Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
lượt xem 5
download
Luận văn xác định có những nhiệm vụ sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch. Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến nay, từ đó đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THANH LONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Kim Tiên Phản biện 1:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201...
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đắk Nông nằm ở cửa ngõ phía Nam Tây Nguyên, có vị trí địa lý hết sức thuận lợi, có sự đa dạng về văn hóa và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, lịch sử đặc sắc của 40 cộng đồng dân tộc cùng chung sống với những bản sử thi truyền đời, những di tích lịch sử, không gian nghệ thuật, văn hóa cồng chiêng, ...; nơi đây được thiên nhiên ưu ái ban tặng nhiều thắng cảnh hùng vĩ, hữu tình, khí hậu trong lành, mát mẽ, những cánh rừng nguyên sinh, những con sông, con suối góp cùng địa hình vùng cao tạo thành những hồ nước và các Khu bảo tồn thiên nhiên hình thành các quần thể du lịch hấp dẫn. Đặc biệt, với hệ thống hang động núi lửa ở khu vực K’rông Nô được đánh giá là lớn nhất Đông Nam Á - di sản thiên nhiên độc đáo của quá trình phun trào núi lửa cách đây hàng triệu năm. Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan thì ngành du lịch Đắk Nông chưa phát triển nếu không muốn nói là đang ở tình trạng kém phát triển. Mặc dù tỉnh đã ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch nhưng trên thực tế trong thời gian qua việc đầu tư cho ngành du lịch của tỉnh mới chỉ ở mức độ giới thiệu tiềm năng, mời gọi đầu tư và hình thành hệ thống các cơ sở lưu trú du lịch tại thị xã Gia Nghĩa. Hiện trạng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch còn chưa hoàn thiện, các khu, điểm du lịch chỉ ở dạng tiềm năng, doanh số kinh doanh du lịch còn thấp, chưa tạo được sản phẩm du lịch gắn với đặc thù của địa phương, cộng đồng dân cư chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của phát triển du lịch và hưởng lợi từ du lịch mang lại; việc kết nối các tour, tuyến, điểm du lịch chưa tốt; hoạt động xúc tiến đầu tư mới chỉ dừng ở mức độ kêu gọi, quảng bá; một số điểm du lịch đang khai thác, chủ đầu tư chưa chú trọng đến tính bền vững còn buông lỏng quản lý, bảo vệ khiến cảnh quan môi trường đặc biệt là rừng bị tàn phá nghiêm trọng; tiến độ triển khai các dự án du lịch trên địa bàn còn chậm, một số nhà đầu tư không đủ năng lực, một số dự án phải thu hồi, ... Để khai thác và phát huy hiệu quả tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, cần có sự can thiệp mạnh mẽ của Nhà nước, Chính vì vậy, nhằm đề ra những giải pháp góp phần khắc phục thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” làm đề tài nghiên cứu luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có một số công trình khoa học công bố và nhóm tác giả, cá nhân nghiên cứu, điển hình: - Hoàng Tuấn Anh (2007), “Du lịch Việt Nam - Thành tựu và phát triển”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 133. - Trần Xuân Ảnh (2007), "Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thị trường du lịch", Tạp chí Quản lý nhà nước, số 132. - Nguyễn Minh Đức (2007), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình CNH, HĐH”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. - Bùi Quang Mích (2016) ''Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông'' tại Hội nghị xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch tỉnh Đắk Nông. - Trịnh Đăng Thanh (2004) “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 1
- Các công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tư liệu quý để đề tài tham khảo và kế thừa. Tuy nhiên, đề tài ''Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông'' là một đề tài không trùng lặp, mang tính đặc thù riêng, chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Nghiên cứu đánh giá thực trạng để đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, nhằm thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xu hướng hội nhập. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch - Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến nay, từ đó đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn tới năm 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Tỉnh Đắk Nông Về thời gian: Đánh giá thực trạng thực trạng quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2015 trong đó có sử dụng số liệu giai đoạn trước để so sánh. Phương hướng, giải pháp quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Về nội dung: Là các hoạt động kinh tế, văn hóa tương tác giữa các chủ thể tham gia vào các dịch vụ thuộc ngành du lịch diễn ra trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, các chủ thể đó bao gồm các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ về du lịch; khách du lịch; các cơ sở lưu trú du lịch; các cơ sở nhà hàng, bán đồ lưu niệm; các khu, tuyến, điểm du lịch; ... 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Cơ sở lý luận của luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, thể hiện trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng; Các văn bản pháp luật đã ban hành, đặc biệt là Luật Du lịch, Luật Di sản văn hóa, Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản luật khác. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thu thập tài liệu; phương pháp thống kê mô tả; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp đánh giá, dự báo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn một tỉnh, lấy Đắk Nông làm điển hình. 2
- - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn từ 2011 đến nay, làm rõ những điểm tích cực, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất được những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về du lịch Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Chương 3. Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông 3
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Tổng quan về du lịch 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động du lịch và các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch 1.1.1.1. Khái niệm du lịch Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): "Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật,…". Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): “Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ “. 1.1.1.2. Hoạt động du lịch Luật Du lịch của Việt Nam quy định: "Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. 1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động du lịch - Hoạt động du lịch là hoạt động của ngành kinh tế dịch vụ, có tính liên ngành, liên vùng - Hoạt động du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch. - Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời gian và không gian - Hoạt động du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho địa phương làm du lịch và người làm du lịch. - Hoạt động du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định. 1.1.1.4. Các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch Kinh doanh du lịch bao gồm các loại hình: - Kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế. - Kinh doanh lưu trú du lịch. - Kinh doanh vận chuyển khách du lịch. - Kinh doanh các khu du lịch, điểm du lịch. - Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác. 1.1.1.5. Các loại hình du lịch Có nhiều loại hình du lịch khác nhau, tùy theo mục đích, đặc điểm và mục đích phân loại của các tác giả nghiên cứu khác nhau: + Theo đặc điểm của từng loại hình, tác giả có thể phân thành một số nhóm loại hình du lịch chính như: Du lịch sinh thái và Du lịch văn hóa + Phân loại cụ thể các loại hình du lịch căn cứ vào nhu cầu đi du lịch có du lịch cộng đồng, du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ ngơi giải trí, du lịch thể thao, giải trí, du lịch tôn giáo …; Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ có du lịch quốc tế và du lịch nội địa; Căn cứ vào phương tiện di chuyển có loại hình du lịch bằng xe đạp; du lịch bằng tàu hỏa; du lịch bằng tàu biển; du lịch bằng ô tô, … Căn cứ theo phương tiện lưu trú có loại hình du lịch ở khách sạn; du lịch ở Motel; du lịch nhà trọ; du lịch camping và du lịch resort; Căn cứ hình thức tổ chức du lịch có loại hình du lịch theo đoàn hay du lịch cá nhân. 4
- 1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động du lịch 1.1.2.1. Ý nghĩa về kinh tế Du lịch phát triển sẽ tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch còn mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa. 1.1.2.2. Ý nghĩa về chính trị Ý nghĩa chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trò to lớn của nó như một nhân tố hòa bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. 1.1.2.3. Ý nghĩa về văn hóa, xã hội Du lịch góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế vùng có hoạt động du lịch và giảm quá trình đô thị hóa. Việc phát triển du lịch sẽ làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của vùng đó, giảm đi sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng trong cả nước. Hoạt động du lịch góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần và tu dưỡng đạo đức cho con người. Thông qua việc tham gia hoạt động du lịch còn có thể tăng cường sự hiểu biết của du khách đối với cảnh quan thiên nhiên, đất nước, con người, lịch sử, văn hóa, xã hội của quốc gia. Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng cao truyền thống của dân tộc. Du lịch còn có ý nghĩa lớn đối với việc khai thác và bảo tồn các di sản văn hóa của dân tộc, thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề thủ công truyền thống, góp phần bảo vệ và phát triển môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội. 1.1.3.4. Ý nghĩa về môi trường sinh thái Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hoạt động của con người. Mặt khác, việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào những vùng nhất định đòi hỏi phải tối ưu hóa quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích du lịch. 1.1.3. Các yếu tố tác động tới hoạt động du lịch 1.1.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một địa phương như địa hình, rừng, biển, khí hậu, nguồn nước, tài nguyên thực vật, động vật... có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành các trung tâm, khu, điểm đến du lịch và tính bền vững của các sản phẩm du lịch. 1.1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Các yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội của một quốc gia, một vùng, một địa phương bao gồm: Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế, dân cư và lao động, điều kiện sống của dân cư, nhu cầu nghỉ ngơi du du lịch và thời gian rỗi. 1.1.3.3. Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa, lịch sử cùng các thành phần của chúng được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp việc sản xuất dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ. 1.1.3.4. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch Kết cấu hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh HĐDL. Về phương diện này, mạng lưới và phương tiện giao thông là những nhân tố quan trọng hàng đầu. Mặt khác, các hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước... cũng là một phần quan trọng không thể thiếu trong KCHT phục vụ du lịch. 1.1.3.5. Yếu tố thị trường Thị trường du lịch là một bộ phận cấu thành của thị trường chung, một phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch. Thị trường du lịch có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế du lịch. 5
