Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm phân tích, làm rõ thực trạng QLNN về du lịch ở tỉnh Ninh Bình những năm qua; chỉ ra được những kết quả , hạn chế và nguyên nhân. Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Ninh Bình thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH TRỌNG QUANG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG VĂN CHỨC Phản biện 1: PGS. TS. Ngô Thuý Quỳnh Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 14 giờ 00, ngày 19 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ninh Bình là tỉnh nằm trong vùng kinh tế đồng bằng Bắc bộ, có vị trí chiến lược qua trọng, có tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú và hấp dẫn, đặc biệt là có vùng núi đá vôi với các hang động xuyên thuỷ và hệ sinh thái độc đáo, đan xen với những tài nguyên du lịch nhân văn, những di tích lịch sử, văn hoá, tiêu biểu như Cố đô Hoa Lư được hình thành và lưu giữ hàng nghìn năm. Năm 2016, tổng lượng khách du lịch đến Ninh Bình đạt 6.133.304 lượt, tăng 87% so với năm 2010; doanh thu du lịch là 1.659,2 tỷ đồng, tăng 180% so với năm 2010. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXI yêu cầu tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, du lịch, bảo vệ cảnh quan môi trường. Phấn đấu đến năm 2020, doanh thu du lịch đạt trên 3.000 tỷ đồng, tổng giá trị gia tăng của các ngành dịch vụ đạt trên 33 nghìn tỷ đồng và đóng góp 42% trong tổng GRDP của tỉnh. Để có thể phát huy các nguồn lực phát triển du lịch tốt hơn cần khắc phục nhanh chóng những hạn chế đó. Muốn vậy, trước hết cần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Ninh Bình. Với mong muốn đóng góp vào quá trình nói trên, tác giả đã lựa chọn đề tài "Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnhNinh Bình" làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chủ đề quản lý nhà nước về du lịch đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều địa phương khác nhau, tuy nhiên vấn đề trên ở tỉnh Ninh Bình chưa có nghiên cứu nào; có một số nghiên cứu về hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh cũng như quản lý nhà nước về tài nguyên du lịch trên địa bàn. Do đó, đề tài này là một đề tài không trùng lặp và mang tính đặc thù riêng. 1
- 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nhằm xây dựng du lịch Ninh Bình trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về du lịch; áp dụng trong QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. - Phân tích thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thời gian qua. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. - Phân tích phương hướng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Ninh Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: tỉnh Ninh Bình; - Về thời gian: từ năm 2010 đến năm 20017; - Về nội dung: các nội dung QLNN về du lịch theo quy định của pháp luật. 5. Phƣơng pháp luận và nghiên cứu đề tài 5.1. Phương pháp luận luận nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh 2
- và các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của khoa học quản lý hành chính nhà nước như: - Phương pháp thống kê; - Phương pháp phân tích; - Phương pháp tổng hợp; - Phương pháp hệ thống; - Phương pháp mô tả; - Phương pháp đánh giá. 6. Ý nghĩa khoa học của luận văn Đóng góp chính của luận văn được thể hiện trong những kết quả nghiên cứu chủ yếu sau: 6.1. Về lý luận Luận văn nghiên cứu, hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về du lịch được áp dụng trong QLNN đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 6.2. Về thực tiễn - Luận văn nghiên cứu khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội có tác động đến QLNN về du lịch của tỉnh Ninh Bình. - Phân tích thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh Ninh Bình. - Phân tích, làm rõ thực trạng QLNN về du lịch ở tỉnh Ninh Bình những năm qua; chỉ ra được những kết quả , hạn chế và nguyên nhân. - Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Ninh Bình thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: 3
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch. Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động du lịch và quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 4
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.1.1. Du lịch Tổ chức Du lịch thế giới định nghĩa: Du lịch là một hiện tượng kinh tế, văn hóa, xã hội bắt đầu từ sự di chuyển của con người tới đất nước hoặc nơi khác ngoài nơi ở quen thuộc của họ vì mục đích cá nhân hay nghề nghiệp/ làm ăn. Ở Việt Nam, khái niệm về du lịch đã được giải thích trong Luật Du lịch như sau: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác. Như vậy có thể khái quát, giải thích khái niệm về du lịch như sau: - Mục đích của du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng, tìm hiểu văn hóa, kiến thức, nghiên cứu thị trường, hoặc kết hợp với làm ăn nhưng vì mục đích định cư. - Về không gian: Du lịch là đi đến nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên. - Về thời gian: Chuyến du lịch diễn ra trong thời gian ngắn, mang tính tam thời. 1.1.2. Hoạt động du lịch Luật Du lịch đưa ra khái niệm về hoạt động du lịch như sau: “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch”. 5
- Như vậy, hoạt động du lịch là được chia thành hoạt động của 3 nhóm đối tượng tham gia gồm khách du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; và các cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch. 1.1.3. Quản lý nhà nước về du lịch Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản lý nhà nước về du lịch có thể được khái quát là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp luật) đối với các quá trình, hoạt động du lịch của con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra. Ở Việt Nam, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ. Tổng cục Du lịch là cơ quan tham mưu, giúp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về du lịch. Cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Du lịch), cấp huyện là phòng Văn hóa - Thông tin. 1.2. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hƣớng đến quản lý nhà nƣớc về du lịch 1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch Du lịch là một sản phẩm tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội của loài người đến một giai đoạn phát triển nhất định. Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến và nó đóng một vai trò hàng đầu trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vai trò quản lý nhà nước của trong lĩnh vực du lịch rất cần thiết để định hướng cho sự phát triển bền 6
- vững trong hoạt động du lịch, tạo ra các điều kiện thuận lợi và đảm bảo cho các điều kiện ấy được tồn tại. Tầm quan trọng đó được thể hiện trên những lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, môi trường. Như vậy, quản lý nhà nước về du lịch là hoạt động không thể thiếu và rất cần thiết để bảo đảm sự ổn định về chính trị, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. 1.2.2. Những yếu tố ảnh hướng đến quản lý nhà nước về du lịch 1.2.2.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 1.2.2.2. Các yếu tố về kinh tế xã hội 1.2.2.3. Các yếu tố thuộc về đường lối phát triển du lịch 1.2.2.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về du lịch 1.3. Nội dung, chủ thể quản lý nhà nƣớc về du lịch 1.3.1. Nội dung quản lý Các nội dung quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch theo quy định của Luật Du lịch: - Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch. - Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch. - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch. - Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ. - Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. - Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài. - Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch. 7
- - Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch. - Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch. 1.3.2. Chủ thể và đối tượng quản lý * Đối tượng quản lý: 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch của một số địa phƣơng 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Quảng Ninh 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Quảng Nam 1.4.3. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Tiểu kết chƣơng 1 Chương 1 của Luận văn đã đề cập và làm rõ những cơ sở lý luận, khoa học của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch, gồm 4 nội dung chính: Du lịch và hoạt động du lịch; sự cần thiết và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về du lịch; quản lý nhà nước về du lịch; kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương trong nước. 8
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH 2.1. Cơ sở tự nhiên và kinh tế -xã hội cho phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình 2.2. Thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Ninh Bình 2.2.1. Điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của du lịch tỉnh Ninh Bình 2.2.1.1. Về tài nguyên du lịch tự nhiên Ninh Bình là tỉnh có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, nằm ở vị trí cửa ngõ cực nam của tam giác châu thổ sông Hồng và miền Bắc, nơi có nhiều danh lam thắng cảnh gắn với vùng đất kinh đô của Việt Nam thế kỷ X với nhiều di tích lịch sử. Trong quy hoạch xây dựng Vùng Duyên hải Bắc Bộ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, Ninh Bình được phê duyệt phát triển thành một trung tâm du lịch của khu vực (16). Ninh Bình có nhiều danh lam thắng cảnh kỳ thú, nhiều hang động nổi tiếng trong nước và thế giới. Ninh Bình cũng có nhiều hồ nước tự nhiên. Đặc biệt Quần thể danh thắng Tràng An, có diện tích 2168 ha, là địa danh đầu tiên ở Đông Nam Á được UNESCO công nhận di sản kép văn hóa và thiên nhiên thế giới. 2.2.1.2. Về tài nguyên du lịch văn hóa Ninh Bình có rất nhiều công trình văn hóa - lịch sử có giá trị khai thác du lịch, trong đó nổi bật là: Khu di tích lịch sử văn hoá Cố đô Hoa Lư được công nhận là di tích đặc biệt quan trọng quốc gia với 47 di tích có giá trị văn hóa, lịch sử lâu đời Theo thống kê, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có 74 lễ hội truyền thống và 145 hội làng mang đậm yếu tố dân gian, đậm đà văn hóa vùng đất châu thổ sông Hồng. 9
- Tính đến hết năm 2016, toàn tỉnh có 31 làng nghề được công nhận làng nghề cấp tỉnh. Về tín ngưỡng: Tỉnh Ninh Bình có hai tôn giáo chính là Phật giáo và Thiên chúa giáo với tổng số 198.390 tín đồ, chiếm 21,39% dân số trong đó tín đồ đạo Thiên chúa, chiếm 16,33% dân số, tín đồ Phật giáo chiếm 5,06% dân số. Về ẩm thực: Thịt dê núi Ninh Bình là đặc sản độc đáo và nổi tiếng nhất của Ninh Bình với đặc trưng địa hình núi đá. Rượu Kim Sơn là đặc sản làng nghề vùng biển huyện Kim Sơn. Cá rô Tổng Trường và cá tràu tiến vua là đặc sản của vùng núi đá hang động Tràng An của cố đô Hoa Lư. 2.2.1.2. Về hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 2.2.2. Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Theo báo cáo sơ kết tình hình thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 13/9/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình (khóa XIX) về phát triển du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (17), hoạt động du lịch của tỉnh Ninh Bình đạt một số kết quả như sau: Về số lượt khách đến tham quan: Số lượt khách du lịch đến thăm quan các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh năm 2017 đã tăng gấp 2,28 lần so với năm 2010 (từ 3,096 triệu lượt tăng lên 7,056 triệu lượt). Tuy nhiên số lượng khách quốc tế từ năm 2010 đến 2017 chỉ tăng 29% (từ 663 nghìn lượt lên 859 nghìn lượt khách). Về cơ sở lưu trú du lịch: Tổng số cơ sở lưu trú của tỉnh là 463 (tăng 247% so với năm 2010), tổng số phòng ngủ là 5.999, với 9.687 giường ngủ. Trong các cơ sở lưu trú có 52 khách sạn 1 - 2 sao và 4 khách sạn 3-4 sao, không có khách sạn 5 sao. Về số lượt khách nghỉ ở cơ sở lưu trú: Đến năm 2017, tổng số lượt khách nghỉ ở cơ sở lưu trú đã tăng gấp 3,5 lần so với năm 2010 (từ 219 nghìn lượt năm 2010 lên 775 nghìn lượt năm 2017). Trong đó số lượt lưu trú của khách quốc tế tăng 4,2 lần (từ 36 nghìn lượt năm 2010 lên 151 10
- nghìn lượt năm 2017). Tổng số ngày khách lưu trú qua đêm ở các cơ sở lưu trú năm 2017 là 1.022 nghìn ngày (tăng 2,9 lần so với năm 2010), trong đó số ngày lưu trú của khách quốc tế là 224 nghìn ngày (tăng 3,1 lần so với năm 2010). Về doanh thu hoạt động du lịch: Tổng doanh thu từ du lịch năm 2017 đạt 2.529 tỷ đồng (tăng 4,6 lần so với năm 2010), với doanh thu từ khách quốc tế đạt 550 tỷ đồng (tăng 2,6 lần so với năm 2010). 2.3. Thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 2.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch Tỉnh ủy Ninh Bình ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 13/7/2009 về phát triển du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU, UBND tỉnh Ninh Bình đã ban hành kế hoạch về phát triển du lịch Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trong đó giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị tham mưu, chủ trì các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể. 2.3.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch Bên cạnh công tác quy hoạch, phát triển du lịch Ninh Bình thành ngành kinh tế mũi nhọn, tỉnh Ninh Bình đã xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách trong hoạt động du lịch. 2.3.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch Ngành du lịch đã phối hợp xây dựng hệ thống các bài thuyết minh làm tài liệu hướng dẫn khách du lịch tại một số khu du lịch trọng điểm; mở các lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng kiến thức du lịch, ngoại ngữ và phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự đối với khách du lịch cho cán bộ, nhân viên, cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. 11
- Các ban ngành đã tổ chức nhiều chương trình tọa đàm, hội thi, lớp tập huấn, hội nghị báo cáo viên cho cộng đồng dân cư để tuyên truyền về tiềm năng, thực trạng, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển du lịch. Sở Du lịch đã phối hợp với Trung tâm Thông tin VNPT Ninh Bình xây dựng và đưa vào sử dụng trang thông tin điện tử của Sở Du lịch. Công tác hỗ trợ khách du lịch được các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương quan tâm. 2.3.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 17/12/2008 về đào tạo nhân lực cho các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra ngành du lịch thường xuyên tổ chức các hội thi nghề như: thi đầu bếp, thi lễ tân, thi hướng dẫn viên du lịch… qua đó góp phần nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ đầu bếp, lễ tân và đội ngũ hướng dẫn viên du lịch. Năm 2017, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có khoảng 19.420 lao động (trong đó có 5.350 lao động trực tiếp) đang làm việc tại các đơn vị kinh doanh du lịch, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh. 2.3.5. Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch Thực hiện NQTW5 (khoá VIII) và Luật di sản văn hoá, Ninh Bình đã chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, bảo vệ, sưu tầm, trùng tu, tôn tạo, phát huy giá trị văn hoá của các di tích lịch sử, danh thắng được quan tâm và đã đạt những kết quả quan trọng. Đến nay, Ninh Bình đã có 78 di tích được xếp hạng cấp Quốc gia; 110 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Hàng năm tỉnh có các dự án đầu tư cho việc tu bổ, trùng tu, tôn tạo di tích được xếp hạng tại các điểm du lịch quan trọng. Bên cạnh đó, tỉnh cũng có các hoạt động xúc tiến tích cực nhằm giữ gìn và quảng bá rộng rãi giá trị của tài nguyên du lịch như: biểu diễn hát Xẩm, hội 12
- chợ làng nghề, tổ chức các hoạt động lễ hội…Từng bước thực hiện tốt công tác kiểm kê, phân loại và có những động thái tích cực cho việc bảo tồn tài nguyên du lịch văn hóa. 2.3.6. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch đã được tỉnh Ninh Bình chú trọng với nhiều hình thức phong phú. Hằng năm, ngành du lịch và các sở, ngành của tỉnh tổ chức nhiều hội nghị xúc tiến quảng bá du lịch tại các hội chợ du lịch trong và ngoài nước. 2.3.7. Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch Về bộ máy quản lý, trước đây cơ chủ trì, quan tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện. Đến ngày 06/6/2016, HĐND tỉnh Ninh Bình đã ban hành Nghị quyết số 14/NQ-HĐND về việc thành lập Sở Du lịch tỉnh Ninh Bình trên cơ sở tách chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tử Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Bình. Ở cấp huyện, cơ quan tham mưu cho UBND cấp huyện về du lịch được giao cho phòng Văn hóa - Thông tin, hiện tỉnh Ninh Bình có 8 huyện, thành phố do đó có 08 phòng Văn hóa - Thông tin. 2.3.8. Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch Cùng với sự phát triển mạnh của ngành du lịch tỉnh, trong giai đoạn 2010 - 2017 số lượng khách du lịch đến thăm quan tại tỉnh Ninh Bình tăng nhanh từ đó kéo theo sự phát triển các hoạt động kinh doanh du lịch, giải trí, văn hóa, nghệ thuật, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã cấp 252 giấy phép kinh doanh dịch vụ Karaoke, 68 giấy phép biểu diễn nghệ thuật, ban hành 92 văn bản cho phép biểu diễn nghệ thuật, cấp 64 thẻ hướng dẫn viên (cả nội địa và quốc tế), thẩm định, công nhận hạng cho 134 cơ sở lưu trú. 13
- 2.3.9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch Từ năm 2010 đến năm 2016, Sở Văn hóa đã chủ trì thực hiện 98 cuộc thanh tra, kiểm tra đối với 10 khu, điểm du lịch và 424 cơ sở du lịch qua đó đã chấn chỉnh, xử lý 71 cơ sở vi phạm hành chính. Thông qua đó đã yêu cầu các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch; kịp thời chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn. 2.4. Đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 2.4.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, về việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch đã có sự đổi mới về nội dung, phương pháp. Thứ hai, tỉnh Ninh Bình đã xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật đặc biệt đã triển khai thực hiện tốt việc bảo đảm an ninh, an toàn tại các khu, điểm du lịch Thứ ba, công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực được tăng cường, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các đối tượng khác nhau từ cán bộ quản lý đến người lao động; từ kỹ năng giao tiếp đến nghiệp vụ chuyên môn… Thứ tư, hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch đã được thực hiện đa dạng, dưới nhiều hình thức phong phú thông qua các phương tiện thông tin đại chúng có uy tín, ảnh hưởng rộng. Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch được duy trì thường xuyên góp phần giữ ổn định môi trường du lịch, bảo đảm việc tuân thủ các quy định của pháp luật đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch; trong đó chú trọng việc kiểm soát giá và cung ứng dịch vụ du lịch. 14
- 2.4.2. Những hạn chế Công tác xây dựng quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch còn hạn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. Nguồn nhân lực du lịch còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch tuy đa dạng, phong phú nhưng việc tiếp cận và thu hút thị trường khách du lịch quốc tế trọng điểm hiệu quả chưa cao; hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch chủ yếu vẫn thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước. Sự phối hợp giữa các cấp, ngành trong phát triển du lịch chưa chặt chẽ. Việc thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch chưa đa dạng, bền vững. Tiểu kết Chƣơng 2 Chương 2 của Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bản tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2010 - 2017. Chương 2 đã khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội cho phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình và phân tích thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 15
- CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH 3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển du lịch Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị đã đề ra quan điểm về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, cụ thể: - Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác, nhưng không nhất thiết địa phương nào cũng xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn. - Phát triển du lịch thực sự là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, có thương hiệu và khả năng cạnh tranh cao ; xã hội hóa cao và có nội dung văn hóa sâu sắc; tăng cường liên kết trong nước và quốc tế, chú trọng liên kết giữa ngành Du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch. - Phát triển đồng thời cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa; tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân và du khách quốc tế tham quan, tìm hiểu, khám phá cảnh quan, di sản thiên nhiên và văn hóa của đất nước; tôn trọng và đối xử bình đẳng đối với khách du lịch từ tất cả các thị trường. - Phát triển du lịch bền vững; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên; giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm và an sinh xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. - Phát triển du lịch là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, của toàn xã hội, có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp ủy 16
- đảng; phát huy mạnh mẽ vai trò động lực của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; tập trung nguồn lực quốc gia cho phát triển du lịch. 3.1.2. Phương hướng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 13/7/2009 của Tỉnh ủy Ninh Bình đã xác định phương hướng phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 cụ thể như sau: (1)- Xây dựng quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết phát triển du lịch Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2030. (2)- Định hướng chính sản phẩm du lịch của Ninh Bình là du lịch sinh thái và du lịch tâm linh. Đầu tư phát triển mạnh các loại hình du lịch Ninh Bình có thể mạnh như du lịch cuối tuần, du lịch trên sông, du lịch hồ ven núi, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo. Từ năm 2015, phẩn đấu đẩy mạnh loại hình du lịch chơi golf, du lịch mua sắm, trước hết là từ sản phẩm của hệ thống làng nghề. (3)- Huy động các nguòn lực về tài chính, các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch, kêu gọi đầu tư, ưu đãi đầu tư; tranh thủ nguồn bổ sung vốn đầu tư có mục tiêu từ Trung ương; hằng năm dành tỷ lệ thích đáng vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh cho phát triển du lịch. (4)- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch. (5)- Phát triển thị trường, đẩy mạnh quảng bá và xúc tiến du lịch. (6)- Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch. (7)- Nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng về phát triển du lịch. 3.1.3. Mục tiêu phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình Mục tiêu chung: Đến năm 2020, Ninh Bình trở thành một trong những trọng điểm du lịch của cả nước; đến năm 2030, ngành du lịch Ninh Bình trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ 17
- cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách, tạo động lực để thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Mục tiêu cụ thể: * Về khách du lịch - Năm 2020 thu hút 1,0 triệu lượt khách du lịch quốc tế (trong đó có 200 nghìn lượt khách lưu trú) và 7,0 triệu lượt khách du lịch nội địa (trong đó có 1,05 triệu lượt khách lưu trú). - Năm 2025 thu hút 1,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế (trong đó có 500 nghìn lượt khách lưu trú) và 9,0 triệu lượt khách du lịch nội địa (trong đó có 2,25 triệu lượt khách lưu trú). - Năm 2030 thu hút 2,1 triệu lượt khách du lịch quốc tế (trong đó có 0,9 triệu lượt khách lưu trú) và 11,2 triệu lượt khách du lịch nội địa (trong đó có 3,9 triệu lượt khách lưu trú). * Về tổng thu từ du lịch - Năm 2020 đạt trên 4.200 tỷ đồng (tương đương 191 triệu USD). - Năm 2025 đạt trên 11.800 tỷ đồng (tương đương 540 triệu USD). - Năm 2030 đạt trên 27.200 tỷ đồng (tương đương 1.240 triệu USD). * Về cơ sở lưu trú du lịch - Năm 2020, toàn tỉnh có 7.000 buồng lưu trú, trong đó có 1.100 buồng đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 3 - 5 sao. - Năm 2025, toàn tỉnh có 11.500 buồng lưu trú, trong đó có 2.300 buồng đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 3 - 5 sao. - Năm 2030, toàn tỉnh có 22.800 buồng lưu trú, trong đó có 7.000 buồng đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 3 - 5 sao. * Về nguồn nhân lực du lịch - Năm 2020, toàn tỉnh có 22.600 lao động du lịch, trong đó có 8.600 lao động trực tiếp. - Năm 2025, toàn tỉnh có 32.000 lao động du lịch, trong đó có 12.000 lao động trực tiếp. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn