intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết cấu nội dung chính của luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện; Thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk; Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THẾ VƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH Ở BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk - 2017 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THẾ VƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH Ở BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn Khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết Đắk Lắk - 2017 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một trong những điều kiện có ý nghĩa quyết định đến vị thế cũng như sự bình đẳng giữa các quốc gia, dân tộc trong khu vực hay trên thế giới là chất lượng nguồn nhân lực. Nước ta là một quốc gia có nhiều dân tộc, các dân tộc ít người ở nước ta đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, tạo nên sự đa dạng về văn hóa cũng như sự vững vàng, ổn định về chính trị và an ninh quốc phòng. Chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta nói chung ở tỉnh Đắk Lắk nói riêng không chỉ là biện pháp nâng cao chất lượng sống cho đồng bào mà còn là con đường phát triển vững chắc cho quốc gia. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, nỗ lực thực hiện cung ứng dịch vụ y tế, nhằm đảm bảo sự bình đẳng trong việc tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cho mọi thành phần dân cư, mọi tộc người, ở mọi vùng miền. Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các bệnh viện tuyến huyện nói chung, bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân. Do đó, học viên chọn vấn đề Quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk làm đề tài luận văn Thạc sỹ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Dịch vụ công đã được nghiên cứu tại các quốc gia phát triển từ đầu thế kỷ XX. Các công trình nghiên cứu của các học giả tại các quốc gia châu Âu tập trung làm sáng tỏ tính chất của dịch vụ công, quyền của người dân trong hưởng thụ dịch vụ công, các nguyên tắc hoạt động của dịch vụ công và các quy định pháp luật khi đề cập tới nội dung này. Ở Việt Nam hiện nay, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động cung ứng dịch vụ công, trên nhiều khía cạnh, góc độ khách nhau nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công của nhà nước. Tuy nhiên, xét trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu liên quan đến quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện do đó đề tài luận văn do học viên lựa chon không trùng với các công trình đã nghiên cứu. 3
  4. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lý luận quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện. - Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - Về thời gian: nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ năm 2010 - 2016, và định hướng hoàn thiện trong giai đoạn tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn đươc nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp; phương pháp nghiên cứu thực tiễn; phương pháp xử lý các thông tin, số liệu. 4
  5. 6. Đóng góp của luận văn 6.1. Đóng góp về lý luận Hệ thống những lý luận cơ bản quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện. 6.2. Đóng góp về thực tiễn - Phân tích và đánh giá thực trạng, xác định kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk hiện nay. - Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn kết cấu 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH Ở BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Bệnh viện tuyến huyện  Khái niệm bệnh viện tuyến huyện Bệnh viện tuyến huyện gồm các bệnh viện quận, huyện, thị xã là các bệnh viện đa khoa hoặc đa khoa khu vực liên huyện thuộc tuyến 1 trong hệ thống bệnh viện, đóng vai trò chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong khu vực. Bệnh viện tuyến huyện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc sở y tế tỉnh, thành phố và các ngành có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân một huyện hoặc một số huyện, quận trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các ngành. Bệnh viện có đội ngũ cán bộ chuyên môn, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phù hợp.  Đặc trưng của bệnh viện tuyến huyện 5