- Thực tế cho thấy các quốc gia phát triển là các quốc gia có nền công nghiệp du lịch phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu nền kinh tế quốc dân hợp lý và hiện đại. 1.1.3.6. Yếu tố quản lý nhà nước Quản lý nhà nước đối với HĐDL là việc nhà nước xác định mục tiêu quản lý, xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật quy định về quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, định hướng hoạt động của đối tượng quản lý phù hợp với mục tiêu. 1.1.3.7. Các bên tham gia hoạt động du lịch Các bên tham gia HĐDL bao gồm: khách du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. 1.2. Quản lý nhà nước về du lịch 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động du lịch, nhằm định hướng, duy trì và phát triển các hoạt động du lịch theo mục tiêu nhà nước đã đề ra. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch Nhà nước cần phải thực hiện quản lý hoạt động du lịch, nhằm hướng hoạt động của các chủ thể đến mục tiêu chung vì các lý do: Thứ nhất, định hướng hoạt động du lịch vận động theo hướng tích cực, có lợi cho lợi ích chung; Thứ hai, hỗ trợ các đối tượng tham gia hoạt động du lịch; Thứ ba, định hướng sử dụng tài nguyên du lịch và phát triển bền vững; Thứ tư, kiểm soát, bảo vệ lợi ích của Nhà nước; Thứ năm, tạo lập môi trường cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch hoạt động và phát triển. 1.2.3. Chức năng quản lý nhà nước đối với du lịch 1.2.3.1. Chức năng định hướng Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng hoạt động du lịch. 1.2.3.2. Chức năng tổ chức và phối hợp Nhà nước tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về du lịch, sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật,... Nhà nước tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong hoạt động du lịch. 1.2.3.3. Chức năng điều tiết các hoạt động du lịch Nhà nước là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo bằng pháp luật cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền. 1.2.3.4. Chức năng giám sát Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch, đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp nhằm tăng cường hiệu quả của quản lý nhà nước về hoạt động du lịch; kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý du lịch của Nhà nước cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về hoạt động du lịch. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của chính quyền cấp tỉnh Để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, đảm bảo các mục tiêu về kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường,... quản lý nhà nước về du lịch có các nội dung chủ yếu sau: 1.2.4.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch 6
- Xây dựng và công khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch là một trong những nội dung quản lý nhà nước có tính quyết định đối với sự phát triển du lịch trên địa bàn của chính quyền cấp tỉnh. Nó giúp cho các cá nhân, tổ chức an tâm khi quyết định đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực du lịch. 1.2.4.2. Ban hành và phổ biến văn bản pháp luật, triển khai chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động du lịch Chính quyền cấp tỉnh phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về du lịch cho tất cả các chủ thể tham gia hoạt động du lịch. Chính quyền cấp tỉnh phải tích cực cải thiện môi trường pháp lý, môi trường đầu tư và kinh doanh thông qua việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chung của Nhà nước về phát triển du lịch phù hợp với điều kiện ở địa phương. Ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền mang tính đặc thù ở địa phương như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi. 1.2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch Về tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động du lịch ở nước ta hiện nay nói chung và đối với chính quyền cấp tỉnh nói riêng về cơ bản được hình thành từ các yếu tố chủ yếu như cơ cấu bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và đội ngũ cán bộ công chức thực hiện. 1.2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch Nguồn nhân lực trong hoạt động du lịch có sự ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của ngành du lịch. Để hoạt động du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần được quan tâm thực hiện thường xuyên. 1.2.4.5. Tổ chức quản lý và xúc tiến du lịch Để du lịch phát triển nhanh và bền vững, chính quyền cấp tỉnh phải làm tốt công tác tổ chức quản lý và xúc tiến du lịch. Việc tổ chức quản lý nhằm đảm bảo an ninh trật tự, ATXH trên địa bàn tỉnh và tại các cơ sở lưu trú, các điểm du lịch của tỉnh. Đăng ký tạm trú cho khách lưu trú du lịch, nghiêm cấm các hành vi tiêu cực như trộm cắp, mại dâm, bạo lực, …. Về hoạt động xúc tiến du lịch, chính quyền cấp tỉnh thu hút các nguồn lực trong xã hội để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phát triển du lịch, việc quảng bá, xúc tiến du lịch bằng nhiều hình thức. 1.2.4.6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực như khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm môi trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa của đất nước, của địa phương... Do đó, chính quyền cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra. 1.3. Các yếu tố chi phối hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại các tỉnh 1.3.1. Yếu tố khách quan 1.3.1.1. Hệ thống chính sách, pháp luật của chính quyền Trung ương Nếu hệ thống chính sách, pháp luật thiếu đồng bộ, chồng chéo, mâu thuẫn sẽ tất yếu dẫn đến hoạt động quản lý khó khăn, thậm chí không thể triển khai quản lý. Nếu đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, khả thi thì hoạt động QLNN về du lịch sẽ góp phần đem lại hiệu quả. 1.3.1.2. Năng lực và ý thức của chủ thể tham gia hoạt động du lịch Nếu các chủ thể tham gia hoạt động du lịch có năng lực tốt và ý thức chấp hành pháp luật cao thì sẽ thúc đẩy du lịch phát triển và ngược lại. 7
- 1.3.2. Yếu tố chủ quan 1.3.2.1. Cơ chế, chính sách của chính quyền địa phương Nếu chính quyền địa phương quan tâm đến phát triển du lịch thì du lịch sẽ phát triển, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương. Ngược lại nếu chính quyền chưa quan tâm, thì du lịch ở địa phương đó sẽ khó phát triển, các cơ chế chính sách tốt sẽ được ban hành kịp thời nếu như chính quyền địa phương quan tâm. 1.3.2.2. Trình độ, năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của cán bộ, công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du lịch cũng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch. 1.2.2.3. Nguồn lực kinh tế địa phương Nguồn lực kinh tế địa phương cũng là yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch, nguồn lực kinh tế địa phương bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng, đường giao thông, bưu điện, điểm kinh doanh hàng hóa, … 1.2.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch ở chính quyền cấp tỉnh. Nếu cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với chủ thể tham gia hoạt động du lịch sẽ thúc đẩy du lịch phát triển bền vững, khách du lịch được bảo vệ, các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số tỉnh, thành và bài học kinh nghiệm cho Đắk Nông. 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Cần Thơ Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh vị trí địa lý là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Cần thơ được ví như ''đô thị miền sông nước''. Cần Thơ có hệ thống sông ngòi chằng chịt, vườn cây ăn trái bạt ngàn, đồng ruộng mênh mông. Các cù lao như: Tân Lộc, cồn Sơn, cồn Khương, cồn Âu... trên sông Hậu hết sức độc đáo để phát triển loại hình du lịch sông nước. Để Ngành du lịch của thành phố phát triển, thành phố Cần Thơ đã thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước chủ yếu sau: Xây dựng tốt cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển du lịch; bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch cho từng giai đoạn phù hợp với xu thế phát triển chung hiện nay và những năm tiếp theo; tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, tăng cường việc liên doanh, liên kết trong và ngoài nước; ưu tiên hỗ trợ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch đáp ứng yêu cầu mới. 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng là vùng đất Nam Tây Nguyên, nằm trên ba cao nguyên và là khu vực đầu nguồn của 7 hệ thống sông suối lớn. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch của Lâm Đồng khá phát triển. Trong thời gian quan Lâm Đồng đã thực hiện những giải pháp sau: Chú trọng kiện toàn công tác tổ chức của ngành; phát huy vai trò quản lý nhà nước về hoạt động du lịch đối với tất cả các đối tượng; tổ chức lấy ý kiến đông đảo công chức trong ngành và nhân dân trên địa bàn để xây dựng hình ảnh, biểu tượng của du lịch Lâm Đồng; đầu tư xây dựng một số quy hoạch chi tiết ở các khu du lịch trọng điểm để làm cơ sở cho việc đầu tư và kêu gọi đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước; tăng cường phối hợp liên ngành và liên vùng trong việc 8
- thực hiện quy hoạch, quản lý ngành, xúc tiến quảng bá du lịch và bảo vệ môi trường. 1.4.3. Bài học rút ra cho tỉnh Đắk Nông Từ kinh nghiệm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở các địa phương nêu trên, có thể rút ra một số bài học cho tỉnh Đắk Nông như sau: Phải xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cho thời gian dài, hợp lý; có chiến lược, kế hoạch và các chính sách khai thác tiềm năng thúc đẩy du lịch phát triển ; cần đa dạng đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đồng thời tạo ra được các sản phẩm du lịch đặc thù, độc đáo của địa phương để thu hút du khách; làm tốt công tác tuyên truyền, xúc tiến du lịch. Cần có sự liên kết, hợp tác giữa các địa phương, các vùng, các doanh nghiệp với nhau để phát triển du lịch; quan tâm đến việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch của địa phương; thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động du lịch, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và xã hội của du lịch. 9
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Khái quát về tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch của tỉnh Đắk Nông 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Đắk Nông có diện tích tự nhiên 6.514 Km2, nằm ở vị trí cửa ngõ phía Tây Nam của Tây Nguyên. Địa hình đa dạng và phong phú, có sự xen kẽ giữa các địa hình thung lũng, cao nguyên và núi cao. Khí hậu ôn hòa, mát mẻ mang đậm nét một vùng cao nguyên nhiệt đới gió mùa và chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Đắk Nông có khoáng sản bô xít với trữ lượng 3,4 tỷ tấn quặng thô là lợi thế để Đắk Nông phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp nhôm và dịch vụ phụ trợ công nghiệp khai thác bô xít, luyện Alumin. 2.1.1.2. Tài nguyên du lịch Đắk Nông được thiên nhiên ưu ái ban tặng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đó là những khu rừng già nguyên sinh, khí hậu ôn hòa, mát mẻ, cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hệ thống thác nước, sông hồ, các khu bảo tồn thiên nhiên, hệ thống hang động núi lửa độc đáo…Đắk Nông có nền văn hóa đa dạng, mang đậm đặc trưng, sắc thái văn hóa của 40 dân tộc anh em đến từ ba miền đất nước. Tỉnh có nhiều di sản văn hóa nổi bật là không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO công nhận là kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại và có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Điều kiện kinh tế Kinh tế Đắk Nông đã đạt được những thành tựu đáng kể với tốc độ tăng trưởng khá và ổn định, bước đầu phát huy các thế mạnh về phát triển công nghiệp khai khoáng, cây công nghiệp dài ngày, cây lâm nghiệp, dịch vụ du lịch, ... Cơ cấu nền kinh tế cũng có những chuyển biến tích cực, tỷ trọng khu vực nông nghiệp giảm dần, khu vực công nghiệp, dịch vụ tăng dần đúng định hướng. 2.1.2.2. Điều kiện xã hội Dân số Đắk Nông năm 2014 hơn 560.000 người, mật độ dân số bình quân đạt 86,83 người/km2. Toàn tỉnh có 40 dân tộc cùng chung sống, phần lớn dân cư của tỉnh là dân di cư tự do nơi khác đến. Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, dịch vụ y tế công được nâng cao chất lượng, cơ sở hạ tầng y tế tiếp tục được đầu tư. * Tình hình chính trị, quốc phòng - an ninh Trong những năm qua, tình hình chính trị xã hội ồn định, quốc phòng an ninh được giữ vững, công tác giáo dục quốc phòng được chú trọng 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của tỉnh Đắk Nông đối với HĐDL trên địa bàn 2.1.3.1. Những thuận lợi Đắk Nông có vị trí chiến lược thuận lợi, hệ thống giao thông thuận tiện đồng thời nằm trong khu vực tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, các giá trí văn hóa, lịch sử đặc sắc. Điều kiện kinh tế tăng trưởng khá và ổn định, nguồn lao động trẻ, dồi dào, năng động... là nền tảng vững chắc để phát triển du lịch nhanh và bền vững ở hiện tại và tương lai sau này. 2.1.3.2. Những khó khăn 10
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, sản xuất nông nghiệp thiếu bề vững. Kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch còn thiếu thốn. Việc phá rừng, cảnh quan thiên nhiên còn xảy ra làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên. 2.2. Tình hình hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 -2015 2.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển du lịch - Cơ sở lưu trú: Từ 2011 – 2015 các cơ sở lưu trú của tỉnh tăng trưởng nhanh cả số lượng và chất lượng. Tính đến cuối năm 2015, Trên địa bàn toàn tỉnh có khoảng 174 cơ sở lưu trú du lịch với khoảng với 1970 phòng - Cơ sở ăn uống: Có khoảng 26 nhà hàng phục vụ các món ẩm thực địa phương và các đặc sản vùng miền. - Dịch vụ vui chơi, giải trí: Đắk Nông có nhiều cơ sở kinh doanh cà phê, karaoke, massage, hồ bơi, câu cá thư giãn, vui chơi giải trí. 2.2.2. Kết quả kinh doanh hoạt động du lịch Giai đoạn 2006-2010, đạt 630.000 lượt khách, tốc độ tăng trưởng bình quân khách du lịch đạt 6,41%/năm; tổng doanh thu đạt: 49.300 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu: 33,14%/năm. Giai đoạn 2011-2015 tổng lượt khách đạt: 816.768 lượt, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 9,15%. Doanh thu du lịch thực hiện giai đoạn 2011-2015 đạt 106.795 triệu đồng, tăng trưởng bình quân đạt 10,4%. Khách đến Đắk Nông chủ yếu là khách nội địa và xét về tỉ trọng khách du lịch quốc tế chiếm tỉ lệ nhỏ chỉ khoảng 7% trên tổng lượng khách. Thực tế khách du lịch quốc tế đến Đắk Nông chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của tỉnh. Doanh thu du lịch của tỉnh Đắk Nông có sự tăng trưởng trong giai đoạn 2011 – 2015. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này là 10,4%/năm. GDP của ngành du lịch năm 2010 đạt 0,029%; năm 2015 đạt 0,017%, so với GDP toàn tỉnh, chưa đạt được chỉ tiêu kế hoạch mà tỉnh đề ra: năm 2010 chiếm 1%, năm 2015 chiếm 3% GDP toàn tỉnh. Bảng 2.1. Bảng tổng hợp khách du lịch và doanh thu du lịch, giai đoạn 2011 – 2015 Năm Stt Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2015 I Tổng lượt khách 140.000 154.000 155.000 170.000 197.768 1 Khách nội địa 132.800 147.605 148.355 164.350 192.353 2 Khách quốc tế 7.200 6.395 6.645 5.650 5.415 Doanh thu du lịch II 17.000 24.500 20.000 22.000 23.295 (Triệu đồng) (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nông) Về đầu tư du lịch, tỉnh Đắk Nông đã tiến hành thu hút các nguồn lực trong xã hội để phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phát triển du lịch. Một số dự án được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung Ương, ngân sách của Tỉnh, Trung ương hỗ trợ tập trung vào đường giao thông, hệ thống điện chiếu sáng, hệ thống nước sinh hoạt, … tại các khu, điểm du lịch của tỉnh. - Đánh giá những kết quả đạt được: Bước đầu đã hình thành hệ thống các khu, điểm du lịch trọng điểm trên địa bàn tỉnh, hình thành các tuyến, tour du lịch phục vụ khách tham quan du lịch. Cơ sở hạ tầng, khách sạn, nhà hàng cơ bản hình thành đảm bảo phục vụ du khách, tốc độ tăng trưởng tương đối, doanh thu và lượt khách tăng đều. 11
- Công tác quản lý nhà nước về du lịch được triển khai thực hiện với sự quan tâm, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác quy hoạch du lịch từ tổng thể đến chi tiết được triển khai, tạo cơ sở pháp lý cho đầu tư và phát triển du lịch. Công tác tuyên truyền quảng bá xúc tiến du lịch được thực hiện với nhiều hình thức và phương tiện. - Những hạn chế: Nhu cầu khai thác tài nguyên của các ngành kinh tế, đặc biệt là thủy điện đã làm ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, làm suy giảm tài nguyên và môi trường du lịch. Hạ tầng các khu du lịch còn hạn chế, thiếu đồng bộ, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, chưa thu hút được khách tham quan du lịch, Thực trạng doanh nghiệp đầu tư, khai thác tài nguyên du lịch còn nhiều vấn đề tồn tại như các dự án đầu tư có tiến độ triển khai chậm, năng lực đầu tư của doanh nghiệp du lịch còn hạn chế, tình trạng khai thác tài nguyên du lịch chưa chú trọng đến tính bền vững, hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch chỉ dừng lại ở việc xúc tiến, kêu gọi dự án, chưa có sản phẩm cụ thể, độc đáo. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 - 2015 2.3.1. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động du lịch tại Đắk Nông Tỉnh Đắk Nông đã sớm thực hiện việc xây dựng, quản lý quy hoạch, chỉ đạo ban hành nhiều kế hoạch, chương trình hành động cụ thể và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch. Năm 2006, Tỉnh đã phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển du lịch – Tổng cục du lịch xây dựng đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020” làm cơ sở cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và ngành du lịch nói riêng. Tiến hành quy hoạch chi tiết các khu, điểm có thế mạnh, tiềm năng phát triển du lịch. Cùng với việc xây dựng, thực hiện quy hoạch, Tỉnh đã chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về du lịch xây dựng kế hoạch phát triển du lịch, chính sách xúc tiến quảng bá, thu hút đầu tư lĩnh vực du lịch. Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2015 T Kinh phí Nội dung Nguồn vốn Chủ đầu tư T (Tỷ đồng) 1 Đường vào khu du lịch thác Đắk G’Lun Ngân sách tỉnh UBND huyện Tuy Đức 4,060 2 Đường điện khu du lịch thác Đắk G’Lun Ngân sách tỉnh UBND huyện Tuy Đức 10,778 Vốn chương trình Sở Văn hóa, Thể thao Tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử căn cứ kháng 3 mục tiêu quốc gia về và Du lịch tỉnh Đắk 28,007 chiến B4 liên tỉnh IV văn hóa Nông 4 Hạ tầng công viên Hồ Thiên Nga Ngân sách tỉnh UBND TX. Gia Nghĩa 84,992 Hệ thống cấp điện quy hoạch khu du lịch sinh Ngân sách tỉnh và UBND tỉnh Đắk Nông 5 8,479 thái, văn hóa, lịch sử Nâm Nung Trung ương hỗ trợ Đường giao thông, hệ thống thoát nước điện UBND huyện Cư Jut 6 Ngân sách tỉnh 2,100 và cây xanh điểm du lịch sinh thái Hồ Trúc 7 Đường vào thác Đắk G’Lung Ngân sách tỉnh UBND huyện Tuy Đức 10,047 8 Hoa viên điểm du lịch Hồ Tây Đắk Mil Ngân sách tỉnh UBND huyện Đắk Mil 27,895 (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nông) Giai đoạn 2011 – 2015, tỉnh Đắk Nông đã triển khai 8 dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch với tổng số vốn đầu tư là 166,314 tỷ đồng. Theo bảng tổng hợp các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước phục vụ du lịch thì nguồn lực đầu tư chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước. 12
- Bảng 2.3. Tổng hợp các dự án đã và đang đầu tư phát triển du lịch Đắk Nông, giai đoạn 2011 – 2015 Tổng số Stt Dự án Địa điểm Quy mô Sản phẩm điển hình Chủ đầu tư vốn 1 Điểm du lịch sinh Huyện Tuy 91,6 ha Du lịch dã ngoại, 14,2 tỷ Công ty CP ĐTXD thái số 1, thác Đắk Đức khám phá rừng thác, đồng Phúc Lâm Thành G’Lung vui chơi giải trí nghĩ dưỡng 2 Khu Thiền viện Huyện Đắk 30 ha 30 tỷ Thiền viện Hương Trúc lâm Đạo Song đồng Hải, Đồng Nai Nguyên 3 Điểm du lịch sinh Huyện Đắk 85 ha 105 tỷ Công ty TNHH TM- thái thác Lưu Ly Song đồng DV Lâu Đài 4 Khu du lịch sinh Huyện Krông 197,5 ha Du lịch sinh thái, nghỉ 413,9 tỷ Công ty CP ĐT-XD thái cụm thác Nô dưỡng, tham quan thác đồng Liên Thành Đray Sáp – Gia nước Long 5 Điểm du lịch sinh Huyện Cư Jút 49 ha Du lịch sinh thái, nghỉ 50 tỷ Công ty TNHH thái thác Trinh Nữ dưỡng đồng TM-DV sản xuất khoáng sản Phú Gia Phát 6 Tu Viện Liễu Huyện Đắk 22 ha Du lịch tâm linh Ban Trị sự phất giáo Quán G’Long tỉnh Đắk Nông (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nông) Các dự án đã và đang đầu tư phát triển du lịch Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2015 có tổng số vốn đầu tư là 613,1 tỷ đồng, các dự án này đã hoàn tất thủ tục đầu tư, đang triển khai hoàn thiện và có dự án đang bán vé tham quan du lịch. 2.3.2. Công tác ban hành văn bản, tổ chức triển khai chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động du lịch tại địa phương Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến sự phát triển của Ngành du lịch Việt Nam nói chung và phát huy tiềm năng thế mạnh du lịch các địa phương nói riêng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch, như Luật Du lịch đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 và Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch Quyết định số 2162/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ''Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030'' đã chỉ rõ du lịch Đắk Nông có đặc điểm nổi trội về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, hướng khai thác chủ yếu là du lịch văn hóa đặc biệt là không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, du lịch sinh thái rừng, trong đó chú trọng điểm du lịch Thị xã Gia Nghĩa là trung tâm tỉnh lỵ Đắk Nông gồm các sản phẩm du lịch tham quan, sinh thái nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể thao, hội nghị, hội thảo. 13
- Bên cạnh đó Tỉnh ủy Đắk Nông ban hành Nghị quyết 09-NQ/TU, ngày 23/10/2006 về phát triển du lịch giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020, đồng thời đã chỉ đạo Đảng Đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh và Ban Cán sự Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng văn bản để cụ thể hóa triển khai thực hiện trong toàn tỉnh, cụ thể: Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngày 31/5/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 1331/QĐ-UBND ngày 16/10/2012, về Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015; Luật Du lịch, các văn bản hướng dẫn, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch được ban hành đầy đủ kịp thời. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh đã phối hợp các ngành và địa phương thông qua nhiều hình thức để tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các chủ thể tham gia hoạt động du lịch. Tuy nhiên công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, quy định về du lịch còn chưa thường xuyên, cộng đồng dân cư vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa nhận thức hết vị trí, vai trò quan trọng của phát triển du lịch mang lại, việc chấp hành các quy định về an ninh trật tự, bảo vệ tài nguyên môi trường, an toàn thực phẩm của doanh nghiệp kinh doanh du lịch và của khách du lịch. 2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương Trong thời gian qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh nhiều công tác liên quan đến công tác quản lý các hoạt động du lịch, đặc biệt là dịch vụ lưu trú. Về tổ chức bộ máy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, được tách nhập năm 2008. Hiện nay cơ cấu tổ chức của Sở có 8 phòng tham mưu tổng hợp, quản lý nghiệp vụ và 08 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, đang thiếu 02 phòng tham mưu tổng hợp, quản lý nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ. Ở cấp huyện, thị xã: Công tác quản lý nhà nước về du lịch được giao cho phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thị xã. 2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch tại địa phương Hiện nay số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của du lịch để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Số lao động phổ thông chiếm phần lớn (chiếm tới 86% trong tổng số lao động ngành du lịch) chủ yếu ở các bộ phận phục vụ trực tiếp như nhân viên phục vụ bàn, buồng, nhân viên tạp vụ, bảo vệ. Trong khi đó, tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về du lịch còn rất thấp. Là một tỉnh mới thành lập, trên địa bàn chưa có cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Bên cạnh công tác đào tạo tại chỗ của các đơn vị kinh doanh du lịch, trong giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh đã phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức 04 lớp tập huấn nâng cao nhận thức về du lịch, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và lớp bồi dưỡng nghiệp vụ lễ tân cho cán bộ làm công tác du lịch tại các huyện, thị xã và lễ tân tại các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch. 2.3.5. Tổ chức quản lý và xúc tiến du lịch tại tỉnh Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh đã thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động du lịch tại các khu, điểm và kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc. Các cơ sở kinh danh du lịch báo cáo định kỳ và đột xuất cho Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch về tình hình hoạt động, tình hình an ninh trật tự, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào ứng xử văn minh, thu hút khách du lịch, tiếp nhận và giải quyết kịp thời yêu cầu của khách du lịch. Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý, điều hành phát triển du lịch còn những hạn chế do chưa xây dựng được các 14
- quy chế phối hợp thực hiện, chẳng hạn việc giao đất, cho thuê đất, cho thuê rừng đối với các khu, điểm du lịch cho các nhà đầu tư chưa được nhanh gọn đã làm ảnh hưởng đến công tác xúc tiến đầu tư. Công tác tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch của tỉnh được triển khai với nhiều hình thức nhằm quảng bá, xúc tiến du lịch, tuy nhiên nguồn kinh phí rất hạn chế gây khó khăn trong thực thực hiện các hoạt động. 2.3.6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch trên địa bàn được phân cấp quản lý. Từ năm 2011 đến nay, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức về du lịch, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và lớp bồi dưỡng nghiệp vụ lễ tân cho cán bộ làm công tác du lịch tại các huyện, thị xã, tại các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch và tại các khu, điểm du lịch. Đã phối hợp với các ban ngành của tỉnh tiến hành điều tra, thẩm định và tái thẩm định các cơ sở lưu trú trong toàn tỉnh. Việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh đã được thực hiện, tuy nhiên chưa thực hiện thường xuyên, thông qua các báo cáo về tình hình quản lý hoạt động du lịch của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, giai đoạn 2011 – 2015. Việc kiểm tra, thanh tra mới chỉ dừng ở mức độ đôn đốc, nhắc nhở chứ chưa xữ lý một trường hợp nào. Sau khi kiểm tra các cơ sở kinh doanh du lịch, các khu, điểm du lịch Sở đã có văn bản yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành liên quan xử lý chấn chỉnh các nhà đầu tư du lịch yếu năng lực, đầu tư cầm chừng, không thực hiện đúng theo cam kết. Chẳng hạn như ở điểm du lịch sinh thái Thác Lưu Ly thuộc khu du lịch sinh thái lịch sử Nâm Nung, khu du lịch sinh thái cụm thác Đray Sáp – Gia Long, Điểm du lịch sinh thái Đắk G'Lun, Sở VH,TT&DL đã phối hợp với các ban, ngành trong tỉnh tổ chức kiểm tra và nhận thấy tình trạng nhà đầu tư thực hiện dự án chưa xong nhưng đã tổ chức bán vé, diện tích rừng xung quanh bị phá hủy nghiêm trọng, có nhiều hộ dân xâm canh trái phép trong khu, điểm du lịch. Sở cũng đã phối hợp với các cấp, ngành, địa phương thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, giải quyết những khiếu nại của du khách về an ninh, trật tự liên quan đến du lịch, giúp người dân, doanh nghiệp, du khách nâng cao ý thức chấp hành các quy định về an ninh, trật tự của địa phương. vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, an toàn tính mạng và tài sản cho khách du lịch. 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Đắk Nông gia đoạn 2011 -2015 2.4.1. Những kết quả đạt được Trong thời gian qua mặc dù gặp nhiều khó khăn song công tác quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Đắk Nông đã có bước chuyển biến rất tích cực, góp phần quan trọng thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển. Cụ thể là: Thứ nhất, công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch được tỉnh rất quan tâm, thực hiện sớm ngay sau khi tái thành lập Tỉnh Thứ hai, công tác ban hành văn bản, tổ chức triển khai chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động du lịch được chú trọng. Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đến cơ sở có sự sự sắp xếp, thay đổi, việc phân công cán bộ, công chức ngày càng phù hợp yêu cầu thực tế. Thứ tư, công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch được tăng cường, đã tạo điều kiện nâng cao kiến thức về văn hóa, lịch sử, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, hướng dẫn du lịch... cho lực lượng lao động ngành du lịch của tỉnh. Thứ năm, công tác tổ chức quản lý và xúc tiến du lịch giúp cơ quan quản lý nhà nước về du lịch 15
- nắm bắt tình hình hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, khách du lịch, về tình hình an ninh trật tự, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào ứng xử văn minh, thu hút khách du lịch, tiếp nhận và giải quyết kịp thời yêu cầu của khách du lịch. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch của tỉnh được triển khai với nhiều hình thức, đã thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển du lịch. Công tác tạo lập sự gắn kết liên ngành, liên vùng, liên quốc gia trong hoạt động du lịch, giữa địa phương và trung ương trong quản lý nhà nước về du lịch có sự chuyển biến tích cực. Thứ sáu, công tác kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động du lịch được thực hiện, góp phần nâng cao nhận thức cho tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, khách du lịch, ổn định thị trường, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh du lịch, giữ gìn kỷ cương pháp luật trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh. Có được những kết quả trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch như trên là nhờ: + Cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung, cơ chế, chính sách, pháp luật du lịch nói riêng, nhất là Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn thực hiện, từng bước tạo sự thuận lợi cho quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Đắk Nông. + Đắk Nông luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Trung ương Đảng, Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương, như: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Du lịch... Đặc biệt nhấn mạnh là kể từ khi Trung ương, Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải cho xây dựng, nâng cấp tuyến đường Hồ Chí Minh (Quốc lộ 14) chạy qua Đắk Nông đã thúc đẩy kinh tế - xã hội nói chung và Ngành du lịch có bước phát triển. + Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Trung ương cũng như ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền để quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, các cấp, các ngành trong tỉnh, nhất là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý nhà nước đối với du lịch, đã có sự nỗ lực phấn đấu và quyết tâm hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn. + Chính quyền tỉnh đã chủ động tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch với các địa phương khác trong và ngoài nước. + Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn từng bước được sắp xếp lại, đã có sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của tỉnh trong việc xử lý các hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực này. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch từng bước được nâng lên. Công tác đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngành du lịch bước đầu đã có sự quan tâm. + Công tác xây dựng cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền và cải cách thủ tục hành chính đối với kinh doanh nói chung, đối với hoạt động du lịch nói riêng đã có sự chuyển biến tích cực. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân * Những hạn chế Bên cạnh những thành tựu tích cực đạt được, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua cũng bộc lộ những hạn chế: Một là, công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch nói chung, trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch nói riêng, từng lúc, từng nơi chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Hai là, công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của nhà nước cho cộng đồng dân cư địa phương về vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch trong bối cảnh hiện nay. Việc cụ thể hóa và ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền để quản lý, điều hành hoạt động du lịch chưa thật sự tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham 16
- gia kinh doanh du lịch. Ba là, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh và cơ sở sắp xếp có thời điểm chưa được khoa học, thiếu tính ổn định, chức năng nhiệm vụ, công tác phối hợp các ban ngành trong tỉnh cần rõ ràng chặt chẽ hơn; cơ cấu tổ chức cần đầy đủ, khoa học, thống nhất, đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ công chức hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bốn là công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch còn nhiều hạn chế, tình trạng chất lượng nguồn nhân lực thấp, thiếu đội ngũ lao động tay nghề cao, chất lượng phục vụ chưa đồng đều và thiếu tính chuyên nghiệp. Thứ năm, công tác tổ chức quản lý và xúc tiến du lịch còn nhiều bất cập, khó khăn. Sáu là, công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch và xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch được thực hiện chưa thường xuyên, công tác hậu kiểm thường chỉ ở mức độ đôn đốc, nhắc nhở, từng lúc, từng nơi chưa dứt khoát, còn buông lỏng, bỏ ngỏ, chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch với các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư. * Nguyên nhân của những hạn chế Qua nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh cho thấy nguyên nhân của những hạn chế nêu trên là do: Thứ nhất, về nguyên nhân khách quan + Khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta chưa phát triển mạnh, tình hình bất ổn chính trị trong khu vực có ảnh hưởng đến tâm lý du khách. + Tỉnh Đắk Nông là một tỉnh mới được thành lập, tỉnh nghèo, điểm xuất phát du lịch Đắk Nông là con số không, việc đầu tư hạ tầng, kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch phụ thuộc vào nguồn kinh phí trung ương, vốn đầu tư cho du lịch chưa đáp ứng nhu cầu phát triển. + Tỉnh Đắk Nông có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 40% dân số của tỉnh, trình độ dân trí thấp, số lao động được đào tạo chuyên ngành về du lịch còn rất ít, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển chung của ngành, nhất là đang trong xu thế hội nhập, lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao, tác phong làm việc của người lao động chưa chuyên nghiệp, còn mang tính thời vụ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư kinh doanh du lịch. + Các doanh nghiệp đầu tư dự án du lịch trên địa bản tỉnh chủ yếu đến từ Thành phố Hồ Chí Minh, doanh nghiệp trong tỉnh ít và quy mô nhỏ, năng lực tài chính yếu, chưa có chiến lược phát triển lâu dài, bền vững và gắn bó, chỉ đầu tư ở các lĩnh vực nhanh thu hồi vốn, ít chú trọng đầu tư lâu dài, bền vững. Thứ hai, nguyên nhân chủ quan + Một số cấp ủy Đảng chính quyền chưa coi trọng và quan tâm đúng mức đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn. Nhận thức về vị trí của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh còn hạn chế, đôi khi chưa chú trọng quan tâm tạo môi trường thuận lợi cho du lịch phát triển. + Nội dung, phương pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách, pháp luật du lịch cho cộng đồng dân cư còn nghèo nàn, đơn điệu. + Công tác quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh còn nhiều bất cập, chưa thống nhất về thời gian quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh gắn với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên. Chất lượng quy hoạch chưa cao, mối quan hệ phối hợp trong quản lý quy hoạch còn chưa chặt chẽ. Công tác tham mưu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đôi lúc đôi khi chưa kịp thời, chất lượng tham mưu về công tác quy hoạch chưa cao do trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về du lịch. + Nguồn vốn Trung ương, của tỉnh và doanh nghiệp dành cho đầu tư và hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ 17
- tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch còn thấp, trong khi đó việc phân bổ vẫn còn thiếu tập trung, dẫn đến tình trạng đầu tư phân tán, nhỏ lẻ, các dự án đầu tư bị chậm tiến độ. + Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch thay đổi do sáp nhập, chia tách nhiều lần, thiếu tính ổn định nên không đảm bảo tính liên tục trong quản lý, hiệu lực quản lý chưa cao, nhất là bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ở cấp huyện, thị xã. Lực lượng cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về du lịch còn thiếu về số lượng và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ nên khó khăn trong công tác quản lý, thống kê, hướng dẫn, … chính sách tiền lương, đãi ngộ thấp, chưa chú trọng. + Công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch còn yếu, thiếu tính hệ thống. Hiện nay, Tỉnh chưa có cơ sở đào tạo chuyên môn về du lịch, việc đào tạo bồi dưỡng về du lịch chủ yếu doanh nghiệp tự thực hiện và Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch của tỉnh tổ chức thông qua việc liên kết với các trường ở Thành phố Hồ Chí Minh, Đắk Lắk, Lâm Đồng, + Phạm vi thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch chưa được rõ ràng. Công tác hậu kiểm sau khi các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh du lịch còn buông lỏng, bỏ ngõ. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn