịch văn hóa và những sản phẩm du lịch văn hóa, những quan điểm quản lí và khai thác di sản văn hoá. Từ đó chỉ ra những nội dụng và nguyên tắc quản lí các di sản văn hóa nhằm phục vụ việc phát triển du lịch. Cuốn sách cũng trình bày một cách cơ bản quy trình tổ chức và quản lí nhằm tạo ra những sản phẩm du lịch văn hóa. Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Lưu Trần Tiêu, Chủ tịch Hội Di sản Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Di sản Quốc gia là nhà nghiên cứu chuyên về công tác di sản văn hóa. Ông đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác di sản nói chung và di tích nói riêng. Những nghiên cứu của ông được công bố trên Tạp chí Di sản Văn hóa về lĩnh vực di sản văn hóa có: “Mấy vấn đề về nguồn nhân lực trong hoạt động bảo tồn di sản văn hoá” (Tạp chí Di sản Văn hoá, số 3 (40), năm 2012), “Mấy vấn đề về hoạt động tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hoá” (Tạp chí Di sản Văn hoá, số 3 (36), năm 2011),... Những nghiên cứu này đã đưa ra những gợi mở quan trọng về công tác bảo tồn và phát huy di tích. Tiến sĩ Đặng Văn Bài, Tiến sĩ Nguyễn Thế Hùng là nhà nghiên cứu, đồng thời là nhà quản lý với nhiều năm giữ trọng trách Cục Trưởng tại Cục di sản Văn hóa. Bằng kinh nghiệm quản lý và nghiên cứu chuyên sâu, các ông đã có nhiều bài viết được công bố trên Tạp chí Di sản Văn hóa. Những nghiên cứu trên đã cung cấp những kiến thức mang tính lý luận cơ bản về công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa 4
  5. Luận văn tiến sỹ Quản lý văn hóa “Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Trần Đức Nguyên bảo vệ tại Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam năm 2015. Luận văn thạc sỹ Quản lý công “Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của Phạm Thị Thùy bảo vệ năm 2015 tại Học viện Hành chính Quốc gia Việt Nam. Những công trình trên nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa tại một địa phương cụ thể là những gợi mở quan trọng để tôi tiếp thu trong luận văn của mình. Những nghiên cứu về di tích lịch sử văn hóa ở Lào Cai có: Cuốn sách “Văn hóa dân gian Lào Cai”, Nxb Văn hoá Dân tộc (1997) của tác giả Trần Hữu Sơn là một nghiên cứu công phu về sắc thái văn hóa dân gian của các dân tộc hiện đang cư trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Từ trang 17 đến trang 19, sách đã giới thiệu và khẳng định vị trí chiến lược quan trọng của Lào Cai nói chung và các di tích thuộc quần thể di tích Đền Thượng, đền Đôi Cô. Cuốn sách “Địa chí Lào Cai khái lược”, Nxb Văn hoá Dân tộc (2001), chủ biên Nguyễn Đức Thăng. Đây là một công trình nhằm cung cấp những thông tin cơ bản về tỉnh Lào Cai. Cuốn sách đề cập đến những thông tin về diện tích, dân số, dân tộc, lịch sử, di tích, danh lam thắng cảnh và một số nét về đặc trưng kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai. Các công trình “Di tích Đền thờ ở Lào Cai”, “Truyền thuyết - Lịch sử Đền Bảo Hà và một số Đền thờ ở Lào Cai” do nhóm tác giả Phạm Văn Chiến (chủ biên), Nxb Văn hóa dân tộc (2013); “Thành phố Lào Cai - di tích lịch sử văn hóa tâm linh” của tác giả Nguyễn Thị Bắc chủ biên, Nxb Tôn giáo (2014), đã giới thiệu rất kỹ về các truyền thuyết, lịch sử liên quan đến các nhân thần được thờ tự tại các di tích lịch sử văn hóa như: đền Bảo Hà, đền Cô, đền Ken, đền Đôi Cô, đền Thượng, đền Mẫu, đền Cấm, đền Quan... Các cuốn sách trên được xuất bản với mục đích giới thiệu cho du khách về lịch sử và giá trị của các di tích, năm được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh, quốc gia; Trong quá trình lãnh đạo xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai đã ban hành các Chương trình, đề án, dự án, Nghị quyết về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc, các di tích lịch sử và hàng năm, hàng nhiệm kỳ đều có báo cáo, đánh giá khái quát kết quả đạt được. Nguồn tư liệu trong các công trình, tài 5
  6. liệu, văn kiện đó là cơ sở để tác giả sử dụng, kế thừa trong quá trình phân tích, đánh giá, khái quát trong luận văn. Như vậy, cho đến nay, chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp cho tác giả luận văn một số tham khảo về phương pháp luận, về quan điểm để kế thừa và tiếp tục thực hiện trong luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức về di tích lịch sử văn hóa và quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa; phân tích thực trạng về quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai, đề tài luận văn đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ở địa phương. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn cụ thể như sau: - Hệ thống hóa các kiến thức về di tích lịch sử văn hóa và quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa; - Phân tích thực di tích lịch sử văn hóa, quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa tại tỉnh Lào Cai; - Đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Lào Cai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động quản lý của nhà nước về di tích lịch sử văn hóa đối với các di tích đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 4.1. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: tỉnh Lào Cai - Về thời gian: Từ tháng 9 năm 2009 đến 8/2017. Tháng 9 năm 2009, phòng Di sản Văn hóa (nay là phòng Quản lý Di sản Văn hóa) thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thành lập, đánh dấu sự chuyên môn hóa trong tổ chức bộ máy về công tác quản lý di sản nói chung và di tích lịch sử văn hóa nói riêng. 6
  7. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về văn hóa trong thời kì đổi mới. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: - Khảo sát cụ thể tại các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh; đánh giá và phân tích thực trạng hệ thống di tích lịch sử văn hóa Lào Cai; - Phương pháp điền dã, quan sát thực tế tại một số di tích nhằm nắm bắt các thông tin về thực trạng hệ thống di tích và tình trạng quản lý nhà nước về DTLSVH; - Khảo sát tư liệu: khảo cứu kinh nghiệm các tỉnh, thành phố có hệ thống DTLSVH, các thiết chế văn hóa đặc trưng, tương đồng và những tỉnh có điều kiện đặc thù giống Lào Cai; - Phương pháp phân tích; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp tổng hợp tài liệu, số liệu; 6. Đóng góp của luận văn Sau khi hoàn thành, luận văn có những đóng góp về các mặt sau: 6.1. Về lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về DTLSVH, vận dụng vào hoạt động quản lý nhà nước về DTLSVH tại một tỉnh miền núi biên giới. 6.2. Về thực tiễn: - Tái hiện một bức tranh tổng thể về thực trạng hệ thống DTLSVH của tỉnh Lào Cai; - Những đánh giá tổng quan thực trạng quản lý nhà nước về DTLSVH của tỉnh Lào Cai là cơ sở cho việc đánh giá kết quả triển khai, thực hiện các quy định về công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa tại một địa phương cụ thể; - Các giải pháp quản lý nhà nước về DTLSVH của tỉnh Lào Cai được đề xuất sẽ trở thành những cứ liệu khoa học quan trọng để tham khảo trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương; 7
  8. - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu về lịch sử địa phương, tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý di tích ở cơ sở . 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Chương 3: Quan điểm của Đảng và giải pháp quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 8
  9. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA 1. 1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn * Khái niệm Di sản văn hóa Theo Luật DSVH: “DSVH Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của DSVH nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta”. DSVH Việt Nam bao gồm “DSVH phi vật thể và DSVH vật thể”, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam”. * Di tích lịch sử văn hóa Theo nghĩa Hán Việt, Di là để lại, còn lại, dịch chuyển, chuyển lại. Sản là tài sản, là những gì quý giá, có giá trị. Theo từ điển Tiếng Việt, “di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất, có ý nghĩa về mặt lịch sử, văn hoá”. Di tích lịch sử văn hóa là nơi diễn ra hoặc ghi dấu những sự kiện quan trọng của lịch sử địa phương cũng như của đất nước, những địa điểm ghi dấu chiến công chống xâm lược, chống áp bức; những nơi ghi dấu sự vinh quang lao động; những nơi ghi dấu về nhân vật lịch sử, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa. - Tiêu chí và phân loại di tích lịch sử văn hóa Điều 28, Luật Di sản Văn hóa năm 2009 quy định, DTLSVH phải có một trong các tiêu chí sau đây: Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước; Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước; Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến;. Theo đầu mối quản lý và giá trị của di tích, DTLSVH được chia thành 3 loại: Di tích quốc gia đặc biệt, Di tích quốc gia, Di tích cấp tỉnh. Dựa vào hình thức quản lý, di tích lịch sử văn hóa được chia thành 3 loại: Di tích do nhà nước trực tiếp quản lý; Di tích do cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý; Di tích do cá nhân, gia đình trực tiếp quản lý. 9
  10. Theo điều kiện khai thác, di tích lịch sử văn hóa gồm có: Di tích có khả năng khai thác; Di tích chưa có khả năng khai thác. * Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ “sự tác động của các chủ thể mang tính quyền lực nhà nước, bằng nhiều biện pháp tác động tới các đới tượng quản lý để thực hiện những chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước”. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. * Bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa - Bảo tồn là hoạt động nhằm bảo vệ, bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích. - Bảo quản di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích. - Tu bổ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh. - Phục hồi di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm phục hưng lại di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã bị hủy hoại. - Phát huy là làm cho cái hay, cái tốt toả tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm. * Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm di tích là các hoạt động có hướng đích của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị quản lý về di tích nhằm phát hiện, phát huy những nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý những vi phạm, bảo đảm để các cơ quan, tổ chức và cá nhân tuân thủ, chấp hành đầy đủ và nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ, quản lý di tích. * Xã hội hóa Xã hội hóa thực chất bao quát phạm vi rất rộng lớn, cả kinh tế, sự nghiệp, hành chính. Xét về lịch sử, xã hội hóa xuất hiện như một kết quả của đổi mới. Chỉ khi thực hiện đường lối đổi mới, chuyển sang thời kỳ đổi mới, xã hội hóa 10
  11. mới xuất hiện. Xã hội hóa là quá trình chuyển giao để khu vực dân sự (ngoài nhà nước) "gánh đỡ" những công việc trước đây do Nhà nước làm hoặc "quán tính" của tư duy cũ vẫn cho rằng đúng ra Nhà nước phải làm". * Phối hợp, hợp tác Việc phối hợp, hợp tác được thực hiện dưới hai hình thức chính đó là phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong nước và hình thức phối hợp với các tổ chức quốc tế nhằm thực hiện các chương trình bảo tồn, phát huy giá trị di tích hoặc kêu gọi, huy động những nguồn tài trợ cho các chương trình này. 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa Trước hết phải khẳng định, di tích lịch sử văn hóa có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống văn hóa, xã hội của đất nước. Do đó, việc bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử là điều cần thiết. Tuy nhiên, việc bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cần có định hướng, có hệ thống các quy định mang tính pháp quy của Nhà nước. 1.3. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước vê di tích lịch sử văn hóa * Đặc điểm di tích lịch sử văn hóa Các di tích lịch sử văn hóa có những đặc điểm như sau: - Di tích lịch sử văn hóa là những bằng chứng lịch sử còn lưu giữ lại - Di tích lịch sử văn hóa mang trong mình những giá trị văn hóa đậm nét - Các di tích lịch sử rất dễ dàng bị phong hóa theo thời gian * Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa Sự thay đổi về đơn vị hành chính, gắn liền với đó là sự thay đổi của bộ máy tổ chức chính quyền đã tác động to lớn đến công tác quản lý di tích.; Chiến tranh đã tàn phá các di tích dẫn đến sự biến dạng và nhiều di tích chỉ còn là phế tích và bị thất lạc hoặc bị cháy, mất các hiện vật, các chứng cứ lịch của liên quan đến di tích. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế tạo điều kiện cho việc giao lưu, học hỏi góp phần vào hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích; tuy nhiên những mặt trái của cơ chế thị trường cũng có những ảnh hưởng tiêu cực nhất định đến các di tích. 11
  12. 1.4. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa * Chủ thể quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa Ở nước ta, quản lý Nhà nước về di sản văn hóa nói chung và di tích lịch sử nói riêng được quy định tại Điều 55 Luật Di sản văn hóa năm 2001. Chính phủ là cơ quan ban hành các chủ trương, các chính sách và văn bản chỉ đạo nói chung. Quản lý nhà nước về DTLSVH nói riêng và văn hóa nói chung có sự phân công chức năng, nhiệm vụ nhất định. * Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa - Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và ban hành, tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về di tích lịch sử văn hóa. - Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa. - Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phục vụ các nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa. - Thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa nói chung và thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa nói riêng là nội dung cần thiết trong hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa Qua nghiên cứu các tài liệu và qua các báo, đài, tác giả nghiên cứu một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa có đặc điểm giống với tỉnh Lào Cai, như: Tỉnh Bắc Kạn, Lai Châu, Thái Nguyên, Yên Bái và rút ra những bài học đối với tỉnh Lào Cai. Tăng cường xây dựng phát triển đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa; đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, để huy động cao nhất sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa; tổ chức các hoạt động nghiệp vụ về công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa theo đúng quy định, phù hợp với điều kiện của địa phương. 12
  13. Tiểu kết Chương 1 Khái niệm di tích lịch sử văn hóa, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa và các khái niệm có liên quan như: bảo tồn và phát huy giá trị di tích, tu bổ di tích, phục hồi di tích, thanh tra, kiểm tra về di tích, xã hội hóa và hợp tác quốc tế... là những vấn đề lý luận chung mà luận văn cần làm sáng tỏ.. Luận án áp dụng khung về lý thuyết quản lý DSVH để tiến hành nghiên cứu hoạt động quản lý di tích, nhìn nhận các di tích là đối tượng quản lý cần có những biện pháp phù hợp nhằm bảo tồn, gìn giữ đồng thời phát huy được giá trị của chúng phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu tâm linh của nhân dân. Việc phân tích những đặc điểm của quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa; chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa được xem như là cơ sở khoa học cho toàn bộ nội dung mà Luận văn sẽ triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, tác giả luận văn đã chỉ ra sự cần thiết phải quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa và các mô hình quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa của các tỉnh như: Bắc Kạn, Lai Châu, Yên Bái và đưa ra các bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Lào Cai 13
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI 2.1. Đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến di tích lịch sử văn hóa ở Lào Cai Các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai có các đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng sau: 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Về điều kiện tự nhiên, Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc của VN, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 345 km theo đường bộ. Tỉnh Lào Cai giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa với 182,086 km đường biên giới giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); các di tích lịch sử văn hóa của tỉnh Lào Cai chính là những cột mốc biên giới khẳng định chủ quyền quốc gia. 2.1.2. Kinh tế xã hội Lào Cai là tỉnh có nhiều tài nguyên để phát triển kinh tế. Khoáng sản Lào Cai đa dạng, có trữ lượng lớn với 150 điểm quặng và trên 30 loại khoáng sản. Tài nguyên nước của Lào Cai tương đối phong phú với hệ thống sông suối dày đặc, phân bố khá đều với hai con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông Chảy. Những tiềm năng trên là điều kiện để Lào Cai khai thác phát triển các ngành kinh tế nông, lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. 2.1.3. Lịch sử hành chính Tỉnh Lào Cai nhiều lần được thay đổi về duyên cách và địa lý qua các giai đoạn lịch sử; hợp nhất và chia tách đơn vị hành chính gắn liền với thay đổi về bộ máy tổ chức chính quyền. Do đó, sự thay đổi về tổ chức bộ máy sẽ kéo theo sự thay đổi trong công tác quản lý nhà nước. 2.1.4. Dân cư, dân tộc, văn hóa Tỉnh Lào Cai có 13 dân tộc với 23 nhóm ngành khác nhau, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 64,09% dân số toàn tỉnh.. Hệ thống di tích lịch sử văn hóa của tỉnh Lào Cai mang nhiều dấu ấn lịch sử. Trải qua nhiều giai đoạn của lịch sử, các di tích lịch sử thể hiện rõ tôn giáo, tín ngưỡng, những đặc điểm văn hóa của từng vùng miền và của dân tộc.. 14
  15. 2.1.5. Khái quát về hệ thống di tích lịch sử văn hóa tỉnh Lào Cai Về số lượng di tích: Theo số liệu khảo sát, tính đến hết tháng 6/2017, trên địa bàn tỉnh Lào Cai có tổng số hơn 70 di tích các loại, trong đó có 36 di tích đã được xếp hạng (19 di tích cấp quốc gia và 17 di tích cấp tỉnh). Về loại hình di tích: Trong tổng số 36 di tích đã được xếp hạng của tỉnh Lào Cai được chia thành những loại hình di tích như sau: lịch sử có 28 di tích, kiến trúc nghệ thuật có 01 di tích, khảo cổ có 01 di tích, danh lam thắng cảnh có 06. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai 2.2. 1. Ban hành, hướng dẫn và tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về di tích lịch sử văn hóa, xây dựng cơ chế, chính sách, kiện toàn tổ chức bộ máy Ban quản lý di tích có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động bảo vệ và khai thác phát huy giá trị văn hóa của các di tích được giao quản lý theo quy định của Nhà nước và của tỉnh. Quy định trên là cơ sở pháp lý quan trọng để thành lập tổ chức bộ máy quản lý di sản ở cấp huyện, xã. Những chính sách trên là cơ sở pháp lý để quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là việc quản lý di tích ở các địa phương trên địa bàn tỉnh. Việc ra đời bộ máy quản lý cấp tỉnh trực tiếp và phòng Di sản văn hóa (nay là phòng Quản lý Di sản Văn hóa) với chức năng, nhiệm vụ cụ thể đã góp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh di sản nói chung và di tích nói riêng. Hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước về di tích ở cấp cơ sở bằng việc ban hành quy định về việc thành lập các ban quản lý di tích cấp huyện, xã. 2.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch trùng tu tôn tạo di tích lịch sử văn hóa Xây dựng quy hoạch di tích là bước căn bản và quan trọng để thực hiện các hoạt động bảo tồn, bảo vệ, quản lý di tích. Đến nay, tỉnh Lào Cai chưa có quy hoạch tổng thể về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên, UBND tỉnh, Sở VHTTDL đã hướng dẫn các địa hương lồng ghép các nội dung quy hoạch di tích trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, trong quy hoạch sử dụng đất. Vì vậy, các địa phương đều dành quỹ đất cho các công trình tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn. Đối với các di 15
  16. tích đã xếp hạng, đã tiến mở rộng khu vực bảo vệ II để tạo không gian cho các di tích tổ chức các hoạt động gắn với di tích; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho các di tích. Sở VHTTDL tích cực tham mưu cho UBND tỉnh và hướng dẫn các địa phương tổ chức xây dựng quy hoạch chi tiết tại các điểm di tích để tổ chức cắm mốc bảo vệ di tích. 2.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực quản lý di tích lịch sử văn hóa Tỉnh Lào Cai đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực di tích nói riêng và di sản nói chung. Đảng bộ tỉnh chỉ đạo “thực hiện tốt công tác đào tạo và quy hoạc cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ phát triển văn hóa của cán bộ, đảng viên, công chức... Coi trọng công tác tập huấn, liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để đào tạo và bồi dưỡng tài năng trong lĩnh vực văn hóa”. 2.2.4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho công chức, viên chức, người lao động về di tích lịch sử văn hóa Công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật về quản lý di tích đối với cán bộ, công chức của tỉnh Lào Cai được tổ chức thường xuyên, đa dạng trong cách thức tổ chức, chuyển tải được đầy đủ các nội dung đến với cán bộ. Đây là điều kiện tiên quyết để nâng cao nhận thức cho cán bộ, tạo sự chuyển biến trong công tác tham mưu, tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến giáo dục pháp luật chưa sát với thực tế dẫn đến lúng tứng trong quản lý, kiểm soát tại các di tích lịch sử văn hóa như: việc đốt vàng mã tràn lan, thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ (hầu đồng)... 2.2.5. Hoạt động kiểm kê và lập hồ sơ xếp hạng, trùng tu, tôn tạo di tích di tích lịch sử văn hóa * Hoạt động kiểm kê di tích Nhìn chung, hoạt động kiểm kê các hiện vật trong các di tích đã được xếp hạng tỉnh Lào Cai triển khai thường xuyên. * Hoạt động lập hồ sơ khoa học trình xếp hạng di tích lịch sử văn hóa Hoạt động kiểm kê và lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích đã được tỉnh Lào Cai quan tâm triển khai. * Hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích 16
  17. Mục đích chủ yếu của hoạt động tu bổ di tích là đảm bảo sự tồn tại lâu dài của di tích. Từ năm 2010 đến năm 2016, tất cả các di tích được công nhận là di tích cấp tỉnh và cấp Quốc gia đều được đầu tư tu bổ, tôn tạo. Nguồn kinh phí tu bổ, phục hồi di tích từ nguồn ngân sách nhà nước qua các chương trình mục tiêu, chương trình đề án và kinh phí xã hội hóa. 2.2.6. Hoạt động phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tại các di tích lịch sử văn hóa luôn được UBND tỉnh Lào Cai quan tâm chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện và thành phố nghiên cứu, đầu tư, khai thác, phát huy phục vụ phát triển du lịch của tỉnh. Các di tích lịch sử văn hóa đã được bảo vệ và khai thác phát huy giá trị phục vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách của địa phương, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động. 2.2.7. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa Nguồn lực cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh gồm có: cơ chế, chính sách, vốn (vốn do nhà nước cấp và nguồn xã hội hóa), nhân lực,… Tỉnh Lào Cai cũng đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực di tích nói riêng và di sản nói chung. Ngoài đội ngũ cán bộ được tuyển dụng chính thức vào làm việc trong các cơ quan quản lý cấp huyện, tỉnh, trên địa bàn tỉnh, có một số lượng lớn đội ngũ nhân lực tham gia trực tiếp vào hoạt động quản lý tại các di tích. Đội ngũ nhân lực này được nhận lương từ nguồn thu quỹ, phí, công đức hàng năm của các di tích. Nguồn vốn được huy động để thực hiện công tác bảo tồn các di tích lịch sử gồm có vốn các chương trình mục tiêu Quốc gia (chương trình chống xuống cấp di tích, chương trình mục tiêu văn hóa,…), vốn từ ngân sách, vốn từ nguồn xã hội hóa. 2.2.8. Thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Hàng năm, Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các đơn vị chuyên môn có liên quan, phối hợp liên ngành đã tổ chức kiểm tra hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị tại các di tích trên địa bàn tỉnh; xử lý các 17
  18. hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Thanh tra Sở, Phòng Quản lý Di sản văn hóa – Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch định kì hoặc đột xuất công tác thanh tra, kiểm tra di tích đối với các huyện, thành phố. Các đợt kiểm tra, thanh tra chủ yếu tập trung vào thời điểm trước và sau tết Nguyên Đán, các dịp lễ hội. 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Lào Cai trong thời gian qua 2.3.1 Những ưu điểm Thứ nhất, trên cơ sở các quy định của Nhà nước, Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh Lào Cai mà trực tiếp là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã chủ động tham mưu tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước về di tích lịch sử văn hóa tại địa phương; Thứ hai, công tác kiểm kê, xây dựng hồ sơ, đề nghị xếp hạng di tích và trùng tu, tôn tạo di tích Thứ ba, tỉnh Lào Cai đã xây dựng nhiều giải pháp trong chỉ đạo tập trung nguồn lực cho công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa Thứ tư, công tác phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa được quan tâm thực hiện và mang lại hiệu quả cao, góp phần to lớn trong phát triển kinh tế xã hội ở địa phương 2.3.2. Những hạn chế Bên cạnh những ưu điểm trong công tác quản lý nhà nước về DTLS – VH trên địa bàn tỉnh cũng có những điểm hạn chế, tồn tại cần phải khắc phục, cụ thể như: Một là, cơ chế chính sách còn thiếu, dẫn tới ảnh hưởng công tác bảo vệ, trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị của di tích. Hai là, tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức, viên chức quản lý di tích tại cơ sở còn thiếu và yếu. Ba là, công tác quy hoạch di tích còn nhiều lúng túng Bốn là, Công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản Nhà nước có liên quan đến di tích thường xuyên được tổ chức, song hiệu quả, chất lượng chưa cao. Năm là, công tác xã hội hóa chưa thực hiện đồng bộ và hiệu quả 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 18
  19. Hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động quản lý nhà nước và công tác bảo vệ, đầu tư tôn tạo, phục hồi di tích còn thiếu. Trình độ, năng lực chuyên môn của một số cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý về DTLSVH còn hạn chế, chưa được đào tạo cơ bản. Công tác tuyên truyền nâng cao hiểu biết của người dân về ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ và phát huy di tích còn chưa được sâu, rộng và hiệu quả. Hình thức tuyên truyền vẫn còn mang tính hành chính hoặc chưa cụ thể để tác động đến các đối tượng quần chúng khác nhau trong đó có các các cơ quan, ban ngành và chính quyền địa phương. Nguồn kinh phí từ trung ương cấp cho địa phương để phục vụ cho hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử còn rất hạn chế. Tiểu kết chương 2 Công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã được tổ chức, triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, đúng quy định và hoàn toàn phù hợp với điều kiện của địa phương. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai còn một số hạn chế: Đó là việc chưa xây dựng được quy hoạch tổng thể về phát triển di tích; bộ máy quản lý di tích ở cấp xã còn yếu; đội ngũ nhân lực còn thiếu và yếu; hoạt động xã hội hóa chưa đồng đều và hiệu quả. Đây là những vấn đề đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ở Lào Cai phải quan tâm và triển khai thực hiện trong thời gian tới. 19
  20. Chương 3 QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI 3.1. Quan điểm của Đảng và định hướng của tỉnh Lào Cai về quản lý di tích lịch sử văn hóa 3.1.1. Quan điểm của Đảng Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng cộng sản Việt Nam luôn coi văn hóa là động lực và là mục tiêu của sự phát triển kinh tế, xã hội. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giá đi sâu phân tích những quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác quản lý di tích giai đoạn từ 2010 đến nay. Đến Đại hội Đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí của văn hóa đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, tầm quan trọng của công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử. Đảng cộng sản Việt Nam nhất quán quan điểm dành những nguồn lực nhất định cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử. Những quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử là kim chỉ nam cho các ngành chức năng, các địa phương xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện quản lý nhà nước về văn hóa. Quan điểm lãnh của Đảng cộng sản Việt Nam và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ ngành trung ương về công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử là cơ sở để Đảng bộ tỉnh Lào Cai lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử tại địa phương. 3.1.2. Định hướng của tỉnh Lào Cai về quản lý di tích lịch sử văn hóa Để cụ thể hóa các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, ngày 10/10/2011, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai đã Quyết nghị thông qua nội dung 7 Chương trình công tác trọng tâm toàn khoá, với 27 đề án của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai, khoá XIV, nhiệm kỳ 2011- 2015, lĩnh vực văn hoá thuộc chương trình số 4 (Phát triển văn hoá xã hội) và đề án số 13 Phát triển thiết chế văn hóa, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Lào Cai, giai đoạn 2011 - 2015. Ngày 15/11/2011, Tỉnh uỷ Lào 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
59=>2