intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

43
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực QLNN trong thực hiện công tác giảm nghèo, các CSDT đối với đồng bào các DTTS nói chung, phân tích cụ thể về hai DTTS (Stiêng và Khmer) ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ BÍCH LỆ “QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SÔ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC” Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 I
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hoàng Quy Phản biện 1: TS. Tạ Thị Thanh Tâm Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Lê Thị Trúc Anh Học viện Cán bộ TP.HCM Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng số 211, Nhà A – Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 – Đường 3/2 – Quận 10 – Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 16 giờ 30, ngày 20 tháng 7 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia II
  3. MỞ DẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, việc thực hiện QLNN về công tác giảm nghèo trong đồng bào DTTS nói chung, đồng bào Stieng và Khmer nói riêng trên địa bàn Lộc Ninh tuy có nhiều kết quả, song còn những tồn tại, hạn chế, bất cập…Số hộ nghèo hàng năm có giảm, nhưng số hộ tái nghèo, nghèo phát sinh mới nhiều hơn. Chất lượng, hiệu quả giảm nghèo chưa cao, thiếu tính bền vững. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng, từ đó đưa ra đề xuất, góp phần hoàn thiện QLNN, tôi chọn đề tài “QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước” làm luận văn tốt nghiệp Cao học, chuyên ngành QLC. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề QLNN về giảm nghèo bền vững đã được một số nhà nghiên cứu trong nước quan tâm, chú ý đến trong thời gian gần đây. Đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến nội dung các chính sách nhà nước về XĐGN trên cả nước cũng như ở một số vùng miền cụ thể nhưng chưa có công trình nghiên cứu toàn diện vào QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lộc Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích Đề xuất phương hướng, giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về giảm nghèo bền vững huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017-2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận về giảm nghèo, vai trò QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS. Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về dân tộc, việc triển khai và thực hiện các CSDT, chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Lộc Ninh từ Đổi mới đến nay; đánh giá ưu điểm, hạn chế và lý giải nguyên nhân; đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện QLNN về CTDT, việc triển 1
  4. khai thực hiện các CSDT, giảm nghèo bền vững đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về khách thể nghiên cứu: Hộ gia đình, cộng đồng người Stiêng, người Khmer và các DTTS khác (1.669 hộ/6.747 khẩu). - Về không gian: Huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước - Về thời gian: Từ thời kỳ Đổi mới đến nay, tập trung từ năm 2011-2016 (gắn với chương trình 135 giai đoạn II và giai đoạn III). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng duy vật chủ nghĩa Mác-Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phân tích; thống kê mô tả SPSS; tổng hwpj; xử lý thông tin, số liệu; điền dã dân tộc học; điều tra xã hội học; chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về CTDT, giảm nghèo bền vững các DTTS nói chung, dân tộc Stiêng và Khmer trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước nói riêng; làm rõ cơ sở khoa học hiệu quả QLNN; đưa ra một số ý kiến luận giải trong thực hiện chính sách đối với đồng baofDTTS giai đoạn 2017-2020. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
  5. - Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về giảm nghèo bền vững, các CSDT đối với đồng bào DTTS nói chung, cụ thể về hai dân tộc Siêng và Khmer nói riêng cư trú tại huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước đến năm 2020. Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn trong QLNN về CTDT, giảm nghèo bền vững đối với đồng bào DTTS nói chung, cụ thể về hai dân tộc Siêng và Khmer nói riêng cư trú tại huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. 7. Kết cấu Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; luận văn này gồm có 3 chương (cơ sở khoa học; thực trạng và phương hướng; giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về GNBV). Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN 1.1. LÝ LUẬN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1.1. Một số vấn đề về đói nghèo các dân tộc thiểu số Luận văn nêu một số khái niệm về đói nghèo, giảm nghèo bền vững và đi đến kết luận có thể đánh giá đói nghèo thông qua một số chỉ tiêu về thu nhập; y tế, giáo dục; nguy cơ dễ bị tổn thương; không có tiếng nói và quyền lực. Giảm nghèo bền vững đước làm rõ trên hai khía cạnh: vấn đề phát triển bền vững và vấn đề giảm nghèo. 1.1.2. Phân cấp mức độ nghèo Nghèo tuyệt đối Nghèo tương đối 1.1.3. Tiêu chí giảm nghèo bền vững đối với các DTTS 3
  6. Đó là tạo cho họ một phương thức phát triển mới mà họ tự không thể tiếp cận và duy trì; chủ động hỗ trợ , ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro; từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống của các hộ nghèo người DTTS; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các dân tộc và các nhóm dân cư. 1.1.4. Vai trò của giảm nghèo bền vững đối với các DTTS Giảm nghèo bền vững là một trong những biện pháp cơ bản để bảo đảm phát triển, thực hiện công bằng xã hội trong phát triển ở nước ta. Vai trò quan trọng của giảm nghèo bền vững đối với các DTTS được biểu hiện cụ thể ở 5 khía cạnh: Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, GD-ĐT; Hỗ trợ tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ cơ bản; Hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế; Hỗ trợ phát triển CSHT ở xã nghèo, vùng nghèo và Hỗ trợ đầu tư phts triển tổ chức và thể chế cộng đồng. 1.2. QLNN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI DTTS TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN 1.2.1. Khái niệm Quản lý: Theo cách hiểu chung nhât: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm đạt được mục tiêu đặt ra, trong điều kiện biến động của môi trường. Quản lý nhà nước: Là một dạng thức quản lý đặc biệt, loại hình quản lý xã hội, do hệ thống các CQNN, cá nhân được nhà nước ủy quyền thực hiện. Thực chất nó là sự tác động mang tính tổ chức, quyền lực nhà nước nhằm tác động đến hành vi, hoạt động của con người, đến các quá trình xã hội nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Các chức năng QLNN nằm trong một hệ thống thống nhất , liên quan chặt chẽ với nhau, bao gồm: lãnh đạo; tổ chức; kế hoạch hóa; điều chỉnh; điều hành; phối hợp; kiểm tra. QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS: Là việc nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách nhằm trợ giúp các DTTS giảm nghèo bền vững 4
  7. 1.2.2. Vai trò QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS Thể hiện những nội dung thiết yếu mà nhà nước phải giải quyết trong từng giai đoạn lịch sử và cả quá trình phát triển KT-XH, thể hiện ở 2 nội dung chính: 1) ban hành các văn bản, các chương trình, dự án để thực thi chính sách giảm nghèo bền vững; 2) tổ chức triển khai thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu giảm nghèo bền vững. 1.2.3. Nội dung 1.2.3.1. Công tác thể hóa các chính sách GNBV đối với các DTTS trên cơ sở đặc thù địa phương và ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành Trong thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới đất nước, công tác XĐGN luôn được Đảng, Nhà nước coi trọng: Nghị quyết số 22/TW ngày 27-11-1989 của BCT; Quyết định số 72/HĐBT ngày 13-3-1990 của TTCP…, đến nay đã có nhiều chính sách XĐGN cho vùng đồng bào DTTS qua các giai đoạn: 1993- 1997, 1998-2000, 2001-2005, 2006-2010, 2011-2015 và hiện đang triển khai giai đoạn 2017-2020. 