  6. Mạng lưới y tế tuyến huyện là tuyến trực tiếp gần dân nhất, giúp cho người dân được chăm sóc sức khoẻ cơ bản với chi phí thấp nhất, góp phần thực hiện công bằng xã hội, xoá đói, giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hóa. Bệnh viện huyện thuộc tuyến y tế cơ sở với nhiệm vụ chủ yếu là khám chữa bệnh, xử trí ban đầu đối với tất cả các vấn đề sức khỏe của người dân trên địa bàn. Bệnh viện tuyến huyện có 7 chức năng, nhiệm vụ cơ bản: Cấp cứu - khám bệnh - chữa bệnh; Đào tạo cán bộ y tế; Nghiên cứu khoa học về y học; Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật; Phòng bệnh; Hợp tác quốc tế; Quản lý kinh tế y tế. 1.1.2. Dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện Trong hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh ở Việt Nam hiện nay, bệnh viện tuyến huyện giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cho nhân dân ở cơ sở. Dịch vụ KCB tại bệnh viện tuyến huyện là một loại hình dịch vụ mà trong đó các bệnh viện tuyến huyện tiến hành cung cấp việc khám, xét nghiệm và điều trị nội trú hay ngoại trú cho các bệnh nhân và những người có biểu hiện về rối loạn chức năng, điều chế thuốc hoặc các thiết bị y tế để chữa trị bệnh cho các bệnh nhân. Ngoài ra, nó còn được hiểu là một thủ tục chuẩn đoán và điều trị trên một cá nhân khi người đó đang ở trong tình trạng có vấn đề về sức khỏe. Việc cung cấp và thực hiện dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện được thực hiện chủ yếu bằng các phương thức sau: Thứ nhất, bệnh viện tuyến huyện trực tiếp cung ứng dịch vụ; Thứ hai, bệnh viện tuyến huyện chuyển một phần hoạt động cung ứng dịch vụ cho thị trường và xã hội dưới các hình thức khác nhau: ủy quyền, liên doanh và hợp danh, hợp đồng mua từ bên ngoài. Nhà nước dùng tiền ngân sách ký hợp đồng cung ứng một số loại hình dịch vụ KCB đối với các tổ chức xã hội, các hiệp hội nghề nghiệp, khi các tổ chức này có điều kiện thực hiện hiệu quả việc cung ứng các dịch vụ khám chữa bệnh, tư vấn, giám định. 1.1.3. Quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện  Khái niệm QLNN về dịch vụ KCB là dạng quản lý mà trong đó, chủ thể quản lý chính là Nhà nước. Đó là dạng quản lý xã hội mang tính 6
  7. quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước và bộ máy HCNN để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người trong lĩnh vực hoạt động KCB. QLNN về dịch vụ KCB được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tác động lên các tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp vào hoạt động cung ứng dịch vụ KCB bằng pháp luật và chính sách nhằm đảm bảo cho các hoạt động này diễn ra đúng định hướng, mục tiêu của Đảng và Nhà nước. QLNN về dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện là một bộ phận trong tổng thể hoạt động của QLNN về y tế của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.  Chủ thể quản lý Bệnh viện huyện thuộc tuyến y tế cơ sở với nhiệm vụ chủ yếu là KCB, xử trí ban đầu đối với tất cả các vấn đề sức khỏe của người dân trên địa bàn. UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng, KCB, phục hồi chức năng, y dược cổ truyền, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế, dân số, bảo hiểm y tế. Sở y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Sở y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế. Phòng y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dịch vụ KCB trên địa bàn huyện. Phòng y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của sở y tế. Như vậy, chủ thể thực hiện hoạt động QLNN về dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện bao gồm cơ quan HCNN có thẩm quyền chung là UBND cấp tỉnh cấp huyện và cơ quan HCNN có thẩm quyền riêng là sở y tế và phòng y tế, các cơ quan này giúp cho UBND cùng cấp thực hiện hoạt động QLNN về dịch vụ KCB của các bệnh viện tuyến huyện. 7
  8. 1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện 1.2.1. Định hướng dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện Từ định hướng của các cơ quan QLNN về quản lý dịch vụ KCB tại các bệnh viện, cần xác dịnh rõ mục tiêu và phương hướng hoàn thiện QLNN về dịch vụ KCB tại các bệnh viện tuyến huyện. 1.2.2. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện Dịch vụ KCB là vấn đề được cộng đồng và cả xã hội hết sức quan tâm, bởi nó có tác động trực tiếp đến người bệnh và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của mọi người, đặc biệt là những người ốm, đau phải nhập viện khám và điều trị. Việc quá tải các bệnh viện, các sai sót chuyên môn, vấn đề về y đức đã gây nhiều bức xúc trong dư luận, đòi hỏi Nhà nước phải có sự quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động KCB diễn ra đúng pháp luật, đúng định hướng của Nhà nước. 1.2.3. Góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện Dịch vụ KCB trong hệ thống khám chữa bệnh nói chung, dịch vụ KCB tuyến huyện nói riêng, có những đóng góp quan trọng trong công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Chất lượng dịch vụ KCB là vấn đề được cộng đồng và cả xã hội hết sức quan tâm, bởi nó có tác động trực tiếp đến người bệnh, đặc biệt là những người ốm, đau phải nhập viện khám và điều trị. Chất lượng dịch vụ KCB tuyến huyện ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân trong cộng đồng. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện 1.3.1. Tổ chức thực hiện thể chế và chính sách về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện Tổ chức thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bệnh viện, các quy định về chỉ số chất lượng, cơ sở dữ liệu và đo lường chất lượng dịch vụ. Tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong KCB và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế. Tổ chức triển khai thực hiện quy định kiểm định chất lượng nhằm đánh giá việc thực hiện các quy định, hướng 8
  9. dẫn chuyển môn của bệnh viện. Thiết lập chương trình và xây dựng các quy định cụ thể bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế. 1.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên thực hiện dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao năng lực và trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực bệnh viện, đào tạo các bộ quản lý và nghiệp vụ cho lĩnh vực quản lý dịch vụ KCB, thực hiện việc phát triển kỹ thuật chuyên môn cho đội ngũ nhân viên y tế trong bệnh viện. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện tốt dịch vụ KCB cho tất cả các trường hợp người bệnh. Huy động và tạo điều kiện cho các thành viên chuyên môn trong bệnh viện được tham gia nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học ở các cấp. 1.3.3. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cấp, được huy động từ các nguồn thu khác. Có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cấp và được từ các nguồn thu khác. Thực hiện các quy định của Nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế. 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử phạt vi phạm về dịch vụ khám chữa bệnhở các bệnh viện tuyến huyện Cơ quan thanh tra, giám sát của các cấp QLNN thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình phát triển các hình thức, loại, phương thức quản lý dịch vụ KCB theo phương pháp thanh tra, giám sát. Xử lý sai sót chuyên môn, sự cố y khoa và có hành động khắc phục đối với nguyên nhân gốc, nguyên nhân có tính hệ thống và nguyên nhân chủ quan để giảm thiểu sai sót, sự cố và phòng ngừa rủi ro. 1.3.5. Đánh giá và báo cáo chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ở các bệnh viện tuyến huyện Triển khai thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ của bệnh viện dựa trên bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế 9
  10. ban hành hoặc thừa nhận. Xây dựng quy trình đánh giá sai sót chuyên môn, sự cố y khoa để xác định nguyên nhân gốc, nguyên nhân có tính hệ thống và nguyên nhân chủ quan của nhân viên y tế, đánh giá các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra. Đánh giá hiệu qủa áp dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn, mô hình, phương pháp về quản lý chất lượng tại bệnh viện. Bệnh viện xây dựng các báo cáo chất lượng dịch vụ KCB của bệnh viện và tự công bố báo cáo chất lượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế. 1.4. Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện 1.4.1. Nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân Nhu cầu và ý thức KCB của người dân, người bệnh được tự chọn dịch vụ KCB dẫn đến quá tải bệnh viện. Các yêu cầu về văn hóa, thói quen tiêu dùng, khả năng thanh toán, các điều kiện về kinh tế khác cũng ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của các cơ sở cung ứng dịch vụ KCB. 1.4.2. Khả năng đáp ứng của bệnh viện tuyến huyện Lực lượng lao động trong cơ sở KCB nói chung, trong bệnh viện tuyến huyện nói riêng là yếu tố giữ vị trí then chốt, quan trọng đối với cơ sở KCB. Khả năng về trang thiết bị, công nghệ hiện có và quy trình công nghệ của cơ sở KCB nói chung, bệnh viện tuyến huyện nói riêng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ KCB. Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học, xác định đúng nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm dịch vụ chính xác hơn nhờ trang bị những phương tiện hiện đại. 1.4.3. Thể chế và chính sách khám chữa bệnh Môi trường pháp lý và chính sách KCB cùng với cơ chế quản lý có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng dịch vụ KCB của các cơ sở KCB và bệnh viện tuyến huyện. Môi trường pháp lý với những cơ chế phù hợp sẽ kích thích các cơ sở KCB đẩy mạnh đầu tư, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Ngược lại, môi trường pháp lý và chính sách không khuyến khích sẽ tạo ra sự trì trệ, giảm động lực nâng cao chất lượng dịch vụ KCB. 1.4.4. Hội nhập và toàn cầu hóa Tình hình phát triển kinh tế trên thế giới, xu hướng toàn cầu hóa với sự tham gia hội nhập kinh tế của các quốc gia trên thế giới, 10
  11. đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế, sự phát triển của khoa học, công nghệ thông tin đã làm thay đổi nhiều cách tư duy và đòi hỏi các cơ sở KCB phải có khả năng thích ứng cao, cạnh trang ngày càng gay gắt giữa các đơn vị KCB cùng với sự bão hòa của thị trường. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH Ở BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và dân số tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk có diện tích 13.125,37 km2, dân số toàn tỉnh tính đến năm 2015, dân số toàn tỉnh Đắk Lắk đạt gần 1.834.800 người, mật độ dân số đạt 135 người/km². Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 12,9 ‰. Phân bố dân số không đều trên địa bàn các huyện, tập trung chủ yếu ở thành phố Buôn Ma Thuột, thị trấn, và ven các trục Quốc lộ 14, 26, 27 chạy qua như Krông Búk, Krông Pắk, Ea Kar, Krông Ana. Các huyện có mật độ dân số thấp chủ yếu là các huyện đặc biệt khó khăn như Ea Súp, Buôn Đôn, Lắk, Krông Bông, M’Đrắk, Ea Hleo. Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 47 dân tộc. Trong đó, người Kinh chiếm trên 70%, các dân tộc thiểu số như Ê Đê, M'nông, Thái, Tày, Nùng, chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh. 2.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk Ngành Công nghiệp của tỉnh phát triển chủ yếu ở các lĩnh vực chế biến nông sản với quy mô vừa và nhỏ. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tiến bộ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp. Nông nghiệp, nông thôn có bước phát triển đi vào chiều sâu. Các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa cà phê, cao su, tiêu đều tăng diện tích và từng bước thực hiện tái canh, áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ về giống, quản lý dịch bệnh, tưới nước, thu hoạch, sơ chế, bảo quản sau thu hoạch, đã cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm, gia tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích. Thương mại - dịch vụ phát triển cả về quy mô và chất lượng. 2.1.3. Điều kiện phát triển xã hội tỉnh Đắk Lắk 11
  12. Đắk Lắk là tỉnh có nhiều dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc có những nét đẹp văn hoá riêng. Giáo dục đã có bước tiến trong kiên cố hóa, chuẩn hóa trường lớp học: cơ sở vật chất trường học tiếp tục được đầu tư, xây dựng theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, từng bước hiện đại hóa. So với năm 2010, năm 2015, đạt 95% thôn, buôn có điểm trường hoặc lớp mẫu giáo, tăng 10,7%, có 68,5% số phòng học đã được kiên cố hóa, tăng 10%, 31% số trường đạt chuẩn Quốc gia, tăng 19,4%. Quy mô và chất lượng ở các bậc học có sự tiến bộ, duy trì được kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở toàn tỉnh. Đến nay có 50% lao động của tỉnh đã qua đào tạo, tăng 13%, trong đó có 40% qua đào tạo nghề, tăng 11% so với năm 2010. 2.2. Thực trạng dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đăk Lắk 2.2.1. Quy mô và phân bố các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đăk Lắk Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk quản lý 48 đơn vị trực thuộc, trong đó 20 bệnh viện (06 bệnh viện tuyến tỉnh, 14 bệnh viên đa khoa tuyến huyện), 11 trung tâm tuyến tỉnh, 02 chi cục (Chi Cục DS-KHHGĐ, Chị cục An toàn vệ sinh thực phẩm), 15 trung tâm y tế tuyến huyện, 15 trung tâm DS-KHHGĐ tuyến huyện trực thuộc Chi Cục DS-KHHGĐ, 184 trạm y tế xã/phường/thị trấn trực thuộc Trung tâm Y tế huyện. Đến năm 2016 có 75,5% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, 100% trạm y tế xã có bác sĩ, trung bình có 6,6 bác sĩ và 22,8 giường bệnh/1 vạn dân. 2.2.2. Điều kiện thực hiện dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk  Đội ngũ y bác sỹ và cán bộ y tế Bảng 2.1. Cơ cấu nhân lực y tế tỉnh, huyện của tỉnh Đắk Lắk năm 2016 Bệnh Trung TTDS- Phòng Tỉnh, huyện, thị xã viện đa tâm y tế KHHGĐ y tế khoa Tổng số 1563 381 102 67 TP. Buôn Ma Thuật 222 40 10 6 Thị xã Buôn Hồ 141 28 7 4 Huyện Krông Ana 89 29 7 4 Huyện Lắk 81 26 6 5 12
  13. Huyện Krông Bông 87 28 4 4 Huyện Cư M’Gar 121 27 8 4 Huyện Buôn Đôn 75 24 7 4 Huyện Ea Súp 62 24 6 4 Huyện kông Pắc 149 26 8 5 Huyện Ea Kar 102 31 7 5 Huyện M’Đrắk 119 27 8 4 Huyện Ea H’leo 97 24 7 4 Huyện Krông Búk - 25 5 6 Huyện Krông Năng 107 29 6 3 Huyện Cư Kuin 111 24 6 4 Nguồn: Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ và CSSKND giai đoạn 2010 - 2015 định hướng 2016 - 2020 Nhân lực y tế bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế thuộc biên chế và hợp đồng đang làm việc trong hệ thống y tế công lập, các cơ sở đào tạo ngành y dược, và những người tham gia hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ CSSK nhân dân. Cán bộ ngành dược năm 2016 có 546 người, tăng so với năm 2014 khoảng 79 người, so với năm 2011 tăng 126 người, so với năm 2012 tăng 161 người, so với năm 2010 tăng 259 người. Nhân lực của ngành dược chủ yếu là dược sĩ trung cấp. Cán bộ ngành Y tế năm 2016 của tỉnh Đắk Lắk có 5.562 người, cao hơn so với năm 2012 khoảng 836 người, cao hơn so với năm 2011 khoảng 1.381 người, so với năm 2010 cao hơn khoảng 1.572 người, so với năm 2009 tăng khoảng 1.977 người. Cán bộ ngành y có xu hướng tăng khá nhanh cả về trình độ thạc sỹ và chuyên khoa I, chuyên khoa II với tổng số lượng 1.510 người. Riêng bộ phận y tá có tăng khá cao, có khoảng 1.608 người chủ yếu là trung cấp, còn các y sĩ, hộ sinh tăng nhưng số lượng tăng còn ít. Hiện nay, tỉnh Đắk Lắk vẫn chưa có tiến sỹ ngành y, ngành dược thì chỉ có đào tạo đến trình độ đại học, chưa có dược sĩ là thạc sỹ.  Cơ sở vật chất, trang thiết bị khám chữa bệnh Mạng lưới bệnh viện, trung tâm y tế tuyến tỉnh, huyện và trạm y tế xã được đầu tư nâng cấp và trang bị mới nhiều thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh. Đến năm 2015, có 13
  14. 75,5% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, 100% trạm y tế xã có bác sĩ, trung bình có 6,6 bác sĩ và 22,8 giường bệnh/1 vạn dân. 2.2.3. Nhu cầu về dịch vụ khám chữa bệnh ở tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk Bảng 2.3: Số lượt người dân khám chữa bệnh ở Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015 Công tác 2012 2013 2014 2015 khám chữa bệnh Lượt người 3.484.167 3.430.999 3.679.382 3.521.556 đến khám Lượt điều trị 252.276 238.848 248.542 272.762 nội trú Lượt phẫu 52.742 49.912 57.438 60.701 thuật Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các Báo cáo tổng kết công tác y tế và kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế Đắk Lắk các năm 2012 - 2015, Sở Y tế Đắk Lắk, UBND tỉnh Đắk Lắk. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Tổ chức thực hiện thể chế và chính sách về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện Các bệnh viện tuyến huyện đã ban hành các đề án chất lương giai đoạn 2015 - 2020. Hàng năm đều xây dựng các kế hoạch cải tiến chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện. Tất cả các bệnh viện đã triển khai thực hiện theo thông tư 19/2013/TT-BYT về việc hướng dẫn công tác quản lý chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện. UBND tỉnh đã có Quyết định số 2973/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2008 - 2020. Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 11/12/2015 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc thực hiện lộ trình tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2015 - 2020, trong đó phải đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng KCB bảo hiểm y tế, bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu KCB của người tham gia bảo hiểm y tế. Sở Y tế đã chỉ đạo các bệnh viện 14
  15. tích cực triển khai Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 10/9/2012 về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế. Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22/4/2013 của Bộ Y tế, ban hành Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại Khoa Khám bệnh của bệnh viện. 2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên thực hiện dịch vụ KCB và nghiên cứu khoa học ở bệnh viện tuyến huyện Ngành Y tế của tỉnh thường tiếp nhận và triển khai nhiều kỹ thuật mới có sự hỗ trợ trực tiếp của các chuyên gia, các cán bộ y tế có chuyên môn giỏi từ các tỉnh và thành phố. Phát triển nhân lực y tế một số chuyên ngành và thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở KCB, đề án bác sỹ gia đình, đề án bệnh viện vệ tinh, đề án thí điểm đưa bác sĩ trẻ về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Cùng với hoạt động đào tạo, Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền để nâng cao y đức, tinh thần thái độ chăm sóc người bệnh. Để đào tạo và phát triển NNL y tế, Sở Y tế đã chỉ đạo các bệnh viện tuyến huyện xây dựng quy hoạch đào tạo theo giai đoạn và từng năm để nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ viên chức ngành Y tế. 100% các bệnh viện đều có cử cán bộ đi học sau đại học chuyên khoa I, II, thạc sĩ, tiến sĩ , học chính trị, QLNN, được đào tạo liên tục. Công tác nghiên cứu khoa học được Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk triển khai thực hiện hàng năm. 100% các bênh viện tuyến huyện đều tham gia nghiên cứu hoa học trên tất cả các lĩnh vực công tác, trong đó có một số đề tài đã đề cập đến vấn đề chất lượng bệnh viện. 2.3.3. Huy động và sử dụng nguồn kinh phí, cở vật chất và trang thiết bị cho dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện Nguồn kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế cho dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện được huy động từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác. Đảm bảo thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC về ban hành khung giá tối đa một số dịch vụ y tế một cách công khai, minh bạch [9]. Nhờ vậy nhiều bệnh viện đã có thêm kinh phí để cải tạo, nâng cấp khoa khám bệnh và bệnh nhân không phải mua thêm thuốc hay vật tư sử dụng cho việc KCB. Vận hành sáng tạo các cơ chế, chính sách về tài chính bệnh 15
  16. viện trong khuôn khổ hành lang pháp lý về cơ chế tài chính, trên tinh thần đặt người bệnh lên trên hết, chú trọng quy chế dân chủ. 2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát và các nguồn thông tin phản ánh qua phương tiện truyền thông đại chúng, qua đường dây nóng của ngành Y tế, đã phát hiện những vụ việc vi phạm quy trình chuyên môn, quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế. Những vi phạm này đã được Sở Y tế, các bệnh viện tuyến huyện phối hợp với các sở, ngành chức năng và chính quyền địa phương tiến hành xử lý nghiêm minh, theo đúng thẩm quyền và quy định pháp luật. 2.3.5. Đánh giá và báo cáo thông tin về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện Việc đánh giá quản lý chất lượng bệnh viện dựa trên Thông tư 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2013 về việc quản lý chất lượng dịch vụ KCB tại các bệnh viện và Quyết định 4858/QĐ-BYT ngày 03/12/2013 về việc ban hành thí điểm Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện do Bộ Y tế ban hành. Qua khảo sát có 14/14 bệnh viện chuyên khoa tuyến huyện đều căn cứ vào Quyết định 4858/QĐ-BYT ngày 03/12/2013 về việc ban hành thí điểm Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bênh viện do Bộ Y tế ban hành để lựa chọn bộ tiêu chí phù hợp và triển khái áp dụng tại bệnh viện. Qua nghiên cứu, thống kê từ số liệu đánh giá chất lượng bệnh viện trong 3 năm từ 2013 - 2015 của Sở Y tế, tất cả bệnh viện tuyến huyện thuộc Sở Y tế đều triển khai thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ của bệnh viện dựa trên bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý đánh giá chất do Bộ Y tế ban hành. Nhìn chung các bệnh viện tự xác định những vấn đề còn tồn tại để đưa ra các vấn đề ưu tiên cần cải tiến. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh ở tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk 2.4.1. Kết quả đạt được trong QLNN về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện Công tác QLNN về dịch vụ KCB đối với các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ KCB ở các bệnh viện tuyến huyện, đáp ứng sự hài lòng của người 16
  17. bệnh đã, đang và sẽ là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội. Đảng và Nhà nước và nhân dân đang tiếp tục xây dựng những chính sách để tạo điều kiện cho ngành Y tế phát triển, đây là cơ hội tốt mà các bệnh viện cần nắm bắt. Việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng vụ KCB tại các bệnh viện đã góp phần đưa công tác quản lý chất lượng dịch vụ KCB đi vào nề nếp, các quy định của pháp luật trên lĩnh vực này cơ bản được thực hiện, pháp chế không ngừng tăng cường góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. UBND tỉnh, Sở Y tế đã ban hành các văn bản quản lý, trong đó có văn bản quy phạm pháp luật khá đầy đủ, kịp thời đáp ứng yêu cầu công tác QLNN đối với chất lượng dịch vụ KCB tại các bệnh viện. Hệ thống các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk trực tiếp quản lý các cơ sở KCB đã được hoàn thiện, tổ chức chặt chẽ hợp lý, quy định chức năng cụ thể, rõ ràng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ QLNN về chất ượng dịch vụ KCB. Công tác quy hoạch, xây dựng các bệnh viện tuyến huyện đã được quan tâm thực hiện, nhờ vậy đã từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại các bệnh viện. Công tác thông tin, tuyên truyền pháp luật liên quan đến quản lý chất lượng dịch vụ KCB được thực hiện tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của một bộ phận cán bộ, viên chức y tế và nhân dân. Công tác thanh tra xử lý vi phạm được thực hiện, đã hạn chế những hành vi vi phạm trên lĩnh vực KCB, pháp chế không ngừng được tăng cường. 2.4.2. Hạn chế trong QLNN về dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk Bên cạnh những kết quả đạt được, QLNN về dịch vụ KCB ở các Bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk trực thuộc Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk vẫn còn một số hạn chế đó là: Một là, hạn chế về xây dựng kế hoạch, chương trình bảo đảm và cải tiến chất lượng trong bệnh viện. Các bệnh viện tuy đã xây dựng, ban hành, phổ biến mục tiêu chất lượng để nhân viên y tế, người bệnh và cộng đồng được biết nhưng chất lượng vẫn còn thấp. 17
  18. Các kế hoạch, chương trình bảo đảm, cải tiến chất lượng đang còn sơ sài, chưa xác định đúng các vấn đề ưu tiên Hai là, hạn chế về duy trì quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bệnh viện. Các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk được cấp giấy phép hoạt động nhưng vẫn còn giữ lại Sở Y tế do chưa có bệnh viện nào đáp ứng yêu cầu về xử lý chất thải y tế và chất thải sinh hoạt. Chưa có bệnh viện nào triển khai và được cấp giấy chứng nhận chất lượng theo các tiêu chuẩn được Nhà nước thừa nhận. Ba là, hạn chế về xây dựng chỉ số chất lượng, cơ ở dữ liệu và đo lường chất lượng bệnh viện. Việc thực hiện đo lường chỉ số chất lượng trong bệnh viện chưa theo định kỳ. - Chưa ứng dụng tốt công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu, phan tích, xử lý thông tin liên quan đến quản lý chất lượng bệnh viện. Chưa bệnh viên nào tuyển dụng cán bộ công nghệ thông tin. Bốn là, hạn chế về tổ chức triển khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh. Chưa thường xuyên triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn do Bộ Y tế và bệnh viện ban hành, bao gồm hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, hướng dẫn quy trình kỹ thuật, hướng dẫn quy trình chăm sóc và các văn bản hướng dẫn chuyên môn khác. Chưa tổ chức triển khai thực hiện kiểm định chất lượng đánh giá việc thực hiện các quy định, hướng dẫn chuyên môn của bênh viện, tiến hành phân tích có hệ thống chất lượng chuẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh, bao gồm các quy trình kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng sử dụng trong chuẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh. Năm là, hạn chế về triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn người bệnh và nhân viên y tế. Môi trường làm việc an toàn cho người bệnh, khách thăm và nhân viên y tế chưa cao do chưa thực hiện đầy đủ các quy định về, an toàn bức xạ, quản lý chất thải, an ninh trật tự. Sáu là, hạn chế trong thực hiện áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng bệnh viện. Các bệnh viện chưa có sự hiểu biết sâu sắc về bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành nên triển khai áp dụng tại bệnh viện chưa tốt. 18
  19. Bảy là, hạn chế về chất lượng bệnh viện. Qua nghiên cứu thực trạng công tác QLNN về chất lượng dịch vụ KCB của các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk từ năm 2013 - 2015 cho thấy: điểm trung bình đánh giá chất lượng dịch vụ KCB của các bệnh viện chủ yếu ở mức trung bình; Việc cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ KCB của các bệnh viện vẫn còn chưa cao; Việc thực hiện khảo sát sự hài lòng của người bệnh chưa thực hiện theo quy định. Vấn đề đạo đức nghề nghiệp, giao tiếp ứng xử của nhân viên y tế trong hệ thống y tế công lập cũng đang là vấn đề nổi cộm. Chất lượng NNL cũng là một vấn đề đặt ra hiện nay, khả năng lực quản lý của đội ngũ quản lý bệnh viện còn hạn chế, phần nhiều có chuyên môn tốt nhưng chưa được đào tạo quan lý một cách bài bản, chuyên nghiệp, chất lượng nhân lực y tế không đồng đều, một số đối tượng đào tạo chủ yếu là đáp ứng về số lượng chất lượng còn hạn chế. Vấn đề tài chính cho KCB còn có nhiều bất cập, nhất là viện phí các bệnh viện thu không đủ bù chi. Do thiếu nguồn đầu tư cho nên nhiều bệnh viện đã phải huy động từ nguồn xã hội hóa, từ đó dễ dẫn đến nguy cơ lạm dụng trong việc cấp thuốc, xét nghiệm và làm các kỹ thuật khác. Đánh giá một cách thẳng thắn, thì hiện người thầy thuốc chưa được quan tâm đúng mức, chưa có chính sách đãi ngộ phù hợp, chế độ tiền lương không bảo đảm tái đầu tư sức lao động. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế  Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, đây là những năm đầu tiên các bệnh viện chính thức thực hiện công tác chấm điểm chất lượng bệnh viện bằng bộ tiêu chí nên các bệnh viện vẫn chưa nắm rõ. Thông tư hướng dẫn việc triển khai thực hiện QLNN về chất lượng bệnh viện còn chưa cao Thứ hai, do bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đang còn trong giai đoạn thí điểm nên có một số tiêu chí chưa phù hợp, hoăc quá cao so với mặt bằng kinh tế - xã hội ở nước ta. Thứ ba, do nguồn ngân sách hạn hẹp nên chưa đáp ứng nhu cầu cải thiện điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị của các bệnh viện. Thứ tư, Bộ Y tế và các cơ sở đào tạo chưa thường xuyên mở các lớp về quản lý bệnh viện và quản lý chất lượng bệnh viện. 19
  20. Thứ năm, lượng bệnh nhân ngày càng tăng nhưng nhân lực lại không được tăng thêm.  Về nguyên nhân chủ quan Một là, nhận thức chung của cán bộ nhân viên ngành Y tế nói chung và của các lãnh đạo bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk về chất lượng bệnh viện còn chưa cao, chưa được quan tâm đúng mức so với vai trò quan trọng của các công tác quản lý chất lượng bệnh viện. Hai là, các bệnh viện chưa tổ chức và thực hiện tốt kế hoạch để đảm bảo ổn định, phát triển nhân lực dẫn đến trình độ chung về chuyên môn ngành còn chưa cao. Thứ ba, các bệnh viện còn chưa quan tâm nhiều đến việc tạo các điều kiện thuận lợi nhất cho người bệnh, chưa quan tâm nhiều đến việc tổ chức khảo sát, đánh giá sự hài lòng người bệnh và tiến hành các biện pháp can thiệp. CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH Ở BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Quan điểm và định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám, chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk 3.1.1. Quan điểm của Đảng về CSSK và phát triển dịch vụ KCB cho nhân dân Nghị quyết số 04-NQ/HNTW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân đã xác định năm quan điểm cơ bản: - Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì vậy chúng ta phấn đấu để mọi người đều được quan tâm CSSK. - Việc CSSK và giải quyết các vấn đề về bệnh tật cần phải theo quan điểm dự phòng tích cực và chủ động, đẩy mạnh phong trào vệ sinh phòng bệnh, rèn luyện thân thể, đi đôi với nâng cao hiệu quả điều trị. - Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2