1.2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân các dân tộc thực hiện XĐGN, phát triển kinh tế hộ gia đình là một nội dung của QLNN về GNBV. Xác định, rà soát, bình xét đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm đúng quy định, hướng dẫn của cấp trên. Có thể nâng chuẩn nghèo của tỉnh cao hơn chuẩn nghèo quốc gia nếu tỉnh có nguồn kinh phí để tổ chức thực hiện. Có thể bổ sung, ban hành và triển khai thực hiện một số chính sách mới của tỉnh thông qua nghị quyết của HĐND tại các kỳ họp. Tiếp tục triển khai những chính sách hiện hành. Thực hiện xã hội hóa công tác giảm nghèo. 5
  8. 1.2.3.3. Công tác xây dựng bộ máy Mục tiêu: Nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và đa dạng hóa về thu nhập cho người nghèo, hộ nghèo, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững. Đối tượng: Người nghèo, hộ nghèo, ưu tiên chủ hộ là phụ nữ và hộ nghèo DTTS trên địa bàn. Nhiệm vụ chủ yếu: Hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển ngành nghề; nhân rộng các mô hình ở các vùng đặc thù; Hỗ trợ hộ nghèo và cộng đồng tham gia liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; nhân rộng mô hình giảm nghèo liên kết giữa hộ nghèo với doanh nghiệp, hỗ trợ kết nối hộ nghèo với thị trường; thí điểm thực hiện mô hình. 1.2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Là nhân tố đóng vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định và quyết định sự thành công hay thất bại trong sự nghiệp QLNN về CTDT, GNBV đối với các DTTS. 1.2.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá. Đây là một nội dung quan trọng trong QLNN trên các lĩnh vực nói chung, về GNBV đối với các DTTS nói riêng, nhằm phst hiện nhanh, thấy được những kết quả, thành tựu, thuận lợi, hạn chế, tồn tại, chỉ ra những yếu kém, khuyết điểm nếu có thể điều chỉnh, khắc phục, qua đó ngăn chặn kịp thời những tiêu cực có thể xảy ra, làm ảnh hưởng đến quá trình quản lý. 1.2.4 Những nhân tố tác động đến QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS 1.2.4.1 Nhân tố khách quan Tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp của đối tượng quản lý; kinh tế, mức độ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; Chính trị, tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội vùng DTTS; Văn hóa-xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, xã hội các DTTS; Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng CNNT. 1.2.4.2 Nhân tố chủ quan 6
  9. Tính công khai, minh bạch của chính quyền địa phương; Việc kiểm soát tham nhũng. 1.2.5. Phân cấp QLNN và chủ thể hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS trên địa bàn huyện 1.2.5.1. Phân cấp QLNN về giảm nghèo đối với các DTTS 1.2.5.2. Chủ thể hoạt động Quản lý nhà nước về giảm nghèo đối với các DTTS trên địa bàn huyện 1.3. KINH NGHIỆM QLNN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về giảm nghèo bền vững của một số quốc gia trên thế giới 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản Can thiệp mạnh vào nền KTTT, phát triển theo mục tiêu ưu tiên; Tạo lập nền KTTT gồm nhiều chủ thể, có sự bình đẳng tương đối trong SXKD, dân chủ hóa lao động; Xóa bỏ phân hóa giàu nghèo; Thực hiện nhiều chính sách “mọi người cùng hưởng lợi” -> vươn lên thành một cường quốc kinh tế. 90% dân số Nhật Bản là tầng lớp trung lưu. 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan Ban hành chính sách giảm nghèo ở từng vùng trọng điểm thông qua chính sách đât đai, giải quyết việc làm, ưu tiên những vùng không có đất đai và đạt được kết quả cao, nhiều mô hình giảm nghèo -> giảm đói nghèo từ 59% xuống còn 26% ->23% vào năm 1990. 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc Ban hành 02 nhóm biện pháp QLNN để hạn chế sự phân hóa giàu nghèo, XĐGN: Nhóm biện pháp chung và Nhóm trực tiếp. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực đó là áp dụng công cụ QLNN: “can thiệp vĩ mô thuộc về vai trò quản lý KTXH của Nhà nước để chống đói nghèo”. Nhà nước kịp thời có những giải pháp và chính sách đúng đắn, đồng bộ, hướng vào phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế, thực hiện cải 7
  10. thiện mức sống dân cư, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, đồng thời đảm bảo được những điều kiện để thực thi. Về mặt lý thuyết, mọi ý tưởng nằm ở vị trí chủ đạo của chiến lược phát triển và chương trình kế hoạch quản lý xã hội của Nhà nước. Về mặt thực tiễn xã hội, bài học kinh nghiệm này cho thấy tầm quan trọng thiết thực của các chính sách hỗ trợ phát triển cho người nghèo bằng cách tạo việc làm và tăng thu nhập thực tế cho họ, tạo cho họ cơ hội và trợ giúp các điều kiện để tự mình thoát ra khỏi nghèo đói. 1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về giảm nghèo ở Việt Nam 1.3.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang Tỉnh quy hoạch sử dụng đất đai, huy động tối đa diện tích đất đưa vào sản xuất nông, lâm nghiệp; Đẩy mạnh khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn kỹ thuật canh tác, lựa chọn cây trồng, vật nuôi có lợi thế so sánh; Tập trung đầu tư xây dựng CSHT nông thôn; Đẩy mạnh phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, làm tốt công tác KHHGĐ. 1.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang Xã hội hóa giảm nghèo; Lồng ghép các chương trình Quốc gia với công tác giảm nghèo; Thực hiện sáng tạo và hiệu quả một số chwuowng trình, mô hình v.v..); Đẩy mạnh khuyến nông, lâm, ngư, tập trung chuyển giao tiến bộ KHKT cho người nghèo 1.3.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh (i) Thực hiện tốt nguyên tắc xác định hộ nghèo, cận nghèo theo hướng dẫn của Bộ LĐ-TB&XH đảm bảo công khai, dân chủ; nâng chuẩn nghèo của tỉnh cao hơn 30% so với chuẩn nghèo Quốc gia quy định từng thời kỳ mức chuẩn; (ii) Bổ sung ban hành một số chính sách mới của tỉnh như: trợ cấp cho các hộ không có khả năng thoát nghèo; hỗ trợ phương tiện tư liệu sản xuất, mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ mới thoát nghèo; biểu dương, khuyến khích các hộ vương lên thoát nghèo; Thực hiện cho vay vốn sản xuất, kinh doanh đối với những hộ 8
  11. nghèo; hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại khi đi chữa bệnh; hợp đồng một cán bộ chuyên trách làm công tác giảm nghèo, quy định cụ thể mức chi hợp đồng đối với cán bộ cấp xã, cấp huyện; (iii) Tiếp tục triển khai các chính sách hiện hành (iv) Thực hiện xã hội hóa công tác giảm nghèo: phân công các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn trợ giúp các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; Duy trì chương trình 101 cách thoát nghèo; Tiếp tục vận động các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân tham gia ủng hộ Quỹ Vì người nghèo của tỉnh. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm QLNN về giảm nghèo bền vững 1.3.3.1. Một số nhận xét về kinh nghiệm giảm nghèo của thế giới Thứ nhất: Đói nghèo và mức độ phân hóa theo thu nhập là vấn đề mang tính toàn cầu. Giải quyết đói nghèo không chỉ là nhiệm vụ của mỗi quốc gia mà phải là trách nhiệm chung của các quốc gia và quốc tế, trong đó những nước phát triển có trách nhiệm lớn nhất. Thứ hai: Đói nghèo là vấn đề có mối quan hệ liên quan tổng hợp đến nhiều nhân tố, do đó, thực hiện giảm nghèo và giảm nghèo bền vững phải là một chương trình tổng hợp, có tính chiến lược cao, phương pháp tiếp cận phù hợp, vừa cấp thiết nhưng lại vừa lâu dài. Thứ ba: Có thể hạn chế, kiểm soát hiện tượng chênh lệch cao thu nhập, bất bình đẳng thu nhập và đói nghèo nếu có sự nỗ lực từ nhiều phía. Thứ tư: Toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng tất yếu mà tất cả các nước đều phải tham gia, đặc biệt là các nước nghèo. Tuy nhiên, những mặt trái, những hậu quả của quá trình toàn cầu hóa là rất lớn và chưa kiểm soát được. Do đó, việc tfim ra cách thức để chủ động hội nhập vươn lên thoát nghèo là thách thức khó khăn rất lớn đối với các nước nghèo. 1.3.3.2. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo cho Việt Nam Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn; Đầu tư vốn và khoa học công nghệ; Đầu tư vào con người; Nhà nước cần áp dụng các chính sách phù hợp; Xã hội hóa công tác giảm nghèo; Mô hình hóa công tác giảm nghèo; Lựa chọn phương pháp tiếp cận thích hợp. 9
  12. Tóm lại: Chúng ta cần thực hiện đồng bộ các chính sách, bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước, cần phải huy động sự chung sức của xã hội, cộng đồng và sự chủ động của bản thân hộ nghèo. 1.3.3.3. Bài học kinh nghiệm QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lộc Ninh Thứ nhất là, công tác tuyên truyền. Thứ hai là, phát huy tối đa vai trò già làng, người có uy tín trong tuyên truyền, vận động. Thứ ba là, cần xã hội hóa công tác giảm nghèo; Thứ tư là, huy động tối đa sự tham gia của các tổ chức đoàn thể CT-XH vào giảm nghèo. Thư năm là, các chính sách giảm nghèo bền vững phải được vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tế của địa phương, cần có cơ chế chính sách đặc thù nhằm sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Thứ sáu là, xây dựng và phát huy sức mạnh ĐĐK giữa các dân tộc. Thứ bảy là, cần xây dựng năng lực cho cộng đồng người nghèo vươn lên và trao quyền tự chủ cho cơ sở. Cần có chính sách cụ thể về đầu tư, phát triển các loại hình dịch vụ và các lĩnh vực khác, đặc biệt là đào tạo nghề. Nhà nước đóng vai trò quan trọng, nhưng đây là nhiệm vụ của xã hội, mà trước hết là của chính người nghèo, đồng bào DTTS phải tự giác vươn lên. Thứ tám là, cần đặc biệt quan tâm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết. TIỂU KẾT QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS là một bộ phận cấu thành của hệ thống QLNN về CTDT. Đây là hoạt động của các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền, trên cơ sở Hiến pháp, luật và để thi hành Hiến pháp, luật nhằm tác động đến các DTTS để đạt được mục tiêu đã xác định là giảm nghèo bền vững đối với các DTTS, tạo ra sự bình đẳng về phương diện kinh tế giữa các dân tộc trên đất nước ta. Chủ thể QLNN là cả hệ thống chính trị nhưng trực tiếp là cơ quan QLNN về lĩnh vực CTDT từ Trung ương tới địa phương. Đối tượng QLNN là các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình, XĐGN và nói rộng ra là toàn bộ các hoạt 10
  13. động KT-XH diễn ra trong đời sống gắn với vùng cư trú của các đồng bào DTTS trên địa bàn huyện là việc cấp ủy, chính quyền huyện tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách về XĐGN nhằm cùng với nhân dân các DTTS trong huyện tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, phát triển KT-XH, xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Cơ sở pháp lý của QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS là Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Chính phủ 2001, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 và các VBQPPL quy định về CTDT. QLNN về giảm nghèo bền vững đối với các DTTS cũng giống như các lĩnh vực khác, đều bị ảnh hưởng bởi tác động của các nhân tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, mức độ hoàn thiện cơ chế quản lý và bộ máy quản lý, chất lượng, số lượng CB,CC. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC 2.1. TÌNH HÌNH KT-XH HUYỆN LỘC NINH 2.1.1. Khái quát về huyện Lộc Ninh Là huyện biên giới, miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bình Phước, vị trí địa lý của Lộc Ninh có những thuận lợi cho việc phát triển KT-XH, giao thương với các địa phương khác trong khu vực và quốc tế (Lào, Campuchia). Dân cư sinh sống trên địa bàn ngoài người Việt (Kinh) chiếm đa số, còn có 12 dân tộc anh em, chiếm khoảng 18%, trong đó 2 dân tộc có dân số đông, sinh sống lâu đời là Stiêng và Khmer. 2.1.2. Tình hình giảm nghèo bền vững trong các năm qua trên địa bàn huyện Lộc Ninh. 11
  14. Là huyện các chuwogn trình, đề án giảm nghèo lồng ghép, kết hợp thực hiện nhiều chính sách, biện pháp của các cấp, các ngành, công tác giảm nghèo của huyện đã đạt được những kết quả quan trọng. Giai đoạn 2009-2014, bình quân mỗi năm giảm khoảng 120 hộ nghèo là đồng bào DTTS, về cơ bản không còn hộ đói. 2.2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC 2.2.1. Về xây dựng thể chế, chính sách Trong những năm qua, UBND huyện, các ban ngành, đoàn thể đã tập trung chỉ đạo, quán triệt, hướng dẫn, tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bền vững đến các xã, thị trấn, các tầng lớp nhân dân. Huyện đã cụ thể hóa thành các nghị quyết của Huyện ủy và HĐND huyện; quyết định, kế hoạch, báo cáo, công văn của UBND huyện… Các báo cáo định kỳ, báo cáo tổng kết khi kết thúc giai đoạn đều được thực hiện nghiêm túc, đúng thời gian quy định 2.2.2. Về đánh giá, rà soát thực trạng đói nghèo Công tác đánh giá, rà soát tình trạng đói nghèo trên địa bàn huyện được triển khai thường xuyên, liên tục theo đúng quy định bằng kế hoạch điều tra, rà soát, 12
  15. kế hoạch phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo và triển khai thực hiện từ cấp huyện tới cấp xã. 2.2.3. Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ UBND huyện đã chỉ đạo các ngành chức năng tham mưu kiện toàn Ban chỉ đạo huyện và ban chỉ đạo cấp xã khi có thay đổi và đúng theo hướng dẫn, quy định. Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện chức năng QLNN về giảm nghèo từ huyện đến cơ sở trên địa bàn huyện Lộc Ninh tương đối hoàn thiện, đã có cán bộ không chuyên trách làm công tác giảm nghèo tại các xã, thị trấn. Tuy nhiên, do chế độ phụ cấp thấp, thường xuyên thay đổi nên chất lượng đội ngũ và hiệu quả công tác của cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở chưa được đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Những đặc điểm này ít nhiều chi phối đến kết quả công tác giảm nghèo tại địa bàn. 2.2.4. Về nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo Ngoài phần vốn hỗ trợ của Trung ương, tỉnh , huyện cũng sử dụng nguồn lực từ ngân sách địa phương và đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực xã hội để góp phần thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. 2.2.5. Về tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo Huyện đã tiến hành thực hiện có hiệu quả các chính sách như: Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và hỗ trợ miễn, giảm học phí và chi phí học tập cho học sinh, sinh viên nghèo; Y tế; Nhà ở; Tiền điện; Phát triển sản xuất (khuyến nông, ngư nghiệp…); Hỗ trợ giáo dục, đào tạo nghề cho người nghèo; Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt theo Quyết định số 1952/QĐ-TTg, Quyết định số 775/QĐ-TTg; Hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư; Hỗ trợ trực tiếp theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg; Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo; Dự án tập huấn và các hoạt động truyền thông. Tổng trị giá các chương trình, chính sách, dự án 241.263.773.000 đồng và 687 ha đất, qua đó có 152.273 lượt hộ 13
  16. nghèo là đồng bào DTTS được thụ hưởng các chương trình. (Xem bảng phụ lục) 14
  17. 2.2.6. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách giảm nghèo Huyện thành lập tổ rà soát huyện và cấp xã để kiểm tra giám sát, hướng dẫn và tháo gỡ kịp thời vướng mắc; hằng năm báo cáo định kỳ, báo cáo tổng kết khi kết thúc giai đoạn việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo; Ban chỉ đạo chương trình tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá sơ kết nhằm kịp thời phát hiện những sai sót để chấn chỉnh và rút kinh nghiệm; hoạt động giám sát, 15
  18. đánh giá được tổ chức chặt chẽ ở địa phương. Năng lực vận hành hệ thống theo dõi, giám sát và cập nhật thông tin về giảm nghèo được nâng lên. 2.3. ĐÁNH GIÁ QLNN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DTTS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC 2.3.1. Những thành tựu 2.3.1.1. Hoạt động ban hành văn bản QLNN Theo đánh giá của tỉnh, các văn bản QLNN về giảm nghèo của huyện Lộc Ninh đảm bảo đúng yêu cầu, quy định của pháp luật và có hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao đời sống KT-XH đối với các DTTS, vùng biên giới. 2.3.1.2. Hoạt động tổ chức thực hiện chính sách GNBV Các cấp thực hiện đủ và đúng tất cả các khâu trong chu trình QLNN; tuyên truyền, phổ biến chính sách, văn bản, triển khai thực hiện quyết định, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quyết định và đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện quyết định. 2.3.1.3. Về tổ chức bộ máy QLNN Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lộc Ninh từ cấp huyện đến cấp xã tương đối hoàn thiện. Tuy nhiên, chế độ phụ cấp thấp, thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo bền vững… 2.3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cộng đồng Được tiến hành thường xuyên. Công tác thanh tra, giám sát cộng đồng thực hiện các CSDT ngày càng được coi trọng. Nhờ đó, các dự án đầu tư giảm nghèo bền vững đối với DTTS trên địa bàn huyện đã được nâng cao, chất lượng, phục vụ tốt sản xuất, đời sống vật chất, phát triển KTXH cho đồng bào. 2.3.2. Những hạnh chế 16
  19. 2.3.2.1. Kết quả giảm nghèo đối với các DTTS chưa bền vững, chênh lệch giàu nghèo các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp Tổng số hộ nghèo có giảm nhưng tính bền vững chưa cao, số hộ thoát nghèo có mức thu nhập còn thấp chưa có tích lũy; thiếu điều kiện để đảm bảo tính bền vững, do hầu hết các xã nghèo và các xã vùng khó khăn, sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp, dựa vào khí hậu thời tiết. Biểu đồ 2: Tỷ lệ người dân tộc thiểu số nắm bắt chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Lộc Ninh Kết quả giảm nghèo bền vững (theo số liệu điều tra của tác giả, có tới hơn 80% số người được hỏi trả lời là kết quả giảm nghèo chưa bền vững). Theo Báo cáo Tổng kết việc thực hiện Đề án Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn huyện, còn 1.326 hộ nghèo, trong đó chủ yếu là người DTTS và hộ phát sinh, hộ tái nghèo hàng năm cũng tập trung ở các 17
  20. DTTS. Đến tháng 12/2016, số hộ nghèo lại tiếp tục tăng lên 91.669 hộ) theo đa chiều. 2.3.2.2. Hạn chế và bất cập trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản Thư nhất là, việc ban hành văn bản vẫn chạy theo hình thức, chưa thực sự có sự tham gia phản biện của các cơ quan chuyên môn và các chuyên gia pháp luật đối với quá trình xây dựng. Thứ hai là, tồn tại nhiều vấn đề bất cập, chồng chéo trong thực hiện CTDT, công tác giảm nghèo do chưa thật sự phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các ngành. Thứ ba là, kinh phí dành cho hoạt động xây dựng văn bản QPPL của địa phương còn thấp, chưa tạo được động lực. 2.3.2.3. Hạn chế về tổ chức thực hiện một số chính sách giảm nghèo bền vững và huy động đa dạng các nguồn lực đầu tư vào thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Một số chính sách trợ giúp người nghèo, hộ nghèo chưa được thực hiện tốt. Việc triển khai thi công một số công trình đầu tư cho các xã dân tộc, miền núi, biên giới, xã khó khăn chất lượng chưa đảm bảo. Một số dự án di dân, nhất là di dân từ tỉnh ngoài đến chưa thực sự hiệu quả. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền, các ngành, các cấp về CTDT còn chưa đầy đủ. Công tác tuyên truyền còn hạn chế; Bộ máy cơ quan làm CTDT các cấp thiếu ổn định và chưa đồng bộ; Tư tưởng trông chờ, ỷ lại, thiếu ý chí vươn lên thoát nghèo của một bộ phận không nhỏ đồng bào, trong đó có cả một số ít cán bộ ở cơ sở; phong tục, tập quán canh tác lạc hậu, làm ăn manh mún; hệ thống chính trị cơ sở có nơi hoạt động chưa hiệu quả. Việc nắm tình hình nhân dân vùng biên giới, phát huy vai trò người có uy tín còn một số hạn chế. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2